Kinh nghiệm: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

Thảo luận trong 'Học tập' bởi meyeuvy2007, 15/2/2014.

  1. meyeuvy2007

    meyeuvy2007 Thành viên nổi tiếng

    Tham gia:
    22/5/2009
    Bài viết:
    4,107
    Đã được thích:
    334
    Điểm thành tích:
    223
    Khi bắt đầu tiếp xúc với công việc kế toán thuế bạn cần phải quan tâm nhất đó chính là GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, thông tin trên giấy phép đăng ký kinh doanh kế toán phải năm rõ thật chính xác, nó là căn cứ để bạn lập hóa đơn chứng từ: tên công ty,mã số thuế, người đại diện… ngoài ra nó còn cho bạn biết số vốn điều lệ của công ty ( kê khai thuế Môn bài), hình thức góp vốn…

    Tiếp nhận hồ sơ, sổ sách, chứng từ:
    + Nếu bạn đi làm ở một công ty hoàn toàn mới thì bạn có thể tham khảo cách đăng ký thuế với cơ quan thuế cho doanh nghiệp mới thành lập :
    1- Nộp tờ khai thuế môn bài theo vốn điều lệ đăng ký
    2- Ký hợp đồng thuê nhà hoặc mượn nhà để đặt trụ sở chính (nếu thuê thì phải nộp thuế và được tính chi phí còn mượn nhà thì ko phải nộp thuế và ko được tính vào chi phí của DN) (hướng dẫn học viên tính thuế thuê nhà sau khi học xong thuế GTGT, TNCN và TNDN)
    3- Xây dựng hệ thống sổ sách kế toán.
    4- Tiến hành thủ tục mở tài khoản công ty tại Ngân hàng để thực hiện việc giao dịch của công ty với đối tác.
    5- Đặt in hóa đơn:
    + Nếu bạn là kế toán viên thì kế toán trưởng, hoặc trưởng phòng sẽ phân chia công việc cụ thể cho bạn.
    + Còn nếu bạn là kế toán tổng hợp thì bạn cần được bàn giao, tiếp nhận các giấy tờ, sổ sách, chứng từ sau:
    Lập biên bản bàn giao có xác nhận của Giám đốc công ty:
    Nhận bàn giao BCTC và sổ sách, chứng từ kế toán. Phải kiểm tra tài liệu sổ sách, BCTC xem các năm trước làm có đúng không?

    Tiếp nhận báo cáo sổ sách gồm:
    + Báo cáo tài chính
    + Tờ khai thuế tháng (12 tháng), tờ khai quý (4 quý), báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
    + Sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết ....)

    Nhận chứng từ gồm:
    + Hóa đơn đầu vào, đầu ra (bản gốc)
    + Hố sơ, hợp đồng lao động, hợp đồng mua bán hàng hóa....
    + Phiếu thu, chi, nhập, xuất...
    + Chứng từ ngân hàng....
    Công việc của kế toán thuế dường như đã được lập trình sẵn theo lịch, kế toán thuế cần chu ý đến các thời hạn nộp báo cáo để tránh bị phạt.

    1. THUẾ MÔN BÀI: (Nộp theo năm)
    - Doanh nghiệp mới thành lập: Sau khi có đăng ký thuế, doanh nghiệp phải kê khai thuế môn bài trong vòng 10 ngày kể từ ngày có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chấm nhất là ngày cuối cùng của tháng kể từ ngày cấp đăng ký kinh doanh. Nộp thuế môn bài ở Kho bạc NN quận (huyện).
    - Doanh nghiệp đang hoạt động: Việc khai thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm khai thuế.

    2. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (VAT): (Áp dụng cho tổ chức kê khai theo phương pháp khấu trừ).
    2.1 Kê khai thuế:
    - Đối với doanh nghiệp mới thành lập: Tiến hành kê khai và nộp báo cáo thuế vào kỳ kê khai tiếp theo kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
    - Doanh nghiệp đang hoạt động: Hàng quý phải nộp Báo cáo thuế đúng thời hạn, kể cả trong quý không phát sinh doanh thu. [Áp dụng theo luật Số: 8355 /BTC-TCT]
    - Hồ sơ khai thuế GTGT bao gồm: Tờ khai thuế GTGT quý; Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ; Bảng kê hóa đơn mua quý hóa, dịch vụ và Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tài chính. (Theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính ban hành).
    - Tiến hành kê khai trên phần mềm HTKK 3.2.0
    2.2 Nộp thuế GTGT:
    - DN kê khai và nộp tờ khai theo tháng chậm nhất là 20 tháng sau
    - Dn nộp tờ khai theo quý nếu doanh thu năm trước liền kề dưới 20 tỷ nộp theo quý thì chậm nhất là 30 tháng sau quý
    Doanh nghiệp mới thành lập phải nộp tờ khai theo tháng trong năm đầu tiên
    - Số tiền thuế phải nộp vào Kho bạc Nhà nước, doanh nghiệp tự viết giấy nộp tiền theo hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước.
    Giấy nộp tiền thì nộp kho bạc

    3. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP:
    3.1 Kê khai thuế:
    - Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo.
    - Hồ sơ khai thuế TNDN bao gồm: Tờ khai thuế tạm tính theo quý (Theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai tạm tính 01A ).
    3.2 Nộp thuế TNDN:
    - Thời hạn nộp thuế TNDN chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý kê khai.
    - Số tiền thuế phải nộp vào Kho bạc Nhà nước, doanh nghiệp tự viết giấy nộp tiền theo hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước.
    Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế
    Xác định tiền chậm nộp tiền thuế:
    • Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tiền chậm nộp theo mức quy định tại Khoản 32, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế
    • Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết, cụ thể như sau:
    • Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh sau ngày 01/07/2013:
    • 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ chín mươi (90).
    • 0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ chín mươi mốt (91) trở đi.

    3.3 Quyết toán thuế TNDN:
    - Hàng năm, khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp phải lập Tờ khai tự quyết toán Thuế TNDN.
    - Thời hạn nộp tờ khai: Nộp kèm với báo cáo tài chính năm.
    - Khi quyết toán, theo số liệu của Báo cáo tài chính, nếu số thuế TNDN còn lại phải nộp , DN phải nộp trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày nộp quyết toán năm.

    4. BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM:
    - Hàng năm, sau khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp phải hoàn thành hệ thống sổ sách kế toán và Lập báo cáo tài chính năm.
    - Thời hạn nộp Báo cáo tài chính: Trong 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
    - Nơi nhận báo cáo tài chính: Chi cục thuế quận huyện nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở chính và Cơ quan Thống kê nhà nước.

    Lưu ý: Quyết toán thuế TNCN 2013
    - Từ giai đoạn 01/01/2013 đến 30/06/2013: giảm trừ bản thân là 4.000.000 đồng/tháng
    - Từ giai đoạn 01/07/2013 đến 31/12/2013: giảm trừ bản thân là 9.000.000 đồng/tháng
    Nếu vậy lao động làm cả năm sẽ được giảm trừ 78tr/ người
    Tính theo số tháng làm thực tế để giảm trừ các bạn nhé
     

    Xem thêm các chủ đề tạo bởi meyeuvy2007
    Đang tải...


  2. xirodau

    xirodau Thành viên đạt chuẩn

    Tham gia:
    5/3/2014
    Bài viết:
    70
    Đã được thích:
    8
    Điểm thành tích:
    8
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    bài viết hay quá bạn.cám ơn bạn nhiều
     
  3. meyeuvy2007

    meyeuvy2007 Thành viên nổi tiếng

    Tham gia:
    22/5/2009
    Bài viết:
    4,107
    Đã được thích:
    334
    Điểm thành tích:
    223
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    Và còn nữa đợt này mình đang bận làm báo cáo tài chính nên chưa viết được
    Qua tháng 3 sẽ bổ sung thêm cho các bạn kế toán tham khảo nhé
     
  4. Hương Điệp

    Hương Điệp Thành viên kỳ cựu

    Tham gia:
    2/11/2010
    Bài viết:
    9,969
    Đã được thích:
    2,982
    Điểm thành tích:
    2,063
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    Hị, em cũng sắp ra trường. Kế toán tương lai mà trong trường có được học mấy cái này đâu :( Cảm ơn mn đã chia sẻ ạ ^^
     
  5. doremonha

    doremonha Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    20/8/2013
    Bài viết:
    1,376
    Đã được thích:
    169
    Điểm thành tích:
    103
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    thanks c nha, oánh dấu học hỏi
     
  6. honggam26101

    honggam26101 Banned

    Tham gia:
    24/3/2014
    Bài viết:
    15
    Đã được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    3
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    Cảm ơn chị nhiều nhé ! cty e cũng mới quyết toán xong ! hix
     
  7. duyenha21

    duyenha21 Thành viên chính thức

    Tham gia:
    6/9/2012
    Bài viết:
    266
    Đã được thích:
    14
    Điểm thành tích:
    18
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    Chị nhiệt tình quá, em mới sang làm thuế, thông tin của chị có ích quá!!!
     
  8. mituot2014

    mituot2014 Thành viên tập sự

    Tham gia:
    2/4/2014
    Bài viết:
    2
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    1
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    Hay đó mẹ nó nếu có nhu cầu tham khảo lớp học kế toán tổng hợp tại kế toán hà nội đơn vị chuyên dạy học kế toán thuế ngắn hạn cấp tốc mọi trình độ
     
    Sửa lần cuối: 15/10/2014
  9. meyeuvy2007

    meyeuvy2007 Thành viên nổi tiếng

    Tham gia:
    22/5/2009
    Bài viết:
    4,107
    Đã được thích:
    334
    Điểm thành tích:
    223
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    Mình đang làm kế toán rồi nên mới chia sẻ kinh nghiệm cho các bạn mới đi làm
    Bạn có thể mở topic riêng để quảng cáo khóa học của bên bạn
     
  10. meyeuvy2007

    meyeuvy2007 Thành viên nổi tiếng

    Tham gia:
    22/5/2009
    Bài viết:
    4,107
    Đã được thích:
    334
    Điểm thành tích:
    223
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    Một số điểm khác biệt giữa Thông tư 39 so với Thông tư 64 các bạn tham khảo nhé!

    Ngày 31/03/2014, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP, trong đó có một số điểm cần lưu ý như sau: 1. Bỏ loại hóa đơn Xuất khẩu (Điều 3)

    2. Tạo hóa đơn Tự in: (Điều 6)
    a. TH1: Vốn điều lệ từ 15(mười lăm) tỷ đồng – Trước đây là 01 (một) tỷ đồng.
    b. TH2: Vốn điều lệ dưới 15 tỷ: là “doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ có thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn”và có đủ các điều kiện
    : - Đã được cấp mã số thuế; - Có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ; - Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hoá đơn khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
    - Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in hoá đơn đảm bảo định kỳ hàng tháng dữ liệu từ phần mềm tự in hoá đơn phải được chuyển vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và kê khai trên Tờ khai thuế GTGT gửi cơ quan thuế.
    - Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế dưới năm mươi (50) triệu đồng trong vòng ba trăm sáu mươi lăm (365) ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành hoá đơn tự in lần đầu trở về trước.
    - Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
    c. Doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế: nếu không mua hóa đơn đặt in của CQT thì có thể sử dụng hóa đơn tự in bằng phần mềm tự in hóa đơn của CQT phát hành nhằm đảm bảo kiểm soát của CQT về hóa đơn do doanh nghiệp phát hành.

    3. Hóa đơn đặt in: Phải gửi đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in tới CQT, và CQT có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in mới được đặt in (Điều . Hợp đồng đặt in phải kèm theo thông báo nêu trên.

    4. Được phép viết tắt tên, địa chỉ người mua (Trước đây có công văn hướng dẫn, nay thể chế thành quy phạm) (Điểm b khoản 2 điều 16)

    5. Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo (Điểm c khoản 2 điều 16)

    6. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn(Điều 27): Báo cáo theo quý kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0). DN mới thành lập, DN không thuộc đối tượng tự in, đặt in hoặc thuộc loại rủi ro cao về thuế … báo cáo theo tháng (Hạn nộp: Ngày 20 của tháng tiếp theo), nộp trong 12 tháng từ ngày thành lập, sau đó CQT có thông báo chuyển sang khai quý mới được chuyển sang báo cáo theo Quý.

    7. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đang sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nếu không thuộc đối tượng chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn thuộc đối tượng được tạo hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in.

    8. Đối với hóa đơn đặt in, tự in doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì được tiếp tục sử dụng.

    9. Từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu.

    10. Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

    Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký theo quy định tại Khoản này được tiếp tục sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử dụng. Doanh nghiệp thực hiện huỷ hoá đơn xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này và sử dụng hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này
     
    Sửa lần cuối: 4/7/2014
    [T]Link thích bài này.
  11. sangmai88

    sangmai88 Bắt đầu nổi tiếng

    Tham gia:
    29/8/2013
    Bài viết:
    3,950
    Đã được thích:
    910
    Điểm thành tích:
    823
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    đánh dấu học hỏi thêm ạ, cảm ơn chủ top đã chia sẻ
     
  12. meyeuvy2007

    meyeuvy2007 Thành viên nổi tiếng

    Tham gia:
    22/5/2009
    Bài viết:
    4,107
    Đã được thích:
    334
    Điểm thành tích:
    223
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    Sắp xếp chứng từ rất quan trọng trong việc quản lý lưu trữ và đặc biệt sao cho thuận tiện nhất khi cơ quan thuế xuống kiểm tra.

    Kế toán cần chuẩn bị và sắp xếp chứng từ như sau:
    1. HỒ SƠ KHAI THUẾ NĂM
    - Báo cáo tài chính
    - Quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp
    - Quyết toán thuế Thu nhập cá nhân
    QUÝ
    - Tờ khai thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm tính
    - Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
    - Tờ khai thuế Thu nhập cá nhân
    THÁNG
    - Tờ khai thuế giá trị gia tăng
    HÓA ĐƠN
    Nếu là hóa đơn đặt in cần có:
    - Hợp đồng in hóa đơn (kèm biên bản hủy kẽm,biên bản giao nhận hóa đơn, thanh lý hợp đồng…)
    - Thông báo phát hành hóa đơn
    CÁC HỒ SƠ KHÁC:
    - Giấy phép đăng ký kinh doanh
    - Tờ khai thuế môn bài
    - Mẫu 08 về đăng ký tài khoản ngân hàng
    - Mẫu 06 về đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp thuế GTGT khấu trừ (đối với DN có doanh thu dưới 1 tỷ năm 2012 đến 2013)
    - Giấy nộp tiền và bảng kê các khoản phát sinh và nộp ngân sách nhà nước

    2.SỔ KẾ TOÁN : (hình thức nhật ký chung)

    - Sổ nhật ký chung
    - Sổ nhật ký thu tiền
    - Sổ nhật ký chi tiền
    - Sổ nhật ký mua hàng
    - Sổ nhật ký bán hàng
    - Sổ cái tài khoản: tất cả các TK phát sinh
    - Sổ chi tiết tài khoản
    - Sổ quỹ tiền mặt
    - Sổ tiền gửi ngân hàng (chi tiết từng ngân hàng)
    - Bảng trích khấu hao tài sản cố định
    - Thẻ tài sản cố định
    - Bảng phân bổ CCDC
    - Bảng chi tiết nhập xuất tồn hàng hóa
    - Thẻ kho
    - Sổ chi tiết công nợ phải thu
    - Sổ chi tiết công nợ phải trả
    - Biên bản đối chiếu công nợ đến hết năm tài chính
    - Sổ chi tiết tiền vay
    Các sổ khác theo yêu cầu quản lý của DN

    3. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN:
    Chứng từ gốc mua vào (hóa đơn mua vào từ 20 triệu trở lên kẹp với ủy nhiệm chi hoặc chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt), bán ra xếp theo thứ tự kê khai của tờ khai thuế GTGT.
    Ngoài ra hóa đơn mua vào, bán ra phô tô để kẹp với các chứng từ khác :
    - Phiếu thu: kẹp với liên 3 của hóa đơn GTGT, cuống séc rút tiền TK ngân hàng và các chứng từ liên quan khác…
    - Phiếu chi: kẹp với hóa đơn mua vào, giấy nộp tiền vào TK ngân hàng, đề nghị tạm ứng và các chứng từ liên quan khác
    - Phiếu nhập kho (hàng hóa): kẹp với hóa đơn mua vào là hàng hóa
    - Phiếu xuất kho (hàng hóa): kẹp với hóa đơn bán ra liên 3
    - Phiếu kế toán khác
    - Bảng kê thu mua hàng hóa không có hóa đơn 01/TNDN
    - Sổ phụ tài khoản ngân hàng
    (Tất cả các phiếu đều được đánh số thứ tự từ nhỏ đến lớn)

    4. HỒ SƠ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG:
    - Hồ sơ của người lao động
    - Hợp đồng lao động
    - Các quyết định bổ nhiệm, quyết định tăng lương…
    - Bảng chấm công
    - Bảng thanh toán tiền lương
    - Đăng ký giảm trừ gia cảnh
    - Bảng cam kết 23/CK-TNCN nếu có HĐLĐ dưới 3 tháng mà không khấu trừ 10% thuế TNCN
    - Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN
    - Bảng đăng ký mã số thuế cá nhân cho người lao động
    - Bảng thông báo bảo hiểm và chứng từ nộp tiền BH

    5. HỢP ĐỒNG:
    - Hợp đồng mua vào
    - Hợp đồng bán ra
    - Tờ khai hải quan (nếu có hàng hóa xuất khẩu).
    - Hồ sơ dự toán quyết toán công trình kèm theo bản photo các chi phí liên quan (nếu là DN xây dựng)
    - Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu.

    Tùy theo thực tế của mỗi doanh nghiệp mà có thêm các hồ sơ chứng từ khác
    Bạn sắp xếp sao cho khi quyết toán Cán bộ thuế hỏi đến cái gì là có thể biết ngay nó ở đâu và tìm ra một cách nhanh nhất!
    Đây là một số kinh nghiệm cá nhân của mình, chia sẻ cùng các bạn!
     
  13. kimmyphan

    kimmyphan Thành viên mới

    Tham gia:
    17/10/2013
    Bài viết:
    37
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    cảm ơn mn bài viết rất bổ ích cho kế toán thuế
     
  14. meyeuvy2007

    meyeuvy2007 Thành viên nổi tiếng

    Tham gia:
    22/5/2009
    Bài viết:
    4,107
    Đã được thích:
    334
    Điểm thành tích:
    223
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    Thông tư 119/2014 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/9/2014 bỏ quy định về DN mới thành lập phải có tài sản 01 tỷ và kê khai thuế trực tiếp mọi người cùng tham khảo nhé

    Tổng cục Thuế đã có Công văn 3609/TCT-CS ngày 26/8/2014 hướng dẫn về các điểm mới của Thông tư 119/2014/TT-BTC cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.

    Toàn văn nội dung công văn như sau:
    I. Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.
    1. Ban hành mới các mẫu sau:
    a) Mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
    Vì:
    Theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC, thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đóng trụ sở chính của cơ sở kinh doanh đều được bù trừ với số thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Vì vậy, sửa tên chỉ tiêu số [40b] trên Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) thành “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế”.
    b) Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT) thay thế cho mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
    Theo đó:
    + Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”
    + Bỏ dòng “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”
    c) Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT) thay thế cho mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
    Theo đó:
    + Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”, “Thuế suất (%)”
    + Bỏ dòng “Hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ”, “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”.
    d) Mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý (mẫu số 03/GTGT) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý (mẫu số 03/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
    Theo đó:
    + Sửa tên chỉ tiêu [27] thành “Thuế GTGT phải nộp: [27]=[26] x thuế suất thuế GTGT”.
    + Sửa đổi, bổ sung nội dung khoản 1 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
    đ) Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 04-1/GTGT) thay thế cho mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 04-1/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
    Theo đó:
    Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”.
    e) Mẫu Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB) thay thế mẫu Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
    Theo đó:
    Bổ sung thời hạn nộp tiền chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo.
    g) Mẫu Tờ khai thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản (mẫu số 11/KK-TNCN) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản (mẫu số 11/KK-TNCN) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
    Lý do: Tại điểm b.1 khoản 6 Điều 19 và điểm b khoản 1 Điều 19 Thông tư số 119/2014/BTC-TCT đã sửa đổi như sau:
    “Trường hợp nhóm cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản và làm thủ tục đồng sở hữu thì cá nhân đại diện khai thuế, các cá nhân khác ký tên xác nhận vào tờ khai mà không bắt buộc từng cá nhân phải khai thuế. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai để xác định nghĩa vụ thuế riêng cho từng cá nhân nhận thừa kế, quà tặng.”
    “Riêng đối với trường hợp tài sản nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ không cần phải có tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB nêu trên. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 11/KK-TNCN để tính số tiền lệ phí trước bạ phải nộp của chủ tài sản và ra thông báo theo mẫu 01-1/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này”.
    2. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC về hồ sơ khai thuế, theo đó:
    Bãi bỏ các bảng kê sau trong hồ sơ khai thuế GTGT:
    + Bảng kê hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% (mẫu số 01-3/GTGT).
    + Bảng kê phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ (mẫu số 01-4A/GTGT).
    + Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào phân bổ được khấu trừ năm (mẫu số 01-4B/GTGT).
    + Bảng kê số lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra (mẫu số 01-7/GTGT)
    3. Sửa đổi, bổ sung điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTCnhư sau:
    3.1. Do gạch bỏ dòng “5. Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT” tại Bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê mẫu số 01-2/GTGT, theo đó:
    - Bãi bỏ các hướng dẫn về khai dòng 5 trên Bảng kê 01-1/GTGT và Bảng kê 01-2/GTGT hướng dẫn tại các điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
    - Bãi bỏ nội dung tại khoản 12 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
    3.2. Bổ sung hướng dẫn về việc kê khai tổng hợp, không phải kê khai theo từng hóa đơn đối với “hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”, cụ thể sửa đổi điểm e khoản 8 Điều 11.
    4. Sửa đổi, bổ sung nội dung về khai, nộp thuế TNCN tại Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
    a) Bổ sung hướng dẫn tại điểm b.2.1, khoản 2 Điều 16 như sau:
    “Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế”.
    b) Sửa đổi dấu cộng thứ nhất, gạch đầu dòng thứ hai, điểm c.2.1, khoản 2 Điều 16 theo đó gạch bỏ cụm từ “trong năm” để bao quát trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc trong thời hạn quyết toán thuế (không phải trong năm quyết toán).
    c) Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 6, Điều 16 nhằm giảm thủ tục hành chính cho cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán và phần vốn góp của nhiều công ty tại các địa bàn khác nhau, theo đó, bổ sung hướng dẫn như sau: “Trường hợp cá nhân đồng thời nhận thừa kế, quà tặng của nhiều loại chứng khoán, phần vốn góp thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).”
    5. Làm rõ hướng dẫn tại khổ thứ 2, 3, 4 khoản 11 Điều 21 về xác định số thuế hộ nộp thuế khoán được miễn, giảm do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh, cụ thể:
    “Số thuế Hộ nộp thuế khoán được miễn, giảm do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh được xác định như sau:
    Trường hợp Hộ nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế phải nộp của quý; tương tự nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý được giảm toàn bộ số thuế phải nộp của quý. Trường hợp Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được giảm thuế khoán phải nộp của tháng.
    Trường hợp trong thời gian nghỉ kinh doanh, Hộ nộp thuế khoán vẫn kinh doanh thì phải nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế.”
    6. Bổ sung hướng dẫn tại khoản 1 Điều 22 Thông tư 156/2013/TT-BTC về sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế đối với hộ, cá nhân có tài sản cho thuê như sau:
    “Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuêtrongnăm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này”
    7. Để đảm bảo nguồn thu hợp lý cho các địa phương, sửa đổi, bổ sung khổ thứ 6, 7, 8, 9 khoản 3 Điều 28 như sau:
    “Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế đồng cấp trong việc khấu trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên tắc:
    Công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó.
    Đối với các công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự xác định doanh thu công trình chi tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh.
    Đối với các công trình liên huyện, nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết theo từng huyện, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của từng huyện tương ứng với số phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên huyện mà không xác định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn huyện, thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN thực hiện khấu trừ thuế GTGT, trường hợp chủ đầu tư không xác định được tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn thì giao Cục trưởng Cục thuế xem xét quyết định.”
    Các nội dung hướng dẫn nêu trên có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
     
    Sửa lần cuối: 4/9/2014
  15. pink_lotus_88

    pink_lotus_88 Bắt đầu nổi tiếng

    Tham gia:
    12/1/2012
    Bài viết:
    2,428
    Đã được thích:
    357
    Điểm thành tích:
    173
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    cảm ơn mẹ Vy đã chia sẻ ạ! em sắp tới rất cần cái này đây ạ!
     
  16. meyeuvy2007

    meyeuvy2007 Thành viên nổi tiếng

    Tham gia:
    22/5/2009
    Bài viết:
    4,107
    Đã được thích:
    334
    Điểm thành tích:
    223
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    II. Bổ sung hướng dẫn các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập cá nhân như sau:- Thông tư mới 119
    “Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia”.
    III. Nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế giá trị gia tăng.
    1. Bổ sung hướng dẫn về việc cơ quan hải quan không thu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại, cụ thể bổ sung thêm điểm g khoản 7 Điều 5 về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 về giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, cụ thể:
    “Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hoáđược xuấtđể chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm,để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanhhoặc hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thìkhông phải tính, nộp thuế GTGT.
    Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.
    Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, khuôn mẫudưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.
    Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị thị đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện này.
    Ví dụ 25: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
    Ví dụ 26: Công ty cổ phần P tự xây dựng nhà nghỉ giữa ca cho công nhân ở trong khu vực sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần P không có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng này. Khi hoàn thành, nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần P không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu trừ theo quy định.
    Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai để phục vụ trong các cuộc họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.
    Ví dụ 28: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai với mục đích không phục vụ sản xuất kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên với giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.
    Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.”
    3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 12 về đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT như sau:
    3.1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư:
    “Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
    Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế”.
    3.2. Bỏ mức khống chế 1 tỷ đồng về tài sản cố định, máy móc, thiết bị… đầu tư, mua sắm của doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập để đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, cụ thể:
    “ Doanh nghiệp,hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm,nhận góp vốnbằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
    ...
    Khi gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế trực tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi các hồ sơ, tài liệu chứng minh như dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt, hóa đơn đầu tư, mua sắm, hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh. Cơ sở kinh doanh lưu giữ và xuất trình cho cơ quan thuế khi có yêu cầu. Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/01/2014 chưa đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại điểm b, c khoản này thì được áp dụng theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư này”.
    4. Bổ sung ví dụ số 58a tại khoản 4 Điều 14 về khấu trừ thuế.
    5. Bỏ quy định phải ghi chú trên Bảng kê hóa đơn GTGT đầu vào (mẫu số 01-2/GTGT) về thời hạn thanh toán theo hợp đồng đối với hợp đồng thanh toán trả chậm, theo đó, sửa đổi khổ thứ nhất điểm c khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
    6. Bổ sung hướng dẫn: “Bênmua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp”.
    7. Bỏ điều kiện hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong điều kiện hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (Cơ sở kinh doanh sử dụng ngay hóa đơn thương mại trong hồ sơ hải quan).
    Tương ứng sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; sửa đổi khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về loại hóa đơn và bãi bỏ khổ thứ 7 điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
    IV. Sửa đổi mẫu Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS và C1-03/NS) tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/1/2013 của Bộ Tài chính và mẫu Bảng kê nộp thuế (01/BKNT) ban hành kèm theo Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính
    Tương ứng bãi bỏ khoản 2 Điều 29 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
    V. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
    1. Bổ sung hướng dẫn về thay thế liên 1 hóa đơn bằng Bảng kê đối với một số ngành, lĩnh vực, cụ thể:
    “Đối với hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, khi lập hóa đơn được thay thế liên 1 bằng bảng kê chi tiết số hoá đơn thực tế đã lập. Chi tiết mỗi số hoá đơn giao khách hàng được thể hiện trên một dòng của Bảng kê với đầy đủ các tiêu thức đã được đăng ký tại hóa đơn mẫu gửi cùng Thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
    2. Bổ sung hướng dẫn về lập hóa đơn đối với tiêu thức “đơn vị tính”:
    a) Trong trường hợp tổ chức kinh doanh sử dụng phần mềm kế toán theo hệ thống phần mềm kế toán của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì được sử dụng bằng tiếng Anh.
    b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính”.
    3. Bỏ hướng dẫn doanh nghiệp mới thành lập phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng (theo đó sửa đổi khổ thứ hai Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC)
    VI. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 về Thuế thu nhập doanh nghiệp.
    1. Tại Thông tư có hướng dẫn rõ đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp và có các ví dụ. Cụ thể tại Thông tư hướng dẫn như sau:
    “b) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
    Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ôtô và lắp ráp ôtô. Doanh nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành ôtô hoàn chỉnh thì trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
    Ví dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm doanh nghiệp B có xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công nhân viên để dùng làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp”.
    2. Bổ sung hướng dẫn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với trường hợp mua hàng hóa dịch vụ có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn (theo đó, sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6) như sau:
    “Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
    Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế”.
    3. Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án có quy mô lớn, theo đó sửa đổi tiêu chí về dự án quy mô lớn phù hợp với quy định của Luật Thuế TNDN và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
    Các nội dung hướng dẫn nêu trên có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
     
  17. tenchi

    tenchi Bắt đầu nổi tiếng

    Tham gia:
    30/3/2013
    Bài viết:
    3,286
    Đã được thích:
    420
    Điểm thành tích:
    223
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    cảm ơn chị đã chia sẻ kinh nghiệm ..................
     
  18. meyeuvy2007

    meyeuvy2007 Thành viên nổi tiếng

    Tham gia:
    22/5/2009
    Bài viết:
    4,107
    Đã được thích:
    334
    Điểm thành tích:
    223
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    Cách kiểm tra sổ sách kế toán

    Khi làm sổ sách kế toán cái mà kế toán cần quan tâm nhất đó là phần định khoản - hạch toán. Bạn phải định khoản chuẩn thì sổ sách kế toán mới có thể lên chính xác. Và sau khi lên sổ sách xong thì kế toán cần phải biết kiểm tra lại xem số liệu mình làm đã đúng chưa. Sau đây tôi sẽ hướng dẫn các bạn một vài kỹ năng để có thể kiểm tra được sổ sách kế toán:


    - Nhật ký chung: rà soát lại các định khoản kế toán xem đã định khoản đối ứng Nợ - Có đúng chưa, kiểm tra xem số tiền kết chuyển vào cuối mỗi tháng đã đúng chưa, tổng phát sinh ở Nhật Ký chung = Tổng phát sinh Ở Bảng Cân đối Tài Khoản.
    - Bảng cân đối tài khoản: Tổng Số Dư Nợ đầu kỳ = Tổng số Dư Có đầu kỳ = Số dư cuối kỳ trước kết chuyển sang, Tổng Phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh ở Nhật Ký Chung trong kỳ, Tổng Số dư Nợ cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ.
    Nguyên tắc: Tổng Phát Sinh Bên Nợ = Tổng Phát Sinh Bên Có
    - Tài khoản 1111 tiền mặt: Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 1111 = Số dư nợ đầu kỳ TK 1111 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ đầu kỳ Sổ Quỹ Tiền Mặt; Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 1111 = Số phát sinh Nợ Có TK 1111 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh Nợ Có Sổ Quỹ Tiền Mặt, Số dư nợ cuối kỳ sổ cái TK 1111 = Số dư cuối kỳ TK 1111 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ cuối kỳ Sổ Quỹ Tiền Mặt.
    - Tài khoản 112 tiền gửi ngân hàng: Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 112 = Số dư nợ đầu kỳ TK 112 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ đầu kỳ Sổ tiền gửi ngân hàng = Số dư đầu kỳ của số phụ ngân hàng hoặc sao kê; Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 112 = Số phát sinh Nợ Có TK 112 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh Nợ Có Sổ Tiền Gửi Ngân Hàng hoặc sao kê = Số phát sinh rút ra – nộp vào trên sổ phụ ngân hàng hoặc sao kê, Số dư nợ cuối kỳ sổ cái TK 112 = Số dư cuối kỳ TK 112 trên bảng cân đối phát sinh = Số dư Nợ cuối kỳ Sổ Tiền Gửi Ngân Hàng hoặc sao kê = Số dư cuối kỳ ở Sổ Phụ Ngân Hàng hoặc sao kê.
    - Tài khoản 334 : Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 334 = Số dư nợ đầu kỳ TK 334 trên bảng cân đối phát sinh, Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh thu nhập được ở Bảng lương trong kỳ (Lương tháng + Phụ cấp + tăng ca), Tổng phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng đã thanh toán + các khoản giảm trừ ( bảo hiểm) + tạm ứng; Tổng Số dư Có cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ ở bảng cân đối phát sinh
    - Tài khoản 142, 242, 214: số tiền phân bổ tháng trên bảng phân bổ công cụ dụng cụ có khớp với số phân bổ trên số cái tài khoản 142, 242, 214.
    Thuế Đầu ra – đầu vào:

    - Tài khoản 1331: số tiền phát sinh ở phụ lục PL 01-2_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO, Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 1331 = Số dư nợ đầu kỳ TK 1331 trên bảng cân đối phát sinh = Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [22]; Số Phát sinh nợ của sổ cái TK 1331 = Số phát sinh Nợ Có TK 1331 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh trên tờ khai phụ lục PL 01-2_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO.
    - Tài khoản 3331: số tiền phát sinh ở phụ lục PL 01-1_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA,
    Số Phát sinh nợ có sổ cái TK 3331 = Số phát sinh Có TK 3331 trên bảng cân đối phát sinh = Số phát sinh trên tờ khai phụ lục PL 01-1_GTGT: BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA.
    Nếu trong tháng phát sinh đầu ra > đầu vào => nộp thuế thì số dư cuối kỳ Có TK 3331 = chỉ tiêu [40] tờ khai thuế tháng đó.
    Nếu còn được khấu trừ tức đầu ra < đầu vào => thuế còn được khấu trừ kỳ sau chỉ tiêu [22] = số dư đầu kỳ Nợ TK 1331, số dư Cuối Kỳ Nợ 1331 = chỉ tiêu [43].
    - Hàng tồn kho

    + Số dư đầu kỳ Nợ Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Tồn đầu kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn
    + Số Phát sinh Nợ Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Nhập trong kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn
    + Số Phát sinh Có Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Xuất trong kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn
    + Số dư cuối kỳ Nợ Sổ cái, CĐPS TK 152,155,156 = Tồn cuối kỳ 152,155,156 ở bảng kê nhập xuất tồn
    + Tổng phát sinh Nhật Ký chung = Tổng phát sinh (Nợ Có) trong kỳ trên bảng Cân đối phát sinh
    + Các Tài khoản Loại 1 và 2 ko có số dư Có ( trừ lưỡng tính 131,214,129,159..) chỉ có số dư Nợ, cũng ko có số dư cuối kỳ âm
    + Các tải khoản loại 3.4 ko có số dư Nợ ( trừ lưỡng tính 331,421...) chỉ có số dư Có, ko có số dư cuối kỳ âm
    + Các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 : sổ cái và cân đối phát sinh phải = 0 , nếu > 0 là làm sai do chưa kết chuyển hết.
     
  19. xoaixoai

    xoaixoai Bắt đầu nổi tiếng

    Tham gia:
    26/9/2012
    Bài viết:
    2,061
    Đã được thích:
    339
    Điểm thành tích:
    223
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    Đánh dấu để học hỏi. Cảm ơn chị đã chia sẻ kinh nghiệm. Chị cho em hỏi, bên em đã đăng ký mẫu 08 rồi nhưng bị thiếu mất 1 tk mở từ tháng 11/2013. Đến tận bây giờ tk đó mới đc sử dụng lại, bên em có nên đi đăng ký lại mẫu 08 ko ah? Chắc bây giờ thì bị phạt nộp chậm rồi nhưng sẽ bị phạt bao nhiêu ah? Hay là bên em hủy tk này đi và lập lại 1 tk mới? Chị tư vấn giúp em với ah. Em cảm ơn chị.
     
  20. meyeuvy2007

    meyeuvy2007 Thành viên nổi tiếng

    Tham gia:
    22/5/2009
    Bài viết:
    4,107
    Đã được thích:
    334
    Điểm thành tích:
    223
    Ðề: Chia sẻ kinh nghiệm làm kế toán thuế cho người mới đi làm

    Nếu tk e chưa giao dịch tốt nhất ben e mở tài khoản mới sau đó làm mẫu 08 e ah
     

Chia sẻ trang này