Tiền sản giật là bệnh lý thai nghén rất nguy hiểm. Nếu không kịp thời phát hiện, chẩn đoán chính xác và có hướng điều trị thích hợp thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng của cả mẹ và bé. 1. Định nghĩa Tiền sản giật là bệnh lý do thai nghén hoặc ảnh hưởng của một thai nghén rất gần gây nên với sự xuất hiện cao huyết áp với protein niệu, có hoặc không kèm theo phù. Tiền sản giật, sản giật thường xảy ra sau tuần lễ thứ 20 của thai kỳ và chấm dứt sau 6 tuần sau đẻ. Tuy nhiên, với sự hiện diện của bệnh lá nuôi, tiền sản giật nặng có thể xuất hiện trước thời điểm đó. Trước đây người ta thường gọi tiền sản giật là nhiễm độc thai nghén hay hội chứng protein niệu, nhưng ngày nay người ta nhận thấy chính huyết áp cao là triệu chứng thường gặp nhất và gây nên các biến chứng trầm trọng cho mẹ và thai. 2. Tỷ lệ Tiền sản giật xảy ra khoảng 5-10 % và sản giật chiếm khoảng 0,2- 0,5% trong tổng số thai nghén. 3. Bệnh nguyên và các yếu tố ảnh hưởng Nguyên nhân gây bệnh Cho đến nay người ta vẫn chưa hiểu rõ nguyên nhân sinh bệnh của tiền sản giật. Một số yếu tố sau đây có thể góp phần trong sự xuất hiện tiền sản giật - sản giật. - Hiện tượng miễn dịch. - Di truyền. - Các yếu tố dinh dưỡng. - Phản ứng, stress. - Phản xạ do căng tử cung trong đa thai, thai to. - Thiếu máu cục bộ tử cung - nhau. - Mất cân bằng giữa Prostacyclin và Thromboxan. + Tăng sản xuất thromboxan A2 (chất gây co mạch và dễ hình thành cục máu đông). + Giảm sản xuất prostacyclin (chất gây giãn mạch). Điều này làm giảm tỷ lệ prostacyclin/thromboxan A2, gây co mạch và dẫn đến tăng huyết áp. Các yếu tố nguy cơ - Con so. - Thai phụ lớn tuổi ( trên 35 tuổi). - Đa thai, đa ối. - Chửa trứng, biểu hiện tiền sản giật thường xảy ra sớm. - Thai nghén kèm đái tháo đường, bệnh thận mãn tính, cao huyết áp mãn tính. - Có tiền sử tiền sản giật - sản giật. 4. Triệu chứng Cao huyết áp Cao huyết áp là triệu chứng cơ bản để chẩn đoán xác định tiền sản giật. Cao huyết áp được xác định khi tuổi thai từ 20 tuần trở lên với các giá trị sau : - Huyết áp tối đa ≥ 140mmHg hoặc - Huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg. Những trường hợp có huyết áp tối đa tăng hơn 30mmHg hoặc huyết áp tối thiểu tăng hơn 15mmHg so với trị số huyết áp khi chưa có thai cần được quan tâm đặc biệt, vì có thể xuất hiện tiền sản giật - sản giật. Lưu ý: Phải đo huyết áp 2 lần cách nhau 4 giờ, sau khi nghỉ. Triệu chứng phù - Phù toàn thân, không giảm khi nghỉ ngơi. - Phù trắng, mềm, có dấu ấn lõm. - Tăng cân nhanh, quá 0,5kg/tuần. Có thể phù nhiều, phù toàn thân, các chi to lên, ngón tay tròn trĩnh, mặt nặng, mí mắt húp lại, âm hộ sưng to. Bụng căng lên, nổi hằn dây thắt lưng hay sau khi nghe tim thai còn hằn dấu vết của ống nghe. Có khi phù cả phủ tạng, phù phúc mạc nên có nước trong ổ bụng, màng phổi, não. Võng mạc có thể bị phù nên bệnh nhân bị nhức đầu, mờ mắt. Trong một số trường hợp, phù có thể nhẹ, kín đáo, chỉ khi ấn lên mắt cá chân mới phát hiện được hoặc buổi sáng hơi nặng mặt. Triệu chứng protein niệu Protein niệu thường là dấu hiệu sau cùng của bộ ba triệu chứng. Mức độ protein niệu có thể thay đổi nhiều trong 24 giờ, do đó để xét nghiệm protein niệu chính xác nước tiểu phải được lấy mẫu trong 24 giờ. Protein niệu dương tính khi lượng protein lớn hơn 0,3g/l/24 giờ hoặc trên 0,5g/l/ mẫu nước tiểu ngẫu nhiên. Các xét nghiệm: Bệnh nhân tiền sản giật cần được làm các xét nghiệm sau: - Công thức máu, hematocrit, hemoglobin, tiểu cầu - Chức năng thận: Ure, creatinin, axit uric, protein niệu. Ngoài ra tuỳ thuộc vào mức độ tổn thương thận trong nước tiểu có thể có hồng cầu, bạch cầu, trụ niệu. - Chức năng gan: SGOT, SGPT. - Điện giải đồ và dự trữ kiềm. - Chức năng đông chảy máu toàn bộ. - CRP, Protid máu. - Soi đáy mắt. - Đánh giá tình trạng thai qua siêu âm và monitoring. 5. Chẩn đoán tiền sản giật Việc chẩn đoán tiền sản giật dựa vào ba triệu chứng chính là cao huyết áp, phù và protein niệu. Tiền sản giật nhẹ - Huyết áp tâm thu 140 - <160 mmHg - Huyết áp tâm trương 90 - <110 mmHg - Protein niệu từ (+) đến (++) Tiền sản giật nặng: khi có ít nhất một trong những dấu hiệu sau: - Huyết áp tối đa ≥ 160 mmHg và/hoặc tối thiểu ≥ 110mmHg. - Protein niệu ≥ 3g/l.(+++). - Rối loạn thị giác và tri giác. - Đau đầu nhưng không đáp ứng với các thuốc giảm đau thông thường. - Đau vùng thượng vị hoặc phần tư trên của hạ sườn phải. - Phù phổi hoặc xanh tím. - Thiểu niệu: lượng nước tiểu < 400ml/24 giờ. - Giảm tiểu cầu: số lượng tiểu cầu < 150.000/mm3. - Tăng men gan. - Thai chậm phát triển. Tiền sản giật là bệnh lý nguy hiểm trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ mang thai nằm trong số đối tượng có nguy cơ cao cần thông báo cho bác sĩ tình trạng của mình và có sự theo dõi y tế thường xuyên. Nguồn: Nhatkybe
Ðề: Tiền sản giật - Các yếu tố ảnh hưởng và chẩn đoán em hôm trước cũng thấy huyết áp tăng cũng lo tsg nhưng đi khám xét nghiệm nc tiểu bs bảo bình thường ...phù may quá