Ðề: Thận trọng khi dùng bột sắn dây! Thông tin bột sắn dây không được ăn với mật ong là không chính xác đâu bạn. Bạn xem thêm ở bài báo trang đầu nhé!
Ðề: Thận trọng khi dùng bột sắn dây! không ngờ bột sắn dây cũng phải lựa chọn kỹ thực phẩm kết hợp cùng
Ðề: Thận trọng khi dùng bột sắn dây! Bột sắn dây mà mỗi báo viết một kiểu vậy nhỉ, không thấy có bài báo chính thức, lên tiếng từ bộ y tế. Em hay pha bột với sữa có đường, như vậy dễ uống hơn; không biết có hại gì không.
Ðề: Thận trọng khi dùng bột sắn dây! Các bài báo mình đưa ra đều các bài báo chính thống đấy bạn! Ko phải báo lá cải đâu ^^
Ðề: Thận trọng khi dùng bột sắn dây! Ấy, pha bột sắn với mật ong là chết thật đấy cm ạ, không phải là tin đồn đâu
Ðề: Thận trọng khi dùng bột sắn dây! Tin đồn bạn ah, không lẽ nhà khoa học chứng minh không sao, nhiều mẹ trên này uống bột sắn với mật ong rồi, bạn vẫn chưa tin sao. hì, bạn yên tâm nhé! Bột sắn dây rất tốt cho sức khỏe!
Ðề: Thận trọng khi dùng bột sắn dây! bột sắn dây có phải là bột mà quậy lên nó sệt sệt trong trong ko nhỉ?
Ðề: Thận trọng khi dùng bột sắn dây! Bạn xem thêm clip này nhé, trong clip có nói những ai nên sử dụng bột sắn dây để chữa dạ dày, những ai không nên dùng. [video=youtube;Lf3_qH0xK2o]http://www.youtube.com/watch?v=Lf3_qH0xK2o[/video]
Ðề: Thận trọng khi dùng bột sắn dây! CÁT CĂN (葛根) Radix Puerarie Tên khác: Sắn dây Tên khoa học: Pueraria thomsoni Benth., họ Đậu (Fabaceae). Mô tả: Cây: Sắn dây là loài dây leo, sống lâu năm, có thể dài tới 10 m. Rễ phát triển thành củ dài, to. Lá kép, mọc so le gồm 3 lá chét nguyên hoặc xẻ thùy. Cụm hoa hình chùm mọc so le gồm 3 lá chét nguyên hoặc xẻ thùy. Cụm hoa hình chùm mọc ở kẽ lá gồm nhiều loại hoa màu xanh tím, thơm. Quả giáp dẹt màu vàng nhạt, có lông mềm, thắt lại giữa các hạt. Dược liệu: Rễ củ đã cạo lớp bần bên ngoài, hình trụ, hoặc hình bán trụ, dài 12 - 15 cm, đường kính 4 - 8 cm, có khi là những lát cắt dọc hoặc vát, dày, có kích thước khác nhau. Mặt ngoài màu trắng hơi vàng, đôi khi còn sót lại ở các khe một ít lớp bần màu nâu. Chất cứng, nặng và nhiều bột. Mặt cắt ngang có nhiều sợi tạo thành những vòng đồng tâm màu nâu nhạt; mặt cắt dọc có nhiều vân dọc do các sợi tạo nên. Mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt, mát. Bộ phận dùng: Vị thuốc là rễ củ cạo vỏ phơi khô của cây Sắn dây (Pueraria thomsoni Benth.), họ Đậu (Fabaceae). Phân bố: Cây được trồng ở nhiều nơi làm thực phẩm và làm thuốc. Thu hái: Rễ củ sắn dây được thu hoạch vào mùa thu hay mùa đông đào lấy rễ củ, rửa sạch, cạo bỏ vỏ ngoài, phơi hoặc sấy khô một phần, cắt thành khúc hay bổ dọc củ hay thái lát dày hoặc miếng và phơi hoặc sấy khô. Tác dụng dược lý: + Tác dụng Giải nhiệt: . Trên súc vật thực nghiệm, nước sắc Cát căn có tác dụng giải nhiệt mạnh (‘Nghiên Cứu Dược Lý Tác Dụng giải Nhiệt Một Số Thuốc Trung Y’, Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1956, 42 (10): 964-967). . Nước sắc loại Cát căn mọc ở Nhật Bản có tác dụng hạ nhiệt đối với thỏ được gây sốt nhân tạo (Trung Dược Học). + Tác dụng giãn cơ: Chất Daidzein có tác dụng gĩan cơ ở ruột của chuột, tương tự như chất spasmaverine (Trung Dược Học). + Tác dụng đối với tim mạch: Chích chất Puerarin vào động mạch cảnh trong của chó được gây mê, thấy tăng lưu lượng máu trong não và giảm sức đề kháng của mạch máu. Tác dụng này kéo dài khoảng 20 phút. Chích tĩnh mạch có tác dụng nhẹ hơn và không thể so sánh với hiệu quả của Epinephrin hoặc Norepinephrine. Cát căn thường làm tăng lưu lượng máu trong não người bị xơ vữa động mạch. Chất Tincture hoặc chất Puerarin của Cát căn làm tăng lưu lượng máu trong động mạch vành của chó (Trung Dược Học). + Điều trị huyết áp cao: Dựa vào công trình theo dõi điều trị dài ngày việc dùng Cát căn trị cổ gáy cứng, đau do ngoại nhân, cho thấy nước sắc Cát căn có tác dụng đối với chứng gáy cứng đau do huyết áp cao gây nên. Nước sắc Cát căn cho thấy 33% bớt các triệu chứng chủ quan, có tiến triển đối vơi 58%. Thuốc cũng đồng thời cải thiện các triêïu chứng khác như chóng mặt, đầu đau, tự nó không có tác dụng đối với huyết áp thấp (Trung Dược Học). + Điều trị rối loạn ở động mạch vành: Nghiên cứu dùng nước sắc Cát căn cho thấy thuốc có một số tác dụng đối với chứng đau thắt ngực. Kết quả cho thấy 38% có cải thiện, 42% có cải thiện điện tâm đồ. Thường các dấu hiệu cải thiện xẩy ra trong khoảng 1 tháng. Hiệu quả không rõ lắm đối với bất cứ trường hợp giảm Cholesterol (Trung Dược Học). + Dùng trong tai mũi họng: Nước sắc Cát căn cho 33 ca điếc đột ngột uống mỗi ngày, kèm uống thêm Vitamin B complex. Kết quả 9 ca khỏi, 6 ca có dấu hiệu tiến triển (Trung Dược Học). + Gĩan động mạch vành: Kết quả thực nghiệm cho thấy, nước sắc Cát căn có tác dụng đối kháng với nội kích tố thùy sau, gây phản ứng thiếu máu cơ tim cấp (‘Nghiên Cứu Thực Nghiệm Và Ứng Dụng lâm Sàng Vị Cát Căn Phòng trị Bệnh Tâm Phế, Bệnh Mạch Vành và Huyết Áp Cao’, Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1972, 42 (10): 96-102). + Có tác dụng tăng lượng huyết ở não do làm gĩan mạch não trên súc vật thực nghiệm (Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1972, 42 (10): 96-102). + Nước sắc Cát căn có tác dụng thu liễm, tiêu viêm, làm gĩan co thắt của cơ (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). Thành phần hóa học chính: Tinh bột 12 - 15% (rễ tươi) Flavonoid: + Puerarin, Puerarin – Xyloside, Daidzein, Daidzin, b-Sitosterol, Arachidic acid (Trung Dược Học). + Daidzein, Daidzin, Puerarin, 4’-Methoxypuerarin, Daidzein-4’, 7-Diglucoside (Chương Dục Trung, Dược Vật Phân Tích Tạp Chí 1984, 4 (2): 67). + Daidzein-7-(6-O-Malonyl)-Glucoside (Hirakura K và cộng sự, C A 1990, 112: 42557y). + Genistein, Formononetin, Daidzein-8-C-Apiosyl (1-6)-Glucoside), Genistein-8-C-Apiosyl (1-6)-Glucoside), Puerarinxyloside, PG 2, 3’-Hydroxypuerarin PG-1, 3’-Methyoxypuerarin, PG-3 (Kinjio J và cộng sự, Chem Pharm Bull, 1987, 35 (12): 4846). Công năng: Giải cơ, thoát nhiệt, thấu chẩn, sinh tân chỉ khát, thăng tỳ dương để chỉ tả. Công dụng: - Chữa sốt, cảm nóng, khát nước, ban sởi mới phát, giải nhiệt. - Chế tinh bột làm thực phẩm, làm thuốc. Cách dùng, liều lượng: 8 -12g mỗi ngày, dạng thuốc sắc. Có thể chế bột Sắn dây (tinh bột) pha nước uống. Bào chế: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát và phơi khô. Bài thuốc: 1. Chữa cảm mạo: Sốt phiền khát cứng đau gáy, dùng bài: Sài cát giải cơ thang: Sài hồ 4g, Cát căn 8 - 12g, Khương hoạt, Bạch chỉ, Hoàng cầm, Bạch thược mỗi thứ 4 - 8g, Cam thảo 2g, Cát cánh 4 - 8g, Thạch cao 16g, Gừng tươi 3 lát, Đại táo 2 quả sắc nước uống. 2. Chữa chứng nhiệt tả ( Viêm ruột cấp, lî trực khuẩn ) dùng bài: Cát căn hoàng cầm hoàng liên thang: Cát căn 12 - 20g, Hoàng cầm 12g, Hoàng liên 8g, Cam thảo 4g sắc nước uống. 3. Chữa sởi trẻ em lúc mới mọc, mọc không đều, dùng bài: + Thăng ma 6 -10g, cát căn 8 - 16g, Thược dược 8 -12g, Chích thảo 2 - 4g, sắc nước uống ngày 1 thang. Hoặc dùng bài: + Cát căn thang: Cát căn 12g, Ngưu bàng tử 12g, Kinh giới 8g, Thuyền thoái 4g, Liên kiều 12g, Uất kim 8g, Cát cánh 8g, Cam thảo 4g sắc nước uống. 4. Trị chứng tiểu đường: kết hợp với thuốc tư âm thanh nhiệt, dùng bài: Cát căn 16 - 20g, Mạch môn 12 - 16g, Sa sâm 12g, Ngũ vị tử 6 - 8g, Khổ qua 12g, Thạch hộc 12g, Đơn bì 12g, Thỏ ty tử 12g, Cam thảo 3g sắc nước uống. 5.Chữa Huyết áp cao giai đoạn 1: dùng bài Lục vị hoàn hoặc Kỷ cúc địa hoàng hoàn gia Cát căn 20g, có tác dụng giảm bớt triệu chứng hoa mắt, ù tai, chân tay tê dại, ổn định huyết áp. 6.Trị bệnh mạch vành: do thuốc làm giãn mạch vành mà bớt cơn đau thắt ngực và cải thiện điện tâm đồ. 7.Trị điếc đột ngột mới mắc: do co thắt mạch máu tai trong gây rối loạn thần kinh thính giác. 8. Ngoài ra còn dùng: + Bột sắn dây 5g, Thiên hoa phấn 5g, Hoạt thạch 20g, trộn đều rắc lên vùng nhiều mồ hôi ngứa. + Giã lá sắn dây vắt nước uống, bã đắp ngoài chữa rắn cắn. + Hoa sắn dây giải độc say r***. Theo thuocdongduoc.vn
Ðề: Thận trọng khi dùng bột sắn dây! Bột sắn dây dùng với mật ong không sao đâu bạn nhé, bạn yên tâm, bạn xem thêm bài báo sau: Bột sắn dây với mật ong
Ðề: Thận trọng khi dùng bột sắn dây! Bột sắn dây là đồ uống rất tốt cho cơ thể, bạn có thể yên tâm sử dụng, chỉ có một số ít trường hợp không nên dùng bột sắn dây thôi, bạn xem thêm trong clip sau nhé, tiến sĩ trong clip có nói tới một số trường hợp không nên dùng bột sắn dây: [video=youtube;Lf3_qH0xK2o]http://www.youtube.com/watch?v=Lf3_qH0xK2o[/video]