HỆ THỐNG MAIL BÀI TẬP(hoanghieu.gdth@gmail.com) *Lớp 1 ID: diendanlamchame1@gmail.com Pass: lop1lop1 *Lớp 2 ID: diendanlamchame2@gmail.com Pass: chungemlahocsinhlop2 *Lớp 3 ID: diendanlamchame3@gmail.com Pass: chungemlahocsinhlop3 * Mail, số đt liên hệ của em Mail: hoanghieu,gdth@gmail.com ĐT: 01677717731 (đồng thời là mật khẩu an toàn của gmail) Đề này là em soạn theo barem đề thi cuối kì, nhưng kể ra sắp thi giữa kì đến nơi rồi nên các bé làm cũng ok HƯỚNG DẪN CÁCH CHO ĐIỂM ĐỀ THI HỌC KÌ II LỚP 1 I. Kiểm tra đọc: 10 điểm a. - Đọc đúng, lưu loát toàn bài, tốc độ đọc theo yêu cầu (6 điểm) - Đọc sai hay không đọc được ( trừ 0.5 điểm/ từ), đọc quá giờ (cứ 5 giây thì trừ 0.5 điểm) b. Trả lời đúng câu hỏi về các từ có dấu hỏi, ngã, nặng, huyền ,sắc (câu 2) thì được 1 điểm c. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung bài ( câu 3, 4) thì được 1,5 điểm/ câu II. Kiểm tra viết (10 điểm) a. Viết đúng mẫu chữ, đúng chính tả, trong thời gian yêu cầu (6 điểm) - Viết sai mẫu chữ hay sai chính tả (trừ 0,5 điểm/ chữ) - Viết bẩn, xấu, không đều nét ( trừ 0,2 điểm/ chữ) b. Làm đúng hai bài tập chính tả (2 điểm), mỗi bài 1 điểm - Bài tập điền dấu (0,25 điểm/ câu) - Bài tập điền chữ (0,5 điểm/ câu) ĐỀ SỐ 1 I. Kiểm tra đọc 1. Đọc đúng đoạn văn sau (4 phút) Làm chị Hồng có một em trai. Mẹ thường bảo Hồng: - Con lớn hơn em Thái, con nên nhường nhịn em thì em sẽ nghe lời con. Hồng chưa tin lời mẹ vì hàng ngày ít khi Thái gọi: “Chị Hồng” mà thường chỉ gọi cộc tên Hồng thôi. Khi ăn, Thái bao giờ cũng giành phần to. Khi mẹ sai làm, Thái thường hay tị với chị. Chiều nay, mẹ đi công tác chưa về, Hồng tắm cho em, Hồng vừa kì cọ cánh tay đen nhẻm của em vừa dặn em không được nghịch đất bẩn. Thái ngoan ngoãn thưa: “Vâng ạ”. Lúc này Hồng mới hiểu làm chị khó mà vui. 2. Em hãy tìm trong bài và đọc lên những chữ có dấu nặng. 3. Kể ra những việc làm của Hồng cho thấy Hồng thương em và chăm sóc em. 4. Việc làm nào của Thái chứng tỏ Thái đã ngoan ngoãn: a. Gọi chị chỉ bằng tên b. Khi ăn giành phần to hơn với chị c. Hay tị với chị d. Chị dặn không nghịch đất bẩn thì vâng lời II. Kiểm tra viết 1. Chép đúng chính tả đoạn thơ sau (20 phút) Ve và kiến Ve và kiến cùng sống trên cây nhưng mỗi người một nết. Kiến chăm chỉ làm viêc suốt ngày. Thức ăn kiếm được ăn không hết, kiến để dành phòng khi mùa đông. Ve thì nhởn nhơ ca hát suốt cả mùa hè. 2. Điền vào chữ in nghiêng: dấu hỏi hay dấu ngã a) suy nghi b) nghi hè c) nghiêng nga d) bị nga 3. Điền vào chỗ trống: c hay qu a) Bà ….ờ quạng trong bóng tối tìm công tắc bật đèn. b) Buổi tối mẹ thường đọc truyện …ổ tích cho ….on nghe. ĐỀ SỐ 2 I. Kiểm tra đọc 1. Đọc đúng đoạn văn sau ( 3 phút) Chim gáy Con chim gáy hiền lành, béo nục. Đôi mắt nâu trầm ngâm, ngơ ngác nhìn xa. Cái bụng mịn mượt, cổ quấn đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc. Chàng chim gáy nào có giọng gáy càng trong càng dài, thì mỗi mùa lại được vinh dự đeo thêm chiếc vòng cườm đẹp quanh cổ. Chim gáy chuyên đi nhặt thóc rụng. Nó tha thẩn, cặm cụi theo sau người đi gặt lúa. 2. Em hãy tìm trong bài và đọc lên những chữ có dấu huyền. 3. Tìm những từ miêu tả đôi mắt của con chim gáy 4. Chim gáy thường ăn gì? a. Sâu hại b. Lá cây và các loại quả chín c. Thóc rụng II. Kiểm tra viết 1. Chép đúng chính tả đoạn thơ sau (20 phút) Ông đồ Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu, giấy đỏ Bên phố đông người qua Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay Bao nhiêu người xin chữ Tấm tắc ngợi khen tài 1. Điền vào chữ in nghiêng: dấu hỏi hay dấu ngã a) cai cọ b) rau cai c) sạch se d) chim se 2. Điền vào chỗ trống: s hay x a) Buổi …áng, em dậy …ớm để đi bộ đến trường. b) Gió thổi, những chiếc lá trên cây kêu …ào …ạc ĐỀ SỐ 3 I. Kiểm tra đọc 1. Đọc đúng đoạn văn sau ( 2 phút): Chim sơn ca Trưa mùa hè, nắng vàng như mật ong trải nhẹ trên khắp các đồng cỏ. Những con sơn ca đang nhảy nhót trên sườn đồi. Chúng bay lên cao và cất tiếng hót. Tiếng hót lúc trầm, lúc bổng, lảnh lót vang mãi đi xa. Bỗng dưng lũ sơn ca không hót nữa mà bay vút lên nền trời xanh thẳm. 2. Em hãy tìm trong bài và đọc lên những chữ có dấu hỏi 3. Những con chim sơn ca đang nhảy nhót ở đâu? 4. Tìm những từ ngữ miêu tả tiếng hót của chim sơn ca. II. Kiểm tra viết 1. Chép đúng chính tả đoạn thơ sau: Trăng ơi từ đâu đến Trăng ơi từ đâu đến Hay từ cánh đồng xa Trăng tròn như quả chín Lửng lơ treo giữa nhà Trăng ơi từ đâu đến Hay từ một sân chơi Trăng tròn như quả bóng Đứa nào đá lên trời 2. Điền vào chữ in nghiêng: dấu sắc hay dấu nặng a) châm chạp b) châm điểm c) lăng yên d) lăng nghe 2. Điền vào chỗ trống: ch hay tr a) Sáng nay, cô gọi bé đứng dậy …ả lời câu hỏi b) Mẹ hôm nay đi chợ mua rất nhiều đồ ăn, có cả món ….ả cốm mà bé rất thích nữa ĐỀ SỐ 4 I. Kiểm tra đọc 1. Đọc đúng đoạn văn sau: Mùa thu ở vùng cao Đã sang tháng tám. Mùa thu về, vùng cao không mưa nữa. Trời xanh trong. Những dãy núi dài xanh biếc. Nước chảy róc rách trong khe núi. Đàn bò đi ra đồi, con vàng, con đen. Trai gái bản mường đem quần áo ra những mỏm núi phơi, nom trông như những cánh bướm khổng lồ sặc sỡ. Thời tiết thu hanh hanh gió lạnh, đã xua đi hẳn cái oi ả, nóng nực trời hè. 2. Em hãy tìm trong bài và đọc lên những chữ có dấu sắc 3. Đoạn văn trên viết về mùa nào trong năm? 4. Tìm và đọc ra những từ chỉ màu sắc trong bài II. Kiểm tra viết 1. Chép đúng chính tả đoạn thơ sau: Đây thôn vĩ dạ Sao anh không về thăm thôn Vĩ Nhìn nắng hang cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc Lá trúc che ngang mặt chữ điền Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay 2. Điền vào những chữ in nghiêng: dấu huyền hay dấu hỏi a) màu đo b) con đo c) cái chao d) lời chao 3. Điền vào chỗ trống: r hay d a) Đêm đêm, ngồi ở trên sườn đồi, ta có thể nghe thấy tiếng suối chảy …óc ….ách. b) Hôm qua, bố dẫn em đi mua một cái cặp …a mới tinh. ĐỀ SỐ 5 I. Kiểm tra đọc 1. Đọc đúng đoạn văn sau (4 phút): Đất rừng phương nam Bây giờ, mặt trời đã lặn vào những đám mây đỏ thẫm ở cuối dải rừng xa. Xuồng chúng tôi lướt qua một quãng kênh, hai bên bờ lau sậy mọc rậm rịt. Trước mắt tôi dần dần mở ra một mảng trời vàng rực. Ánh sáng lấp lánh màu bụi vàng kim loại toả thành những đường dài rẻ quạt chạy thẳng lên không. Một bầy cò nối đuôi nhau bay theo hình mũi tên, trông mệt mỏi vội vàng, những cánh đầu trắng nặng nề nhún lên nhún xuống quạt gió lượt đi, cứ như vương vướng những tia vàng hấp hối khiến chúng không bay mau được. 2. Tìm và đọc lên những từ có dấu nặng 3. Đọc lên những từ miêu tả màu sắc 4. Đọc tiếp câu văn sau để hoàn thành ý trong bài: Một bầy cò nối đuôi nhau bay theo…. a. hình tròn b. hình mũi tên c. hình vuông II. Kiểm tra viết 1. Chép chính tả đúng đoạn văn sau (25 phút) Đi trên sông Nước mỗi ngày một chảy xiết, và dòng sông càng đi tới càng mở rộng mênh mông. Đứng trước mũi thuyền chèo cập bờ bên này mà nhìn sang bờ bên kia, chỉ thấy một vệt dài xanh thẫm của rặng dừa nước lờ mờ trên đầu ngọn sóng. 2. Điền vào chữ in nghiêng: dấu nặng hay dấu ngã a) ròng ra b) rơm ra c) ngương cửa d) ngương ngùng 3. Điền vào chỗ trống c hay k: a) Mẹ dẫn em đi đến từng của hàng để chọn được một …ặp …ính thật ưng ý. b) Bố hì hụi sửa cái mái nhà bị hỏng, em lăng xăng chạy ra giúp bố lấy đồ nghề: khi thì lấy ….ái …éo, lúc thì lấy …ái …ìm. ĐỀ SỐ 6 I. Kiểm tra đọc 1. Đọc đúng đoạn văn sau ( 3 phút) Nắng đã lên cao. Sương bắt đầu tan. Bầu trời mùa thu xanh trong và cao vút. Những đám mây trắng xoá tựa như bông, lặng lẽ trôi trên bầu trời rộng mênh mông. Toàn bộ cánh đồng được bao phủ bởi một màu vàng xuộm của lúa chín, lác đác một vài ruộng lúa cấy muộn vẫn còn màu xanh. Những bông lúa trĩu nặng hạt đều tăm tắp, chắc và mẩy uốn cong mềm mại, ngả vào nhau thì thầm trò chuyện. Mỗi khi có gió, những sóng lúa lại nhấp nhô, xô đuổi nhau chạy mãi vào bờ. 2. Tìm và đọc những chữ có dấu ngã 3. Bầu trời mùa thu như thế nào? 4. Đọc những từ ngữ chỉ màu sắc có trong đoạn văn. II. Kiểm tra viết 1. Chép đúng chính tả đoạn văn sau (25 phút) Cánh đồng lúa quê em Ông mặt trời đã lên cao. Nắng cũng đậm dần. Người trong làng bắt đầu đi chợ nhộn nhịp trên con đường xuyên qua cánh đồng. Các bà, các chị gánh ra chợ những mớ rau thơm, những bẹ cải sớm hay những bó huệ trắng muốt. 2. Điền vào những chữ in nghiêng: dấu sắc hay dấu nặng a) lồng đèn keo quân b) viên keo c) màu sap d) múa sap 3. Điền vào chỗ trống: ng hay ngh Những mái ….ói đỏ tươi rực rỡ dưới ánh nắng. Dưới bóng tre, trâu và đàn ………é đang ngồi nhai bóng râm. ĐỀ SỐ 7 I. Kiểm tra đọc 1. Đọc đúng đoạn văn sau (3,5 phút) Mùa thu Bốn mùa trong một năm thì mùa nào cũng có một vẻ đẹp riêng do thiên nhiên tạo ra và ban tặng cho con người. Nhưng có lẽ mùa thu là mùa trong lành nhất, đẹp nhất trên quê hương em. Dấu hiệu đầu tiên của mùa thu đến là không khí trở nên mát mẻ hơn, làm dịu đi cái nắng gay gắt của mùa hạ chói chang. Bầu trời mùa thu trong xanh cao vời vợi, nếu bầu trời mà không có những làn mây trắng mây hồng điểm tô thì khác gì một bông hoa có sắc mà không có hương. 2. Tìm trong bài và đọc lên những chữ có dấu hỏi 3. Dấu hiệu đầu tiên của mùa thu đến là gì? 4. Bầu trời mùa thu được miêu tả như thế nào? a) trong xanh cao vời vợi b) gay gắt nắng vàng c) có những đám mây xám hồng II. Kiểm tra viết 1. Chép đúng chính tả đoạn văn sau (30 phút) Sông Hồng Con sông Hồng chảy qua quê hương em. Dòng sông đẹp như một dải lụa đào vắt ngang lên tấm áo xanh mướt của đồng bằng Bắc Bộ. Ánh bình minh vàng chan hoà trên mặt sông ấm áp. Những đám cỏ non còn ướt đẫm suơng đêm, ngơ ngác trong giấc mộng ngọt ngào. 2. Điền vào những chữ in nghiêng: dấu hỏi hay dấu ngã a) bông nhiên b) trầm bông c) ru rê d) ru rượi 3. Điền vào chỗ trống: ch hay tr a) Đêm …..ung thu, em và các bạn rủ nhau đi rước đèn, xem …..ăng. b) Em vô tình phát hiện ra một cái mạng nhện đã được ….ăng ở góc tường. ĐỀ SỐ 8 I. Kiểm tra đọc 1. Đọc đúng bài thơ sau (4 phút) Phần thưởng của ông Dương luôn cố gắng viết chữ đẹp và học giỏi nên thường đạt điểm mười. Ông nội khen: “Cháu ông học giỏi quá! Cháu thích ông thưởng gì nào?” Dương chẳng biết thích gì bây giờ. Quần áo, sách vở, đồ chơi, truyện tranh ba mẹ đều mua đủ cho em. Ông nội bảo: - Hay là ông thưởng tiền cho cháu nuôi heo đất. Mỗi điểm mười thưởng mười ngàn đồng. Dương đồng ý. Hai tháng sau, Dương mổ heo lấy tiền nhờ mẹ mua nồi hầm để nấu thức ăn cho ông nội, vì em biết răng ông đã rụng hết rồi. 2. Tìm và đọc lại những từ có vần ương 3. Dương thường xuyên đạt thành tích gì? a) Viết chữ đẹp b) Học giỏi c) Đạt điểm mười d) Viết chữ đẹp, học giỏi, đạt điểm mười 4. Dương dùng số tiền trong heo đất để làm gì? II. Kiểm tra viết 1. Chép đúng chính tả đoạn thơ sau: (30 phút) Đi chơi đảo Hòn đảo phan thiết phủ toàn là cát,gió đưa thoang thoảng thổi qua rung rinh lá dừa bay vù vù. Đàn chim mòng biển bay qua bay lại trong ánh nắng mặt trời chói chang,từ trong bờ nhìn ra biển chỉ thấy một quả cầu lửa khổng lồ núp sau một bờ biển đu đưa chao đảo trong phong cảnh êm dịu. 2. Điền vào chỗ trống vần ôn hay ông Chủ nhật, em xin ba mẹ cho đi chơi c….. viên, nhưng ba bảo em phải ở nhà ………. bài để thứ Hai làm bài kiểm tra. 3. Điền vào chỗ trống: s hay x Trong vườn, ông trồng rất nhiều cây: cây …oài quả vàng óng, cây hồng …iêm quả ngọt lịm nhưng em thích nhất là cây …ầu riêng, quả …ầu riêng có mùi thơm thật đặc biệt. ĐỀ SỐ 9 I. Kiểm tra đọc 1. Đọc đúng đoạn văn sau đây (3 phút) Bình minh Cảnh bình minh ở khu vườn thật đẹp. Hoa phủ tràn ngập, muôn hình muôn vẻ. Hoa mận trắng muôn muốt, rung rinh toả hương dìu dịu. Hoa sứ trắng tinh khiết với mùi hương ngào ngạt. Hoa hướng dương vàng rực như những ông mặt trời bé con. Hoa hồng kiêu hãnh vươn lên như một rừng công chúa. Cánh đỏ thắm, mịn màng còn đọng lại những giọt sương long lanh. Bụi râm bụt đỏ ối, được nắng chiếu sáng rực như những chiếc lồng đèn. 2. Tìm trong bài và đọc lên những tiếng có vần ương 3. Trong đoạn văn trên có những loài hoa nào, em hãy đọc tên các loài hoa ấy. 4. Loài hoa nào được so sánh “như những ông mặt trời bé con”? II. Kiểm tra viết 1. Chép đúng chính tả đoạn văn sau (35 phút): Cánh đồng lúa Những tia nắng đầu tiên phớt nhẹ đây đó trên các thửa ruộng còn chìm trong màn sương bàng bạc làm cả biển lúa xao động tạo thành những làn sóng nhẹ xô đuổi nhau chạy mãi ra xa. Lác đác đã có bóng người đi thăm đồng, thỉnh thoảng họ lại cúi xuống xem xét. Thời kì này lúa đang vào mẩy. 2. Điền vào những chữ in nghiêng: dấu sắc hay dấu nặng a) cười sằng săc b) dấu săc c) hiêu thảo d) cửa hiêu 3. Điền vào chỗ trống: l hay n a) …ao xao b) …ao long c) …íu lo d) ….íu giữ
Ðề: Đề thi Tiếng Viêth HK II lớp 1 Cảm ơn mẹ nó nhé, bây giờ mình mới đọc được thì đồng thời hôm nay con cũng đang thi môn tiếng việt rồi, không biết con làm bài thế nào nữa
Ðề: Đề thi Tiếng Viêth HK II lớp 1 Đề này dùng cho trường nào thế ạ ?...............................................................................
Ðề: Đề thi Tiếng Viêth HK II lớp 1 http://dethi.violet.vn/ Đây này, các mẹ cứ vào đây mà lấy đề tham khảo cho các con. Có đủ thể loại. Được cập nhật hàng tuần, thậm chí là hàng ngày
Ðề: Đề thi Tiếng Viêth HK II lớp 1 đề tự ra thôi ạ, nhưng biểu điểm và dạng bài là của bộ rồi, các mẹ không phải lo nhé :">
Ðề: Đề thi Tiếng Viêth HK II lớp 1 Update cho các mẹ, dạo này lười lên mạng quá. Mẹ nào muốn thì qua nhà em lấy đề nhé, là những kiểu đề luyện đọc -trả lời- viết,truyện ngắn và đề toán cho các bé. nhà em ở 96 phó đức chính, không thì mng có thể qua ở trường ĐHSP chỗ cầu giấy lấy tài liệu nhé, đt: 01677717731 Bài luyện tập 5 I. Đọc – hiểu: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Mùa thu trên quê hương Cái đặc biệt của mùa thu không phải là những trận mưa rào như mùa hạ mà là màn sương mỏng nhẹ nhàng giăng mắc khắp đầu làng ngõ xóm vào mỗi buổi sớm mai. Có những hạt thì như kiêu hãnh đọng trên cành cây kẽ lá long lanh như rắc kim cương lấm tấm được nắng ban mai chiếu rọi, thật chẳng khác nào chốn bồng lai tiên cảnh. Vào mùa thu những trận mưa rào thưa dần thay vào đó là sự mát mẻ, dễ chịu nhưng đôi lúc vẫn còn sót lại đôi chút cái oi bức của mùa hè đã qua và cái se se lạnh của mùa đông sắp đến nữa. Cánh đồng đang vào mùa thu hoạch nên chín vàng óng ả, khi có đợt gió thoảng qua thì những làn sóng lúa vàng óng lại nhấp nhô đuổi nhau đến tận chân trời. Dòng sông trong vắt, mênh mông, làn nước mát lạnh. Vào mùa này , lũ trẻ chăn trâu tha hồ ngồi trên lưng trâu thổi sáo, thả diều trong một khung cảnh lãng mạn , nên thơ giữa bầu trời quê hương. 1. Cái đặc biệt của mùa thu là gì? a. những trận mưa rào b. màn sương mỏng nhẹ nhàng giăng mắc khắp đầu làng ngõ xóm vào mỗi buổi sớm mai c. hoa cúc nở ngập tràn khắp vườn 2. Cánh đồng mùa thu được miêu tả như thế nào? a. xanh rì đến tận chân trời b. trĩu nặng hạt lúa c. chín vàng óng ả 3. Tìm trong bài và viết lại những từ có vần anh: …………………………………………………………… 4. Gạch chân trong bài những tiếng có dấu huyền II. Bài tập: 1. Điền vần uôt hay uôc: b……… tóc (buộc) thầy th……….. (thuốc) ch………. đồng (chuột trắng m……… (muốt) 2. Điền dấu sắc hay dấu huyền vào những chữ ín đậm: Con bo Bo cỏ Láng giêng Giêng nước Con thạch sung Khẩu sung Tim kiếm Màu tim III. Viết: Trăng và bé Chị theo các bạn nhảy dây Bỏ quên em bé trăng quây giữa nhà Bé nằm nhớ mẹ phương xa Trăng thương nghiêng xuống mặt hoa gần gần Bé nằm ngửa mặt tròn xinh Ngủ trong tiếng hát của mình dưới trăng. Bài luyện tập 6 I. Đọc và trả lời câu hỏi: Sông Hồng quê em Ôi ! Con sông thân thương ! Sông dịu dàng ôm chúng vào lòng như một người mẹ. Sông chảy giữa những bụi dâu, bãi mía xanh ngắt. Tiếng sóng vỗ ì oạp vào bờ, như hát, như reo vui cho chúng em. Hai bên bờ, các cô các bà đem chăn màn ra giặt ra phơi, mồ hôi ướt đẫm tấm lưng gầy... Ôi dòng sông ! Sông đẹp dịu dàng trong những ngày nắng đẹp, sông trắng xoá trong những cơn mưa bụi mùa hè. Sông đỏ ngầu, ầm ầm, tức giận chảy xiết mỗi khi nước lũ tràn về. Sông muốn cho chúng em cuộc sống yên bình. 1. Gạch chân trong bài những từ có dấu sắc 2. Tìm và viết lại những từ có vần ăt …………………………………………………………………. 3. Nối để tạo thành những câu văn miêu tả dòng sông Hồng: Sông đẹp dịu dàng Sông đỏ ngầu Sông trắng xóa trong những cơn mưa bụi mùa hè khi nước lũ tràn về trong những ngày nắng đẹp II. Bài tập: 1. Điền chữ c hay k: Nắng chạy nhanh lắm nhé! Chẳng ai đuổi ….ịp đâu Thoắt đã về vườn rau Soi cho ông nhặt ….ỏ Rồi xuyên qua ….ửa sổ Nắng giúp bà xâu ….im. 2. Điền r,d hoặc gi: Thầy ……áo dạy học. Bé nhảy ….ây. Đàn cá ….ô lội nước. …..àn mướp đã nở hoa. III. Viết đúng chính tả: Con vật Chuyện rất đỗi bình thường Vịt thì kêu Cạc….Cạc Ngan cất giọng Khào…..Khào Còn chú ngỗng nghênh ngang Luôn mồm kêu Kíu….Kíu. Bài luyện tập 7 I. Đọc và trả lời câu hỏi: Cánh đồng quê em Buổi sáng trên cánh đồng quê em thật là đẹp. Nhìn từ xa, cả cánh đồng vẫn còn chìm trong màn sương đêm yên tĩnh. Không khí trong lành mát rượi.Những giọt sương long lanh đọng trên lá lúa như những viên ngọc nhỏ bé tuyệt đẹp. Đằng đông, ông mặt trời thức dậy từ từ nhô lên sau luỹ tre làng. Vạn vật đều bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài. Trên ngọn cây cao gần đó, mấy chú chim hoạ mi hót líu lo, đón chào một ngày mới bắt đầu. Một không khí tươi vui hoà quyện lại tạo thành một bức tranh làng quê thanh bình, yên ả, sống động và đầy màu sắc. 1. Gạch chân những tiếng bắt đầu bằng chữ s 2. Buổi sáng trên cánh đồng, không khí được miêu tả như thế nào? a. u ám, nặng nề b. trong lành mát rượi c. mang hơi thở của mùa đông 3. Những giọt sương long lanh đọng trên lá được so sánh với cái gì? II. Bài tập: 1. Điền dấu sắc hay dấu huyền trên những chữ in đậm: Lồng đèn keo quân Giao keo Mua ban Cái ban Bánh dâ Giây ăn 2. Điền vần iên, iêng hay uyên: Thuyền ngủ bãi Bác th………(thuyền) ngủ rất lạ Chẳng chịu trèo lên giường Úp mặt xuống cátvàng Ngh………..(Nghiêng) tai về phía b……(biển) III. Viết đúng chính tả đoạn thơ sau: Hạt mưa Hạt mưa rơi trên lá Lá xanh them biếc xanh Hạt mưa rơi long lanh Như vui đùa trong gió Hạt mưa như đang vẽ Vẽ nên ngàn bức tranh. Bài luyện tập 1 Bài 1: Đọc- hiểu: CON NGAN NHỎ Con ngan nhỏ mới nở được ba hôm, trông chỉ to hơn cái trứng một tí. Nó có bộ lông vàng óng. Một màu vàng đáng yêu như màu những con tơ non mới guồng. Nhưng đẹp nhất là đôi mắt với cái mỏ. Đôi mắt chỉ bằng hộ cườm, đen nhánh hạt huyền lúc nào cũng long lanh đưa đi đưa lại như có nước làm hoạt động hai con ngươi bóng mỡ. Một cái mỏ màu nhung hươu vừa bằng ngón tay đứa bé mới đẻ và có lẽ cũng mềm mại như thế, mọc ngay ngắn trước cái đầu xinh xinh vàng xuộm. Trả lời các câu hỏi sau 1. Con ngan mới nở ba hôm, to bằng nào? a) Bằng nắm tay b) Bằng cái trứng c) Bằng quả cam 2. Lông của con ngan nhỏ có màu gì? a) Vàng xuộm b) Vàng ươm c) Vàng óng 3. Con ngan nhỏ đẹp nhất là cái gì? a) Đôi mắt b) Cái mỏ c) Cả hai ý trên 4. Tìm trong bài những tiếng có chứa vần ươm ………………………………………………………………… Bài 2: Gạch chân những lỗi sai và viết lại cho đúng Đêm mùa đông, trời mưa phùn. Gió bấc thổi ào ào nghoài kửa sổ. Lằm trong nhà, Hồng lắng nge tiếng mưa rơi. Tiếng gió thỉnh thoảng lại rít lên nge như tiếng sáo ở phía đầu hồi. Bài 3: Điền từ vào chỗ trống: a) uôi hay ươi: gói m…… mọi ng……… con s……. lò s……… b) iêt hay uyêt: - Ở Sa Pa có t………. - Cô giáo đang dạy bé tập v………. - Đất nước V……… Nam rất đẹp. Bài luyện tập 2 Bài 1: Đọc – hiểu NGOAN NHẤT NHÀ Mẹ ơi! Con được cô khen Chữ con tập viết đẹp lên, mẹ này Cô con còn dặn chiều nay “Trước khi ăn phải rửa tay kĩ càng” Mẹ thơm má bé dịu dàng “Vâng lời cô dạy, con ngoan nhất nhà!” Trả lời các câu hỏi sau: 1. Tìm tiếng trong bài: - Bắt đầu bằng âm đ: ………………………………………… - Chứa vần ang:………………………………………………. 2. Bạn nhỏ trong bài được cô giáo khen vì: a) Bạn ấy được điểm 10 b) Bạn ấy ngoan c) Bạn ấy viết đẹp lên 3. Cô giáo dặn bạn nhỏ điều gì? a) Phải vâng lời bố mẹ b) Phải viết đẹp c) Phải rửa tay kĩ trước khi ăn 4. Theo lời mẹ, nếu vâng lời cô giáo dặn thì bạn nhỏ sẽ là: a) Học sinh tiến bộ b) Con ngoan nhất nhà c) Học sinh ngoan của trường Bài 2: Điền vào chỗ chấm a) an hay at: cái m....…. bãi c…….. t…….. học m.... mẻ b) anh hay ach: c..……. cây bức tr………. cây ch…….. túi x..………. c) l hay n: lấp ….ánh con …ai ….ái xe màu ….âu ĐỌC - CHÉP Con mèo Hung Chú có bộ lông mới đẹp làm sao. Màu lông hung hung có sắc vằn đo đỏ, rất đúng với cái tên mà tôi đặt cho chú. Mèo Hung có cái đầu hơi tròn, hai tai dong dỏng dựng đứng rất thính nhạy. Đôi mắt chú hiền lành nhưng ban đêm thì xanh lè, giúp chú có thể nhìn rõ mọi vật. Suối Suối là tiếng hát của rừng Từ cơn mưa bụi ngập ngừng trong mây Từ giọt sương của lá cây Từ trong vách đá mạch đầy tràn ra Từ trong khe hẹp thung xa Suối dang tay hát khúc ca hợp đồng Suối gặp bạn, hóa thành sông Suối gặp bạn, hóa mênh mông biển ngời Em đi cùng suối, suối ơi Lên non gặp thác, xuống đồi thấy thông.
Ðề: Đề thi Tiếng Viêth HK II lớp 1 còn cái này là tổng hợp từ khó, lớp 1 mà phải đành vần mấy cái này thì khổ cho các bé quá :-ss OAM Nhai nhồm nhoàm Cần cẩu ngoạm kiện hàng Râu ria xồm xoàm OĂM Oái oăm Sâu hoắm OAC Xé toạc Ngoạc mồm Áo khoác Khoác lác OĂC Ngoắc tay Dấu ngoặc Dấu ngoặc kép Lạ hoắc OET Cười toe toét Viêm loét Đục khoét Lòe loẹt UYT Huýt sáo Tuýt còi Quả quýt Xe buýt OEN Nhoẻn miệng cười Cưa xoèn xoẹt Hoen gỉ OONG Cải xoong Xoong nồi Chuông kêu kính coong Ba- toong Xe goòng OOC Quần soóc Con voọc UYU Khúc khuỷu Khuỷu tay UÂY Khuây khỏa Quấy khóc Quầy hàng Ngúng nguẩy Nguây nguẩy OEO Ngoằn ngoèo Ngoắt ngoéo Ngặt ngoèo OAO Con mèo kêu “ngoao ngoao” UÂNG Bâng khuâng UÊNH Huênh hoang Chuếnh choáng UÊCH Nguệch ngoạc Rỗng tuếch
Ðề: Đề thi Tiếng Viêth HK II lớp 1 Một số truyện đọc: Con Rồng, cháu Tiên Ngày xửa ngày xưa có chàng Lạc Long Quân, vốn là rồng ở dưới biển, sức khoẻ kì lạ. Chàng kết duyên với Âu Cơ, vốn là tiên trên núi. Chẳng bao lâu Âu Cơ mang thai và đẻ ra một bọc trứng. Bảy ngày sau, từ cái bọc trứng nở ra một trăm người con trai khỏe mạnh. Gia đình họ sống rất đầm ấm, hạnh phúc. Nhưng Lạc Long Quân vẫn không nguôi nhớ về biển. Một hôm, chàng hóa rồng bay ra biển. Âu Cơ và đàn con ở lại. Vợ nhớ chồng, con ngóng bố. Mẹ con Âu Cơ bèn trèo lên đỉnh núi cao gọi Lạc Long Quân trở về. Lạc Long Quân từ biển bay lên núi gặp lại vợ con. Hai vợ chồng bàn với nhau: “Rồng với Tiên quen sống ở hai nơi khác nhau. Ta nên chia đôi đàn con. Một nửa theo cha xuống biển, một nửa theo mẹ lên núi. Khi nào gặp nguy hiểm thì nhớ báo cho nhau biết để cứu giúp nhau”. Thế là hai người cùng bầy con chia nhau lên rừng, xuống biển. Riêng người con trai cả ở lại đất Phong Châu, được lên làm vua nước Văn Lang, đó là vua Hùng thứ nhất. Vì thế, người Việt Nam ta từ Bắc vào Nam đều cho mình là “con Rồng cháu Tiên”, đều gọi nhau là “đồng bào”. Cô bé quàng khăn đỏ Ngày xưa có một cô bé đi đâu cũng quàng chiếc khăn màu đỏ nên được mọi người goi là “Khăn đỏ” Một hôm, bà của Khăn đỏ bị ốm. Mẹ làm bánh và bảo em đem đến biếu bà, nhớ đừng la cà dọc đường. Khăn đỏ vâng lời mẹ cắm cúi đi. Dọc đường em gặp một con chó sói. Không biết Sói độc ác nên em thật thà nói em mang bánh đến biếu bà và chỉ nhà bà cho Sói. Sói định bụng ăn thịt cả hai bà cháu nên dỗ Khăn đỏ: - Trong rừng có muôn màu rực rỡ, có chim hót véo von, Khăn đỏ dừng lại ngắm cảnh đã. Nghe lời Sói, Khăn đỏ đi sâu vào rừng, mải mê hái hoa, bắt bướm. Trong khi đó, Sói đến thẳng nhà bà. Nó đẩy cửa, bước vào phòng, đến bên giường, nuốt chửng bà, rồi đội mũ của bà, lên giường nằm, đắp chăn lại. Khăn đỏ mải chơi, mãi mới nhớ đến bà, vội ra khỏi rừng. Vào nhà bà, Khăn đỏ đến bên giường bà thì thấy bà đang nằm, mũ trùm đầu, chăn đắp kín người. Nhìn thấy bà lạ quá, Khăn đỏ hỏi: - Bà ơi, sao hôm nay tai bà to thế? - Tai bà to để nghe cháu nói rõ hơn. - Bà ơi, sao hôm nay tay bà to thế? - Tay bà to để ôm cháu được chặt hơn. - Bà ơi, sao hôm nay mồm bà to thế? - Mồm bà to để bà ăn cháu được rõ hơn. Nói rồi, Sói nhảy phốc ra, nuốt chửng Khăn đỏ. Ăn xong no quá, không lê bước nổi, nó nằm xuống giường, ngáy ầm ĩ. Một bác thợ săn đi qua nhà bà lão, nghe thấy tiếng ngáy lạ thì bước vào. Thấy Sói, bác giương súng định bắn, nhưng chợt nghĩ tới nó vừa ăn thịt bà cụ, bèn lấy dao rạch bụng Sói. Thế là bác thợ săn cứu được cả hai bà cháu Khăn đỏ. Sói chết, bà cháu Khăn đỏ cảm ơn bác thợ săn. Khăn đỏ ân hận lắm, cô bé nghĩ: “ Từ nay mình phải nghe lời mẹ dặn, đi đâu không được la cà dọc đường”. Trí khôn Ở cạnh khu rừng nọ, có một bác nông dân đang cày ruộng. Con Trâu rạp mình kéo cày. Con Hổ trông thấy thế làm lạ. Lợi dụng lúc vắng người, Hổ tới hỏi Trâu: - Này, Trâu kia! Anh to lớn nhường ấy sao chịu kéo cày cho người? Trâu đáp: - Người bé, nhưng có trí khôn. Hổ không hiểu trí khôn là cái gì, nó đợi bác nông dân ra, bèn lân la đến gần hỏi: - Người kia, trí khôn đâu, đưa cho ta xem Bác nông dân đáp: - Trí khôn ta để ở nhà Hổ năn nỉ: - Hãy về lấy nó ra đây đi Bác nông dân bảo: - Ta về Hổ ăn mất Trâu của ta thì sao? Nếu đồng ý, cho ta trói ngươi vào gốc cây. Xong ta về lấy trí khôn cho mà xem. Hổ muốn xem trí khôn của người nông dân quá nên để bác nông dân trói lại. Trói xong, bác bảo: “Ngươi sẽ được thấy trí khôn của ta” Nói rồi, bác chất một đống rơm xung quanh Hổ, châm lửa đốt. Lửa cháy ngùn ngụt, Hổ khiếp sợ, ra sức vùng vẫy. Dây trói cháy và đứt. Hổ thoát nạn, chạy thẳng một mạch vào rừng. Cũng từ đó mà bộ lông hổ có vằn đen. Niềm vui bất ngờ Vào một buổi sáng, cô giáo Mĩ dẫn các cháu mẫu giáo đi qua Phủ Chủ tịch. Các cháu thích lắm, reo lên: - A! Nhà Bác Hồ! Cổng Phủ Chủ tịch bỗng trở nên ồn ào. Các cháu ríu rít xin cô: - Cô ơi, cho chúng cháu vào thăm Bác Hồ đi! Cô giáo đang lúng túng thì cánh cửa cổng Phủ Chủ tịch bỗng từ từ mở. Một đồng chí cán bộ vui vẻ mời cô giáo cho các cháu vào thăm nhà Bác. Vừa thấy Bác, các cháu đi hàng đôi đã reo lên: - A! Bác Hồ! Bác Hồ! Các cháu ùa đến quanh Bác. Bác Hồ râu tóc bạc phơ, tươi cười đón các cháu, Bác hỏi: - Các cháu có ngoan không? - Thưa Bác, có ạ!- Tất cả đồng thanh trả lời. - Bây giờ các cháu thích gì nào? - Chúng cháu thích vào thăm nhà Bác ạ! - Chúng cháu thích vào thăm vườn của Bác ạ! Bác dắt tay hai cháu nhỏ nhất, các cháu khác xúm xít theo Bác ra vườn xem hai cây vú sữa miền Nam và thăm ao cá Bác nuôi. Bác dặn các cháu phải ngoan ngoãn, sạch sẽ, vâng lời cô giáo. Đã đến giờ Bác phải chia tay các cháu. Cô giáo cho các cháu ra về. Bác vẫy tay chào. Các cháu cũng lưu luyến quay lại vẫy vẫy những bàn tay bé xíu chào Bác. Cô chủ không biết quý tình bạn Ngày xưa có một cô bé nuôi một con Gà Trống đẹp tuyệt vời: mào đỏ chót, bộ lông sặc sỡ, bóng như bôi mỡ. Mỗi sớm thức dậy, Gà Trống gáy vang: “Ó…ò….o!” đánh thức cô bé. Rồi nó chạy đến bên cô, mổ thóc trong lòng bàn tay cô. Một hôm cô bé nhìn thấy một con Gà Mái trong vườn nhà hàng xóm. Cô thích Gà Mái quá liền đổi Gà Trống lấy Gà Mái. Chả ngày nào Gà Mái quên đẻ trứng. Đẻ xong nó “Cục ta cục tác” mời cô bé ăn trứng. Cô bé ăn trứng rồi ôm Gà Mái vào long, vuốt ve bộ lông mượt mà của nó. Những chỉ được ít ngày, thích con Vịt của ông hàng xóm, cô bé lại đổi Gà Mái lấy vịt. Từ đó ngày nào cô bé cũng cùng Vịt ra sông tắm. Vịt bơi bên cô, kêu “quạc quạc” nhắc cô đừng bơi ra xa. Một hôm có người đến chơi, dắt theo một chú Chó nhỏ rất đẹp. Cô bé lại đem đổi Vịt lấy Chó con. Ôm người bạn nhỏ vào lòng, cô bé nói: - Lúc đầu chị có Gà Trống. Sau chị đổi Gà Trống lấy Gà Mái. Rồi chị đổi Gà Mái lấy Vịt. Bây giờ chị thích Chó con lắm nên chị đã đổi Vịt lấy Chó con đấy. Chó con nghe vậy liền cụp đuôi lại, chui vào gầm ghế. Đến đêm nó cạy cửa trốn đi. Chó con bảo: “Tôi không muốn kết bạn với một cô chủ không biết quý tình bạn”. Sáng ra tỉnh dậy, cô bé ngạc nhiên thấy chẳng còn một người bạn nào bên mình. Lời khuyên: Phải biết quý trọng tình bạn. Ai không quý tình bạn thì người ấy sẽ không có bạn. Dê con nghe lời mẹ Sắp đi kiếm cỏ, Dê mẹ dặn các con: - Mẹ đi vắng, các con phải đóng chặt cửa. Ai gọi cửa, các con không được mở. Khi trở về, Dê mẹ cất tiếng hát và gọi cửa: Các con ngoan ngoãn Mau mở cửa ra Mẹ đã về nhà Cho các con bú Dê con mở cửa đón mẹ vào. Chúng bú mẹ no nê. Thế rồi, Dê mẹ lại đi. Một con sói đứng rình đã lâu. Đợi Dê mẹ đi rồi, nó rón rén đến trước cửa, vừa gõ cửa vừa giả giọng dê mẹ hát bài mà nó vừa nghe lỏm: Các con ngoan ngoãn Mau mở cửa ra Mẹ đã về nhà Cho các con bú Bầy dê lắng nghe tiếng hát. Chúng nhận ra giọng hát khàn khan, không trong trẻo như giọng mẹ. Chúng đoán là giọng Sói nên không mở cửa. Đợi mãi chẳng làm được gì, Sói đành cúp đuôi lủi mất. Dê mẹ về gõ cửa và hát. Đàn dê nhận ra giọng mẹ ngay. Chúng mở cửa và tranh nhau kể cho mẹ nghe chuyện Sói đến nhưng chúng không bị mắc lừa. Dê mẹ âu yếm khen các con thật khôn ngoan và biết nghe lời mẹ. Sói và Sóc Một chú Sóc đang chuyền trên cành cây bỗng rơi trúng đầu một lão Sói đang ngái ngủ. Sói chồm dậy định ăn thịt Sóc, Sóc van nài: - Xin ông hãy thả tôi ra! Sói nói: - Được, ta sẽ thả, nhưng ngươi hãy nói cho ta biết: Vì sao bọn Sóc các ngươi cứ nhảy nhót, vui đùa suốt ngày, còn ta, lúc nào cũng thấy buồn bực? - Thả tôi ra rồi tôi sẽ nói. Sói thả Sóc ra. Sóc nhảy tót lên cành cao rồi đáp vọng xuống: - Anh buồn vì anh độc ác, luôn làm hại người. Còn chúng tôi lúc nào cũng vui vì chúng tôi tốt bụng, không làm điều ác cho ai cả
Ðề: Đề thi Tiếng Viêth HK II lớp 1 Đề luyện tập 11 I. Đọc và trả lời câu hỏi Bận Trời thu bận xanh Dòng sông bận chảy Cái xe bận chạy Lịch bận tính ngày Cái hoa bận đỏ Cờ bận vẫy gió… Còn con bận bú Bận ngủ bận chơi Bận tập khóc cười Bận nhìn ánh sáng. 1. Tìm trong bài và viết lại những tiếng có vần ay: ………………………………………………………………....... 2. Tìm ngoài bài 1 từ có vần ay:……………………………… Viết 1 câu chứa từ vừa tìm được: - ………………………………………………………… 3. Nối những cụm từ sau: Trời thu Cái xe Lịch Dòng sông bận chảy bận tính ngày bận chạy bận xanh 4. Em bé trong bài thơ bận những việc gì? a. Bận bú, ngủ, chơi b. Bận tập khóc, cười, nhìn ánh sáng c. Cả hai ý trên II. Bài tập: 1. Điền vào chỗ trống: a) iên hay yên: …………… ổn Cô t………….. Chim ………… Thiếu n………. b) r, d hay gi: ….a dẻ Cụ …..à …..a vào Cặp …..a c) ân hay âng: V……… lời Bạn th…….. Nhà t………. Bàn ch…….. d) Điền vần anh hoặc ach: Chim sáo trắng, sáo đen Chim chìa vôi, chim kh………. Chim chòa mào đỏ đuôi Chim chích bông l………. ch………. Tr……….lời nhau hót vang. III Viết đúng chính tả: Dậy sớm Tinh mơ em thứ dậy Rửa mặt rồi đến trường Em bước vội trên đường Núi giăng hàng trước mặt Sương trắng viền quanh núi Như một chiếc khăn bông Ồ, núi ngủ lười không! Giờ mới đang rửa mặt.
Ðề: Đề thi Tiếng Viêth HK II lớp 1 Đề luyện tập 9 I. Đọc và trả lời câu hỏi: Gọi bạn Tự xa xưa thuở nào Trong rừng xanh sâu thẳm Đôi bạn sống bên nhau Bê Vàng và Dê Trắng. Một năm trời hạn hán Suối cạn, cỏ héo khô Lấy gì nuôi đôi bạn Chờ mưa đến bao giờ? Bê Vàng đi tìm cỏ Lang thang quên đường về Dê Trắng thương bạn quá Chạy khắp nẻo tìm Bê Đến bây giờ Dê Trắng Vẫn gọi hoài : “Bê! Bê!” 1. Đôi bạn Bê Vàng và Dê Trắng sống ở đâu? a. Trên núi b. Trong rừng xanh c. Trong trang trại 2. Khi Bê Vàng đi tìm cỏ quên đường về, Dê Trắng làm gì ? a. Ở nhà ngủ b. Chạy đi tìm và gọi “Bê! Bê” c. Nhờ người khác tìm giúp mình 3. Tìm trong bài và viết lại những từ có vần eo: ………………………………………………………………… 4. * Tìm ngoài bài 1 từ có vần eo:…………………………… * Đặt câu với từ vừa tìm được: -………………………………………………………………. II. Bài tập: 1. Điền vào chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã: Làng tôi có luy tre xanh Có sông Tô Lịch chay quanh xóm làng Trên bờ, vai, nhan hai hàng Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng. 2. Chọn một chữ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống: a) (ngờ, nghiêng) : ………….. ngả, nghi ……… b) (ngon, nghe) : ………….. ngóng, ………… ngọt c) ( chở, trò) : ……….chuyện, che ……….. d) (trắng, chăm) :………….muốt, …………chỉ 3. Điền vào chỗ trống r, d hay gi: Bánh …..án Con …..án …..án giấy …..ành dụm Tranh …..ành ….ành mạch III. Viết đúng chính tả: Trâu ơi Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta Cấy cày vốn nghiệp nông gia Ta đây trâu đấy, ai mà quản công Bao giờ cây lúa còn bông Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn. Đề luyện tập 10 I. Đọc và trả lời câu hỏi: Vẽ quê hương Bút chì xanh đỏ Em gọt hai đầu Em thử hai màu Xanh tươi, đỏ thắm. Em vẽ làng xóm Tre xanh, lúa xanh Con sông lượn quanh Một dòng xanh mát Trời mây bát ngát Xanh ngắt mùa thu Xanh màu ước mơ… Em quay đầu đỏ Vẽ nhà em ở Ngói mới đỏ tươi Trường học trên đồi Em tô đỏ thắm Cây gạo đầu xóm Hoa nở chói ngời A, nắng lên rồi Mặt trời đỏ chót Lá cờ Tổ quốc Bay giữa trời xanh… Chị ơi bức tranh Quê ta đẹp quá! 1. Bạn nhỏ trong bài thơ vẽ quê hương mình bằng mấy màu? a. 2 màu b. 3 màu c. 4 màu 2. Những cảnh vật nào được bạn nhỏ vẽ bằng màu xanh? a. Tre, lúa, con đường, dòng sông b. Ngói nhà, trường học, cây gạo, mặt trời, lá cờ c. Tre, lúa, sông, trời mây 3. Những cảnh vật nào được bạn nhỏ vẽ bằng màu đỏ? a. Ngói nhà, trường học b. Ngói nhà, trường học, cây gạo, mặt trời c. Ngói nhà, trường học, cây gạo, mặt trời, lá cờ Tổ quốc 4. Tìm trong bài thơ những tiếng có vần at: …………………………………………………………. 5. Tìm ngoài bài 1 từ có vần at: ……………………….. Viết 1 câu với từ vừa tìm được: -……………………………………………………….. II. Bài tập: 1. Điền vào chỗ trống ooc hay oc: Con s……. Mặc quần s………. Cần cẩu m…….. hàng Kéo xe rơ- m………. 2. Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống: (đỏ thắm, trắng muốt, vàng tươi) Xuân về, cây cỏ trải một màu rực rỡ. Trăm hoa đua nhau khoe sắc. Nào chị hoa huệ ………………….., chị hoa cúc……………………, chị hoa hồng…………….. bên cạnh cô em vi-ô-lét tím nhạt. III. Viết đúng chính tả: Về quê ngoại Em về quê ngoại nghỉ hè Gặp đầm sen nở mà mê hương trời. Gặp bà tuổi đã tám mươi Quên quên nhớ nhớ những lời ngày xưa. Gặp trăng gặp gió bất ngờ, Ở trong phố chẳng bao giờ có đâu.
Ðề: Đề thi Tiếng Viêth HK II lớp 1 tuần sau và tuần kia là các bé thi nốt rồi,up nốt đề chính tả cho mấy mẹ nào. Mẹ nào mà cần đề toán tổng hợp (gồm 5 nội dung ôn tập thì pm cho e nhé) Bài luyện tập chính tả 1 1. Tìm và sửa lại lỗi sai trong đoạn văn sau: Trong rừng sanh có rất nhiều con vật. Con xư tử hung dữ, oai ngiêm là chúa tể muôn loài. Những con voi to lớn, thường đi theo đàn, cả một đàn voi có khi đến hơn 10 kon. Ở dưới đầm lầy là những con cá xấu dữ tợn, với hàm răng to, khỏe và nhọn hoắt. 2. Điền vào chỗ trống: a) s hay x: ….oa đầu ….ân trường Chim ….âu ….âu kim b) uc hay ut: L…….. lọi S…… bóng Cá n…….. Kh……. gỗ c) iêu hay yêu: Thả d……… ……… quý ………mến Thời khóa b………… 3. Em chọn chữ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống? (lịch, nịch) : quyển ……………., chắc ………………. (làng, nàng): ……………….tiên, …………… xóm (bàng, bàn): cây…………….., cái ……………….. (thang, than): hòn ………….., cái …………………. 4. Chính tả: Têm vôi cho bà Bố mua chiếc cối giã trầu Mẹ thường buổi chợ mua cau làm quà Chìa vôi bay hót trước nhà Vào đây với bé giúp bà têm vôi. 1. Gạch chân những lỗi sai và viết lại cho đúng: Mùa này quoả soan đã chín, rụng đầy ghốc cây trông thoáng xa như tấm thảm được dệt vàng ươm. Từng đàn chào mào kéo nhau về, ríu rít trong vòm lá sanh tìm quoả chín. . 2. Điền vần: a) et hay oet: - Bé cười toe t………. - Tiếng cưa xoèn x…………. - Quê bé có bánh t…………. - Trời mưa thường có sấm s………….. b) Điền uyt hay uyu: H………… sáo Kh…………. tay Khúc kh…………. T………….. còi c) Điền uân hay uât: T…………lệnh T………… lễ L………… lệ Cây q……….. Võ th……….. Bất kh……….. 3. Điền dấu hỏi hay dấu huyền vào những chữ in đậm: Cô dạy em tập viết Gió đưa thoang hương nhài Nắng ghé vào cưa lớp Xem chúng em học bai Những lời cô giáo giang Ấm trang vơ thơm tho Yêu thương em ngắm mãi Những điểm mươi cô cho 4. Chép đúng chính tả đoạn văn sau: Mẹ Lặng rồi cả tiếng con ve Con ve cũng mệt vì hè nắng oi. Nhà em vẫn tiếng ạ ời Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru Lời ru có gió mùa thu Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về Bài luyện tập chính tả 4 1) Điền vào chỗ chấm ch hay tr: Bầu …..ời Vui ….ơi ….ai nước Con ….ai Một ……ăm …….ăm sóc …..ao đổi …..ao liệng - Con chim …..ích choè đang hót ríu ran ....ên cành cây. - Mẹ nấu ….áo cho em ăn. - Những cậu bé dắt ….âu ra ngoài đồng ăn cỏ. - Cô giáo dặn chúng em phải thương yêu, nhường nhịn nhau, không được ….anh giành đồ …ơi với các bạn. 2) Điền vần anh hay ach: C……….. cây Quả ch…….. Bức tr……… Túi x……… Chim sáo trắng, sáo đen Chim chìa vôi, chim kh…….. Chim chào mào đỏ đuôi Chim chích bông l…….. ch………… Tr……… nhau lời hót vang 3) Điền vào chỗ chấm ươc hay ươt: Cái l………. M……… mà B……… chân Tr…….. ngã Bắt ch………. L……… ván 4) Điền dấu hỏi hay dấu ngã trên những chữ in đậm: Chim se Sạch se Sai bao Cơn bao Suy nghi Nghi ngơi Hốt hoang Con hoăng - Nghi hè, bố mẹ hứa se cho em đi chơi biên. - Em có chiếc kèn bằng sắt nhưng do để lâu nó đa bị hoen gi. Cây sấu Vườn em nhiều cây trái Nhan, mít, hồng, bươi, mơ Riêng em ưa cây sấu Cây sấu của tuôi thơ Cuối xuân, sấu trút lá Sắc xanh rai khắp vườn Em quét về phơi nắng Dành cho bà thôi cơm. Bài luyện tập chính tả 5 1. Điền l hay n: - Em và bạn ….ắm tay nhau đi trên đường. - Hôm nay, mười quả trứng đã ….ở thành mười chú gà con xinh xắn. - Buổi trưa, bé ….ằm trong nhà và ….ắng tai nghe tiếng gió thổi ngoài kia. - Mùa hè đã về, trời ….ắng chang chang. Trong vườn, cây …ê đã có những quả ngọt …ịm. - Bà ngoại đang …úi húi trong bếp …uộc củ khoai …ang cho cháu ăn. 2. Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống: đuổi, chạy, giơ Con mèo, con mèo …… theo con chuột ……. vuốt, nhe nanh Con chuột ………. quanh Luồn hang luồn hốc. 3. Điền s hay x: Giọt ….ương Hóc …..ương cá Phố …á Đường …á ….a xôi ….a xuống …ôi gấc Chim ….ẻ Nước ….ôi …ẻ gỗ Sắp …ếp Ngôi …ao …ếp hàng Xôn …ao - Ngoài vườn, cây cam đã …ai quả. - Buổi ….áng, mẹ ….ách túi đi chợ mua thức ăn. - Gió thổi mạnh, những chiếc lá kêu xào …ạc. - Em đang dạy con chim ….áo tập nói “Xin chào”. 4. Điền dấu hỏi hay dấu ngã trên những chữ in đậm: Nếu chúng mình có phép lạ Bắt hạt giống nay mầm nhanh Chớp mắt thành cây đầy qua Tha hồ hái chén ngon lành Nếu chúng mình có phép la Ngu dậy thành người lớn ngay Đứa thì lặn xuống biên Đứa thì lái máy bay.
Ðề: Đề thi Tiếng Viêth HK II lớp 1 hihi gặp đc người quen ... cám ơn em nhé, chị in ra cho Khánh học rùi. Hôm nay thi Toán cô nói có tiến bộ, đạt đc KQ cao em ạ
Ðề: Đề thi Tiếng Việt học kỳ II lớp 1 Đề lớp 1 ( Kỳ I + kỳ II) những mẹ nào muốn lấy tất cả đề bằng bản word thì vào mail chung cho em nhé ID: diendanlamchame1@gmail.com Pass: chungemlahocsinhlop1
Ðề: Đề thi Tiếng Viêth HK II lớp 1 pelychee ơi ! Bạn có thể vui lòng gửi file word đề thi đó wa mail cho mình đc không tại mình vô mail bạn cho ko dc. Mail của mình: huonghn81@gmail.com Cảm ơn bạn thật nhiều nha!
Ðề: Đề thi Tiếng Việt học kỳ II lớp 1 Em ơi chị vẫn chưa nhận đc bản nào vào mail cả, qua nhà em thì copy hả em..................gửi lại mail cho chị nhé, con chị năm nay học lớp 1, tranmyhanhllm@yahoo.com
Ðề: Đề thi Tiếng Việt học kỳ II lớp 1 chị ơi, chị lên địa chỉ mail trên kia kìa diendanlamchame1@gmail.com, pass: chungemlahocsinhlop1 lấy đề lớp 1 nhé (u)
Ðề: Đề thi Tiếng Viêth HK II lớp 1 Bạn ơi, mình cũng ko vào được mail chung của bạn. bạn cho mình xin tài liệu cả lớp 1 và lớp 2 với nhé. 2 cháu nhà mình đang học lớp 1 và lớp 2. Cảm ơn bạn nhiều nhé. Mail của mình là: thaitran0906@gmail.com