Tranh luận: Trao Đổi, Cùng Tìm Hiểu Kiến Thức Về Luật Pháp Và Tìm Kiếm Vbpl

Thảo luận trong 'Kinh nghiệm sống' bởi Top, 8/7/2011.

Tags:
  1. Top

    Top Năng nhẫn thường an

    Tham gia:
    29/8/2007
    Bài viết:
    8,515
    Đã được thích:
    962
    Điểm thành tích:
    873
    Chào các bố/mẹ trên diễn đàn.

    Cũng đắn đo mãi với ý tưởng này gần 1 năm nay, nên hôm nay, mình tạo topic này hy vọng là cùng bàn bạc và trao đổi, giúp mọi người có thêm thông tin về danh mục các văn bản pháp luật (có thể chi tiết hơn là 1 số điều khoản trong các văn bản đó) có thể áp dụng thiết thực đối với từng tình huống của mỗi gia đình, mỗi công việc.

    Kiến thức là bể rộng nên ở góc độ cá nhân, mình ko có tham vọng là giải đáp hết được mà sẽ là cố gắng trong 1 số lĩnh vực:

    Bộ Luật Dân sự
    Bộ Luật Hình sự
    Luật Đất đai,
    Luật Hôn nhân Gia đình
    Bộ Luật Lao động
    Luật Doanh nghiệp
    Luật Đầu tư
    Luật Đấu thầu
    và các văn bản liên quan (Nghị định, thông tư, nghị quyết của HĐTP ......) đến các lĩnh vực nói trên.

    Ngoài ra, các vấn đề có liên quan đến tư pháp, mình cũng có khá nhiều thông tin, các bạn cứ trao đổi thêm, mình hy vọng là có nhiều thông tin để giúp các bạn.

    Hiện tại, mình đã có chứng chỉ hành nghề luật sư và đang là cộng tác của 2 Công ty Luật ngoài Hà Nội và 1 Văn phòng Luật tại TPHCM (thường xuyên làm việc với các cơ quan tư pháp các tỉnh phía Bắc, đặc biệt là Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thanh Hóa, TPHCM ... ), nên có thể hỗ trợ và phần nào giúp được các bạn theo khả năng của mình.

    Mong là có thêm nhiều thành viên khác cùng chung tay hỗ trợ nếu có thể nhé

    Thân mến (u).

    Hotline 091320 8788 (mình tên Hân)

     

    Xem thêm các chủ đề tạo bởi Top
    Đang tải...


  2. Top

    Top Năng nhẫn thường an

    Tham gia:
    29/8/2007
    Bài viết:
    8,515
    Đã được thích:
    962
    Điểm thành tích:
    873
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    Ví dụ:
    Bên A bán cho bên B 1 căn nhà tại P3 – Q3 – TPHCM, có diện tích ~ 70m2 với giá là 320 cây vàng
    Tháng 12/2007, hai bên ký HĐ đặt cọc là 20 cây vàng (quy đổi ra tiền Việt tại thời điểm đặt cọc). HĐ có người thứ 3 làm chứng
    Tháng 9/2009, bên B không đồng ý mua và đòi lại tiền cọc với lý do là
    - Bên A cung cấp GCNQSDD quá muộn (sau gần 2 năm kể từ ngày ký HĐ đặt cọc, trong khi đó thì thoả thuận chỉ là 1 tháng sau ký HĐ đặt cọc).
    - Diện tích nhà ở trong và đất ở trong GCN không khớp nhau.

    Bên A không đồng ý và vẫn yêu cầu bên B tiếp tục thực hiện HĐ mua bán nhà này

    Một số VBPL cần nghiên cứu:

    Bộ Luật Dân sự:

    Ðiều 121. Giao dịch dân sự
    Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

    Ðiều 122. Ðiều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
    Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
    b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
    c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
    Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.

    Ðiều 123. Mục đích của giao dịch dân sự
    Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó.

    Ðiều 124. Hình thức giao dịch dân sự
    Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
    Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản.
    Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.

    Ðiều 125. Giao dịch dân sự có điều kiện
    Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
    Trong trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở của một bên hoặc của người thứ ba thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; nếu có sự tác động của một bên hoặc của người thứ ba cố ý thúc đẩy cho điều kiện để làm phát sinh hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.

    Ðiều 302. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự
    Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
    Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
    Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

    Ðiều 358. Ðặt cọc
    Ðặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
    Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
    Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

    Bộ Luật TTDS

    Điều 159. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu
    1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    2. Thời hiệu yêu cầu là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
    3. Trong trường hợp pháp luật không có quy định khác về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu được quy định như sau:
    a) Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm;
    b) Thời hiệu yêu cầu để Toà án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu.

    Luật Nhà ở

    Điều 21. Quyền của chủ sở hữu nhà ở
    1. Chiếm hữu đối với nhà ở.
    2. Sử dụng nhà ở.
    3. Bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý, thế chấp nhà ở thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật.
    4. Bảo trì, cải tạo, phá dỡ hoặc xây dựng lại nhà ở và sử dụng không gian của nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng, kiến trúc và các quy định của pháp luật có liên quan.
    5. Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm quyền sở hữu nhà ở hợp pháp của mình.
    6. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật này.
    7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
    Điều 22. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở
    1. Thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục khi đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật này.
    2. Quản lý, sử dụng, bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở của mình theo quy định của pháp luật nhưng không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
    3. Thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật khi bán, cho thuê, tặng cho, đổi, để thừa kế, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý, thế chấp nhà ở.
    4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật khi được Nhà nước cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận và trong quá trình sử dụng nhà ở.
    5. Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, về việc giải toả, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở hoặc khi Nhà nước trưng dụng, trưng mua, mua trước nhà ở.
    6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 93. Trình tự, thủ tục trong giao dịch về nhà ở
    1. Các bên trực tiếp hoặc thông qua người đại diện thoả thuận về mua bán, thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở). Trường hợp pháp nhân tặng cho nhà ở thì phải có văn bản tặng cho.
    2. Hợp đồng về nhà ở, văn bản tặng cho nhà ở phải thể hiện các nội dung sau đây:
    a) Tên và địa chỉ của các bên;
    b) Mô tả đặc điểm của nhà ở;
    c) Giá và phương thức thanh toán nếu trong hợp đồng có thoả thuận về giá;
    d) Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành (nếu có); thời hạn cho thuê; cho mượn, cho ở nhờ; uỷ quyền quản lý;
    đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
    e) Cam kết của các bên;
    g) Các thỏa thuận khác;
    h) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng hoặc ký văn bản;
    i) Chữ ký của các bên (nếu là tổ chức thì phải đóng dấu và ghi rõ chức vụ của người ký).
    3. Hợp đồng về nhà ở phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với nhà ở tại đô thị, chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã đối với nhà ở tại nông thôn, trừ các trường hợp sau đây:
    a) Cá nhân cho thuê nhà ở dưới sáu tháng;
    b) Bên bán, bên cho thuê nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở;
    c) Thuê mua nhà ở xã hội;
    d) Bên tặng cho nhà ở là tổ chức.
    4. Một trong các bên theo thoả thuận thực hiện nộp thuế và lệ phí theo quy định của pháp luật.
    5. Bên mua, bên nhận tặng cho, bên đổi, bên được thừa kế nhà ở có trách nhiệm nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo trình tự quy định tại Điều 16 của Luật này, trừ trường hợp bên bán nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở hoặc các bên có thỏa thuận khác. Quyền sở hữu nhà ở được chuyển cho bên mua, bên nhận tặng cho, bên thuê mua, bên nhận đổi nhà ở kể từ thời điểm hợp đồng được công chứng đối với giao dịch về nhà ở giữa cá nhân với cá nhân hoặc đã giao nhận nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng đối với giao dịch về nhà ở mà một bên là tổ chức kinh doanh nhà ở hoặc từ thời điểm mở thừa kế trong trường hợp nhận thừa kế nhà ở.
    6. Trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở từ sáu tháng trở lên thì bên cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở phải nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở bản sao hợp đồng về quy định tại khoản này.
    7. Trình tự thế chấp nhà ở thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự. Bên nhận thế chấp được giữ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong thời gian nhận thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

    NQ 01/2003 NQ- HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC

    I. ĐỐI VỚI CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

    1. Tranh chấp hợp đồng dân sự có đặt cọc

    Theo quy định tại Điều 130 Bộ luật Dân sự (sau đây viết tắt là BLDS) thì thoả thuận về đặt cọc là một giao dịch dân sự; do đó, việc đặt cọc chỉ có hiệu lực khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 131 BLDS và phải được lập thành văn bản (có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính).

    Trong trường hợp có tranh chấp về đặt cọc mà các bên không có thoả thuận khác về việc xử lý đặt cọc, thì việc xử lý được thực hiện như sau:

    a. Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng hoặc chỉ để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng hoặc vừa để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng vừa để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng thì bên nào có lỗi làm cho hợp đồng không được giao kết hoặc không được thực hiện hoặc bị vô hiệu, thì phải chịu phạt cọc theo quy định tại khoản 2 Điều 363 BLDS.

    b. Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng, nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng mới có sự vi phạm làm cho hợp đồng không được thực hiện hoặc mới phát hiện hợp đồng bị vô hiệu thì không phạt cọc. Việc giải quyết tranh chấp về vi phạm hợp đồng hoặc xử lý hợp đồng vô hiệu được thực hiện theo thủ tục chung.

    c. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định điều kiện nếu đặt cọc bị vô hiệu là hợp đồng cũng bị vô hiệu, thì hợp đồng đương nhiên bị vô hiệu khi đặt cọc đó bị vô hiệu. Việc xử lý đặt cọc bị vô hiệu và hợp đồng bị vô hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 146 BLDS.

    Ví dụ: A và B giao kết hợp đồng mua bán nhà. Khi giao kết hai bên thoả thuận B (bên mua) phải giao cho A (bên bán) một chiếc xe ô tô thể thao để đặt cọc bảo đảm cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở với điều kiện khi hợp đồng mua bán nhà ở được giao kết và thực hiện thì chiếc xe ô tô thể thao đó phải được trừ vào tiền mua bán nhà và nếu A không nhận được chiếc xe ô tô đó do việc đặt cọc bị vô hiệu thì hợp đồng cũng bị vô hiệu.

    Khi bắt đầu thực hiện hợp đồng thì phát hiện chiếc xe ô tô đó là của ông C (bố B) và ông C không đồng ý cho B lấy chiếc xe ô tô đó trừ vào tiền mua nhà, có nghĩa là việc đặt cọc bị vô hiệu và do đó trong trường hợp này hợp đồng mua bán nhà cũng bị vô hiệu.

    d. Trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm a và c mục 1 này, nếu cả hai bên cùng có lỗi hoặc trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc có trở ngại khách quan thì không phạt cọc.

    ........
     
    Sửa lần cuối: 12/7/2011
  3. Top

    Top Năng nhẫn thường an

    Tham gia:
    29/8/2007
    Bài viết:
    8,515
    Đã được thích:
    962
    Điểm thành tích:
    873
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    Ví dụ:

    Công ty A ký hợp đồng thuê nhà với ông B về việc thuê cửa hàng bán đồ điện tử
    Ông B có giấy phép đăng ký kinh doanh

    Giá thuê: 5 triệu/tháng.
    Thời hạn là 2 năm, thanh toán trước 6 tháng/lần.
    Một số điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên
    Điều khoản chấm dứt hợp đồng: Nếu bên nào chấm dứt HĐ trước thời hạn thì sẽ phải bối thường thiệt hại là 1 năm tiền thuê nhà + với 50% giá trị thiệt hại mà bên kia phải gánh chịu

    VBPL có liên quan:

    Luật Thương mại:

    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này.
    2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.
    3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm: mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
    2. Hàng hóa gồm:
    a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
    b) Những vật gắn liền với đất đai.
    ..........

    Điều 269. Cho thuê hàng hoá
    Cho thuê hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn nhất định để nhận tiền cho thuê.

    Điều 301. Mức phạt vi phạm
    Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp được quy định tại Điều 266 của Luật này.
    Điều 302. Bồi thường thiệt hại
    1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi hoàn những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
    2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
    Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
    Trừ các trường hợp miễn trách quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
    1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
    2. Có thiệt hại thực tế;
    3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
    Điều 304. Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
    Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
    Điều 305. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất
    Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra. Nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.
    Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán
    Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật chuyên ngành có quy định khác.
    Điều 307. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại
    1. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền đòi bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
    2. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

    Luật Nhà ở

    Điều 21. Quyền của chủ sở hữu nhà ở
    1. Chiếm hữu đối với nhà ở.
    2. Sử dụng nhà ở.
    3. Bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý, thế chấp nhà ở thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật.
    4. Bảo trì, cải tạo, phá dỡ hoặc xây dựng lại nhà ở và sử dụng không gian của nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng, kiến trúc và các quy định của pháp luật có liên quan.
    5. Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm quyền sở hữu nhà ở hợp pháp của mình.
    6. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật này.
    7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

    Điều 22. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở
    1. Thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục khi đề nghị cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật này.
    2. Quản lý, sử dụng, bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở của mình theo quy định của pháp luật nhưng không được làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
    3. Thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật khi bán, cho thuê, tặng cho, đổi, để thừa kế, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý, thế chấp nhà ở.
    4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật khi được Nhà nước cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận và trong quá trình sử dụng nhà ở.
    5. Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở, về việc giải toả, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở hoặc khi Nhà nước trưng dụng, trưng mua, mua trước nhà ở.
    6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    ....................
     
    Sửa lần cuối: 12/7/2011
  4. Top

    Top Năng nhẫn thường an

    Tham gia:
    29/8/2007
    Bài viết:
    8,515
    Đã được thích:
    962
    Điểm thành tích:
    873
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    Ví dụ:

    Tháng 11/2009, Ông A bán cho bà B 1 mảnh đất, trị giá 3 tỷ đồng. Hai người ký hợp đồng, theo Luật sẽ gọi là Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    Tại thời điểm ký hợp đồng, ông A đưa toàn bộ giấy tờ chứng mình rằng mảnh đất ông A bán cho bà B đang trong giai đoạn làm thủ tục chuyển thừa kế từ bố ông A cho ông A, bà B tin tưởng nên đã ký hợp đồng và đặt cọc 10% giá trị hợp đồng

    Đến nay, ông B không giao được đất và cũng chưa đưa cho bà B xem Giấy CNQSDD đứng tên mình.

    Vì vậy, hiện tại bà B muốn huỷ hợp đồng và đòi lại tiền đặt cọc

    Một số vấn đề lưu ý trong quá trình đàm phán và ký hợp đồng: Cần khẳng định chắc chắn thời điểm này,

    - Ông A đã có Giấy CNQSDD hay chưa,
    - Nếu chưa vì sao (xác định nguyên nhân từ phía cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy CNQSDD hay là từ phía ông A)
    - Nếu có thì giấy đó đứng tên ai
    - Nếu có thì mảnh đất đó có được phép chuyển nhượng hay không
    - Hợp đồng đã được công chứng, chứng thực hay chưa

    VBPL có liên quan:

    Bộ Luật Dân sự

    Ðiều 697. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.

    Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
    b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
    c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
    2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.

    Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu
    Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu.

    Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
    Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.

    Điều 136. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
    1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luật này là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.

    NQ 01/2003 NQ- HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC

    I. ĐỐI VỚI CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
    1. Tranh chấp hợp đồng dân sự có đặt cọc

    Theo quy định tại Điều 130 Bộ luật Dân sự (sau đây viết tắt là BLDS) thì thoả thuận về đặt cọc là một giao dịch dân sự; do đó, việc đặt cọc chỉ có hiệu lực khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 131 BLDS và phải được lập thành văn bản (có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính).
    Trong trường hợp có tranh chấp về đặt cọc mà các bên không có thoả thuận khác về việc xử lý đặt cọc, thì việc xử lý được thực hiện như sau:
    a. Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng hoặc chỉ để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng hoặc vừa để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng vừa để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng thì bên nào có lỗi làm cho hợp đồng không được giao kết hoặc không được thực hiện hoặc bị vô hiệu, thì phải chịu phạt cọc theo quy định tại khoản 2 Điều 363 BLDS.

    Luật công chứng năm 2006

    ..............................................
     
  5. Top

    Top Năng nhẫn thường an

    Tham gia:
    29/8/2007
    Bài viết:
    8,515
    Đã được thích:
    962
    Điểm thành tích:
    873
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    Tìm hiểu thêm về Khái niệm ủy quyền và phân cấp

    1. Hiểu rõ hơn về khái niệm:
    - Phân cấp: là khái niệm thuộc khoa học quản lý.
    - Uỷ quyền: là khái niệm pháp lý được điều chỉnh bởi pháp luật dân sự (điều 581 đến điều 589 - Bộ Luật Dân sự 2005). Thông thường có hai cách: uỷ quyền thường xuyên và uỷ quyền theo sự việc.
    Bên uỷ quyền và bên nhận uỷ quyền phải chịu trách nhiệm với nhau và trước pháp luật theo các nội dung quy định trong hợp đồng uỷ quyền.

    2. Đối tượng áp dụng:
    - Giữa cá nhân với cá nhân.
    - Giữa tổ chức với tổ chức.

    3. Phạm vi sử dụng các khái niệm:
    - Phân cấp (giống với uỷ quyền thường xuyên) thường được dùng trong một tổ chức, một doanh nghiệp. Trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của mình, cấp trên phân chia một phần quyền hạn, trách nhiệm cho cấp dưới, cấp dưới chủ động thực hiện công việc trong phạm vi đã được phân cấp, không cần phải xin phép (có thể có báo cáo tuỳ theo yêu cầu của cấp trên). Phần phân cấp này được hiểu là thực hiện thường xuyên và không xác định 1 thời hạn về thời gian thực hiện công việc.
    - Uỷ quyền thường được áp dụng cho một sự việc cụ thể. Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận, nếu không thoả thuận về thời hạn thì hiệu lực của uỷ quyền sẽ “có hiệu lực 1 năm kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền” (điều 582 - Bộ Luật Dân sự).

    Ví dụ:
    (i) Trường hợp cá nhân ủy quyền cho cá nhân, toàn bộ hình thức và nội dung uỷ quyền đều thực hiện theo các quy định của pháp luật dân sự và luật chuyên ngành (thừa kế, giao dịch mua bán....).
    (ii) Trường hợp cá nhân Giám đốc Công ty uỷ quyền cho cá nhân Giám đốc chi nhánh để điều hành một số hoạt động Công ty trong một thời gian nhất định thì chữ ký của Giám đốc chi nhánh phải đóng dấu Công ty. Khi phát sinh tranh chấp từ việc thực hiện công việc của Giám đốc chi nhánh thì trách nhiệm giải quyết thuộc về Giám đốc chinh nhánh (trách nhiệm trực tiếp) và Giám đốc Công ty (trách nhiệm liên đới).
    (iii) Trường hợp Công ty (đại diện là Giám đốc) uỷ quyền cho chi nhánh (đại diện là Giám đốc chi nhánh) thì sử dụng chữ ký của Giám đốc và con dấu của chi nhánh.

    4. Hình thức:
    - Theo thông lệ thì hoạt động phân cấp và uỷ quyền đều được xác lập bằng văn bản, đặc biệt là những trường hợp mà pháp luật quy định buộc phải có hình thức bằng văn bản (trường hợp không có văn bản thì phải có xác nhận hoặc các bằng chứng chứng minh).
    - Nội dung bao gồm: căn cứ, địa điểm, thời gian xác lập, nội dung, phạm vi, thời hạn (đối với uỷ quyền), các thoả thuận khác về trách nhiệm báo cáo, chi phí, xác nhận, mẫu dấu và/hoặc chữ ký của các bên…
     
  6. Song Nhi

    Song Nhi Thành Tam Nhi rồi!

    Tham gia:
    27/4/2008
    Bài viết:
    10,620
    Đã được thích:
    9,953
    Điểm thành tích:
    3,113
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    Ôi cái topic này hay quá. Vợ chồng tôi đã từng lao đao 2 năm vì mua một cái nhà tập thể bé xíu bạn ạ.
    Biết bạn giỏi luật thế này, sau này sẽ bám váy nhờ vả đấy.
     
    Top thích bài này.
  7. phuongedu

    phuongedu

    Tham gia:
    5/4/2010
    Bài viết:
    19,598
    Đã được thích:
    6,992
    Điểm thành tích:
    3,063
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    ui, mình cũng đánh dấu vì có lúc phải nhờ bạn đấy, thanks
     
    Top thích bài này.
  8. Song Nhi

    Song Nhi Thành Tam Nhi rồi!

    Tham gia:
    27/4/2008
    Bài viết:
    10,620
    Đã được thích:
    9,953
    Điểm thành tích:
    3,113
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    Bạn thông thái ơi, cho mình hỏi tí, nếu có gì không phải thì cũng đừng mắng mỏ mình nhé.
    Mình bị mất cái bằng tốt nghiệp đại học, giờ phải đến đâu để xin lại hả bạn?
    Cái giấy khai sinh của mình thì cũng mất từ đời tám hoánh rồi, hu hu.
     
  9. golddragon

    golddragon 0975.207.622.

    Tham gia:
    12/4/2009
    Bài viết:
    7,155
    Đã được thích:
    1,199
    Điểm thành tích:
    913
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    Tớ cũng có vấn đề muốn hỏi , pm nhé.
     
  10. Top

    Top Năng nhẫn thường an

    Tham gia:
    29/8/2007
    Bài viết:
    8,515
    Đã được thích:
    962
    Điểm thành tích:
    873
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    Úi trời, đừng làm tớ xí hổ thế, tớ ko sure là đúng 100%, nhưng có lẽ là như vầy:

    1. Mình bị mất cái bằng tốt nghiệp đại học, giờ phải đến đâu để xin lại hả bạn? ---> cái này hình như là khi ra trường, nhận bằng tốt nghiệp đều được thông báo là ko cấp lại bằng gốc (ko nhớ rõ là có ghi nội dung này trên bằng gốc ko vì ra trường lâu quá rồi, nhưng mà hiện tại thì hình như các bằng ĐH, sau ĐH đều có ghi thì phải). Nếu nàng quen văn phòng của trường DH thì có thể xin trích sao (hay trích lục gì đó) số hồ sơ bằng gốc đã là ok lắm rồi

    2. Cái giấy khai sinh của mình thì cũng mất từ đời tám hoánh rồi, hu hu ---> Giấy này hình như có cấp lại (vì tớ chưa làm cụ thể cho loại giấy này) nhưng mà mời nàng về gặp cán bộ tư pháp phường và phòng lưu trữ hồ sơ bệnh viện nơi sinh nhá, hichic, gần 40 năm chả hỉu có chạy tốt hay ko !!!!!!!!
     
  11. Top

    Top Năng nhẫn thường an

    Tham gia:
    29/8/2007
    Bài viết:
    8,515
    Đã được thích:
    962
    Điểm thành tích:
    873
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    Bà cứ gửi PM cho tôi nhé, tinh thần biết đến đâu trả lời đến đấy :D
     
  12. anhkiet2008

    anhkiet2008 Thành viên mới

    Tham gia:
    5/4/2011
    Bài viết:
    47
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    8
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    V/v cấp lại Giấy khai sinh: Bạn đến Phòng tư pháp của Quận/huyện nơi bạn sinh đề nghị cấp Bản sao giấy khai sinh (mẫu in) nhé
     
  13. Song Nhi

    Song Nhi Thành Tam Nhi rồi!

    Tham gia:
    27/4/2008
    Bài viết:
    10,620
    Đã được thích:
    9,953
    Điểm thành tích:
    3,113
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    Sự thật phũ phàng quá nhỉ, mình chả quen ai ở văn phòng mới đáng thương chứ
    Cảm ơn bạn! Chắc mình phải làm một chuyến xe 300km rồi ăn chực nằm chờ cái giấy khai sinh hồi tỉnh mới được :rolleyes::rolleyes:
     
    Top thích bài này.
  14. Top

    Top Năng nhẫn thường an

    Tham gia:
    29/8/2007
    Bài viết:
    8,515
    Đã được thích:
    962
    Điểm thành tích:
    873
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    Chuyện bằng ĐH, nếu nàng ko có ai nhờ đc thì cứ lên Văn phòng (hay là phòng giáo vụ ý), đặt vấn đề xem có làm đc ko đã, nếu thủ tục đấy có thể làm đc thì nhờ đến BÁC vậy

    mà quê nàng ở Nghệ An phải ko :D
     
  15. Song Nhi

    Song Nhi Thành Tam Nhi rồi!

    Tham gia:
    27/4/2008
    Bài viết:
    10,620
    Đã được thích:
    9,953
    Điểm thành tích:
    3,113
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    Mình làm gì cũng tự thân (trừ một số việc...), giờ phải nhờ đến Bác thì ngại thật đấy nhỉ.
    Hi vọng Bác nhận ra đồng hương :D
     
    Top thích bài này.
  16. CHEP

    CHEP Thành viên chính thức

    Tham gia:
    20/3/2008
    Bài viết:
    200
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    16
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    Chị ơi vụ làm lại bằng đương nhiên là được mà. Em cũng đã phải làm lại rồi. Em kể thủ tục ở trường em như này để chị tham khảo nhé:
    Đầu tiên là làm một cái đơn trình bày, bla bla. Kèm theo cái đơn là các giấy tờ chứng minh nhân thân của chị (vụ này thì chị phải đợi làm lại CMND) + ảnh thẻ.
    Sau đó mang cái đơn này đến giáo viên phụ trách khoá mà chị học, để người ta xác nhận vào đó.
    Rồi nộp lại phòng đào tạo.
    Rồi người ta sẽ hẹn chị mấy hôm sau đến nhận lại bằng. À mà đúng là không được cấp lại bằng tốt nghiệp đâu chị, chỉ được cấp lại "Giấy chứng nhận tốt nghiệp đại học" thôi.
     
  17. mebixinh

    mebixinh Thành viên Hội Cún 82

    Tham gia:
    28/6/2011
    Bài viết:
    20,601
    Đã được thích:
    6,544
    Điểm thành tích:
    3,063
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    Topic này hay thật! Mình có chuyện muốn nhờ bạn tư vấn. Mình pm nhé.
     
  18. Song Nhi

    Song Nhi Thành Tam Nhi rồi!

    Tham gia:
    27/4/2008
    Bài viết:
    10,620
    Đã được thích:
    9,953
    Điểm thành tích:
    3,113
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    Cảm ơn em nhiều!
    Hôm qua chị định về trường, mưa quá, không đi được, lọ mọ vào đây đọc được mấy thông tin quý báu này của em.
    Chắc chị không phải nhờ đến Bác rồi. :p
     
  19. maianh1983

    maianh1983 Giày XK Cho bé 0904621616

    Tham gia:
    28/5/2010
    Bài viết:
    1,483
    Đã được thích:
    317
    Điểm thành tích:
    173
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    Bắt tay với mẹ Top nhé. mình cũng làm về lĩnh vực luật, chuyên về hàng hải, vận chuyển hàng hóa. Nếu bạn nào có vấn đề cần hỏi, mình cũng xin sẵn lòng giúp đỡ ;)
     
  20. Top

    Top Năng nhẫn thường an

    Tham gia:
    29/8/2007
    Bài viết:
    8,515
    Đã được thích:
    962
    Điểm thành tích:
    873
    Ðề: Trao đổi và tìm kiếm văn bản pháp luật

    Welcome đồng nghiệp nhé, lĩnh vực của bạn hay lắm mà mình ko có điều kiện để đi chuyên sâu đấy, chỉ nắm sơ sơ thui , có phải là về logistic ko nhỉ
     

Chia sẻ trang này