Tiếng Anh và những điều kỳ thú Xin chia sẻ với các mẹ một số thông tin kì thú có thể khiến các mẹ “ngạc nhiên”. 1. The word "queue" is the only word in the English language that is still pronounced the same way when the last four letters are removed. “Queue” là từ tiếng Anh duy nhất đồng âm mà không cần 4 chữ cái cuối (Q = Queue) 2. Of all the words in the English language, the word 'set' has the most definitions! Trong tiếng Anh, “set” là từ có nhiều nghĩa nhất trong so với bất kì một từ nào khác. 3. "Almost" is the longest word in the English language with all the letters in alphabetic al order. "Almost" là từ dài nhất trong tiếng Anh với các chữ cái được sắp xếp đúng theo trật tự bảng chữ cái. 4. "Rhythm" is the longest English word without a vowel. "Rhythm" là từ tiếng Anh dài nhất không có nguyên âm. 5. Right handed people live, on average, nine years longer than left-handed people. Người thuận tay phải có tuổi thọ trung bình cao hơn người thuận tay trái 9 năm. 6. Your ribs move about 5 million times a year, every time you breathe! Mỗi năm, xương sườn của chúng ta chuyển động khoảng 5 triệu lần. 7. The elephant is the only mammal that can't jump! Voi là loài động vật có vú duy nhất không thể nhảy. 8. Like fingerprints, everyone's tongue print is different! Giống như vân tay, vân lưỡi của mỗi người cũng khác nhau. 9. Months that begin on a Sunday will always have a "Friday the 13th." Những tháng có ngày đầu tiên là Chủ nhật luôn có “Thứ 6 ngày 13”. 10. The average lead pencil will draw a line 35 miles long or write approximately 50,000 English words. Trung bình một chiếc bút chì vẽ được một đường thẳng dài 35 dặm Anh tương đương với việc bạn có thể viết được 50.000 từ. 11. The placement of a donkey's eyes in its heads enables it to see all four feet at all times! Vị trí mắt của lừa giúp nó nhìn thấy bốn chân của mình cùng một lúc. 12. Earth is the only planet not named after a god. Trái đất là hành tinh duy nhất không được đặt tên theo tên của một vị thần. 13. You're born with 300 bones, but by the time you become an adult, you only have 206. Lúc mới sinh ra bạn có 300 chiếc xương, nhưng khi trưởng thành bạn chỉ còn 206 chiếc. 14. Owls are the only birds that can see the color blue. Cú là loài chim duy nhất có thể nhìn thấy màu xanh. 15. The average person laughs 10 times a day! Trung bình một người cười 10 lần mỗi ngày.
Ðề: Dạy Tiếng Anh thiếu nhi: 6 nguyên tắc vàng chủ đề rất hay, không những cho bé mà còn cho cả người lớn nữa
Ðề: Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ Topic này hay, cảm ơn đã đăng bài. Mình phải cố gắng thời gian để trau dồi thêm món ngoại ngữ này.
Những từ chỉ “người bạn” trong Tiếng Anh Có thể bạn không mấy để ý nhưng từ “người bạn” trong Tiếng Việt khi chuyển sang Tiếng Anh lại có rất nhiều từ khác nhau đấy. Dưới đây là một vài ví dụ điển hình nhé. Ngoài từ mà được dùng phổ biến nhất là “friend” thì ta cũng có thể dùng từ “mate” ghép với một từ khác để làm rõ hơn về mối quan hệ của những người đó như là: Schoolmate: bạn cùng trường Classmate : bạn cùng lớp Roommate: bạn cùng phòng Playmate: bạn cùng chơi Soulmate: bạn tâm giao/tri kỷ P/s: các bạn đừng bị nhầm với từ “checkmate” nhé vì nó có nghĩa là “chiếu tướng” Ngoài ra, còn có rất nhiều từ/ từ lóng còn có nghĩa là bạn hoặc gần gần với bạn như: Colleague: bạn đồng nghiệp Comrade: đồng chí Partner: đối tác, cộng sự, vợ chồng, người yêu, bạn nhảy hoặc người cùng chơi trong các môn thể thao. Associate: tương đương với partner trong nghĩa là đối tác, cộng sự. nhưng không dùng với nghĩa là vợ chồng, người yêu, bạn nhảy hoặc người cùng chơi trong các môn thể thao. Buddy: bạn nhưng thân thiết hơn một chút. Ally: bạn đồng mình Companion: bầu bạn, bạn đồng hành Boyfriend: bạn trai Girlfriend: bạn gái Best friend: bạn tốt nhất Close friend: bạn thân Busom friend: cũng có nghĩa giống như close friend là bạn thân Pal: bạn. chẳng hạn như penpal: bạn qua thư = pen friend Chỉ sơ qua một chút vậy thôi các bạn cũng thấy rằng cũng giống như Tiếng Việt, Tiếng Anh rất phong phú và đa dạng đúng vậy không. Chúc các bạn học Tiếng Anh thật tốt nhé.
Học ngữ pháp hiệu quả Ngữ pháp là một khía cạnh ngôn ngữ nhận được những ý kiến khác nhau từ người học. Một số người học rất hứng thú với việc tìm ra những qui luật ngữ pháp và làm nhiều bài tập ngữ pháp. Người khác thì ghét học ngữ pháp và nghĩ đó là thứ tẻ nhạt nhất trong ngôn ngữ. Cho dù bạn có ý kiến gì đi nữa thì ngữ pháp vẫn là một phần không thể thiếu trong từng câu bạn nói, nghe, đọc và viết. Ngữ pháp đơn giản là qui luật từ vựng mà người sử dụng ngôn ngữ tuân theo. Chúng ta đều cần những qui tắc này giống như là luật chơi của 1 trò chơi Nếu không có luật chơi, mỗi người sẽ chơi một kiểu và trò chơi sẽ sớm kết thúc. Ngôn ngữ cũng tương tự như thế. Không có qui tắc, mọi người sẽ không thể giao tiếp được với người khác. Dưới đây là một vài bước đơn giản bạn có thể áp dụng: Bước 1 Lên kế hoạch. Có cái nhìn tổng quát về ngữ pháp tiếng Anh (từ sách giáo khoa hoặc trên mạng). Ghi chú những đặc điểm ngữ pháp quan trong và lên kế hoạch học từng phần trong vài ngày Bước 2 Nhận dạng những lỗi thường gặp. Những người nói cùng 1 ngôn ngữ thường mắc những lỗi giống nhau. Ví dụ: người Nga thường gặp rắc rối khi sử dụng “a” và “the”. Hãy tìm ra những phần ngữ pháp mà mọi người thường gặp khó khăn. Và chú ý hơn tới những phần ngữ pháp này Bước 3 Tìm bài tập ngữ pháp. Để học tốt ngữ pháp, bạn cần luyện tập cho tới khi có thể sử dụng dễ dàng. Kiếm một cuốn sách bài tập ngữ pháp có cả phần đáp án. Các hoạt động trực tuyến và đố vui cũng có thể trợ giúp được. Mỗi lần chỉ tập trung vào 1 phần ngữ pháp nhất định Bước 4 Chú ý tới ngữ pháp khi đọc tiếng Anh. Khi học ngữ pháp, sẽ là chưa đủ nếu chỉ hiểu được ý chính về những gì bạn đọc được. Bạn cần phải hiểu chính xác tại sao câu lại được viết như vậy. Khi đọc 1 câu văn, hãy tự hỏi liệu bạn có thể viết câu tương tự như vậy không. Nếu không thể hoặc không chắc chắn, hãy tìm những cuốn sách về những phần ngữ pháp và luyện tập. Bước 5 Dịch từ ngôn ngữ của bạn sang tiếng Anh. Rất dễ tránh những phần ngữ pháp phức tạp khi viết hoặc nói lên suy nghĩ của mình. Khi dịch, bạn sẽ phải làm việc với tất cả những gì xuất hiện trên trang giấy, kể cả những phần ngữ pháp khó. Bắt đầu dịch những thứ đơn giản như quảng cáo,sau đó chuyển sang dịch báo hoặc tạp chí. Dịch đoạn hội thoại trong các vở kịch cũng là một cách luyện tập hay Bước 6 Tìm sự giúp đỡ của người bản ngữ. Nếu bạn quen biết người bản ngữ nào, hãy nhờ họ kiểm tra bài viết của mình. Nếu không, bạn cũng có thể tìm kiếm các diễn đàn học tiếng Anh trên mạng hoặc những trang web trao đổi ngôn ngữ. Hãy nhớ rằng nếu người bản ngữ không phải giáo viên thì có thể họ sẽ không lý giải thích được các qui tắc ngữ pháp
Học Tiếng Anh qua thơ Hôm nay chúng ta đổi gió, thay vì các nguyên tắc dài dòng, đau đầu, mình sẽ post 1 bài thơ mà người lớn trẻ con đều học được nhé Long dài, short ngắn, tall cao Here đây, there đó, which nào, where đâu Sentence có nghĩa là câu Lesson bài học, rainbow cầu vồng Husband là đức ông chồng Daddy cha bố, Please don't xin đừng Darling tiếng gọi em cưng Merry vui thích, cái sừng là horn Rách rồi xài đỡ chữ torn To sing là hát, a song một bài Nói sai sự thật to lie Go đi, come đến, một vài là some Đứng stand, look ngó, lie nằm Five năm, four bốn, hold cầm, play chơi One life là một cuộc đời Happy sung sướng, laugh cười, cry kêu Lover tạm dịch người yêu Charming duyên dáng, mỹ miều graceful Mặt trăng là chữ the moon World là thế giới, sớm soon, lake hồ Dao knife, spoon muỗng, cuốc hoe Đêm night, dark tối, khổng lồ giant Fun vui, die chết, near gần Sorry xin lỗi, dull đần, wise khôn Burry có nghĩa là chôn Our souls tạm dịch linh hồn chúng ta Xe hơi du lịch là car Sir ngài, Lord đức, thưa bà Madam Thousand là đúng... mười trăm Ngày day, tuần week, year năm, hour giờ Wait there đứng đó đợi chờ Nightmare ác mộng, dream mơ, pray cầu Trừ ra except, deep sâu Daughter con gái, bridge cầu, pond ao Enter tạm dịch đi vào Thêm for tham dự lẽ nào lại sai Shoulder cứ dịch là vai Writer văn sĩ, cái đài radio A bowl là một cái tô Chữ tear nước mắt, tomb mồ, miss cô Máy khâu dùng tạm chữ sew Kẻ thù dịch đại là foe chẳng lầm Shelter tạm dịch là hầm Chữ shout là hét, nói thầm whisper What time là hỏi mấy giờ Clear trong, clean sạch, mờ mờ là dim Gặp ông ta dịch see him Swim bơi, wade lội, drown chìm chết trôi Mountain là núi, hill đồi Valley thung lũng, cây sồi oak tree Tiền xin đóng học school fee Yêu tôi dùng chữ love me chẳng lầm To steal tạm dịch cầm nhầm Tẩy chay boycott, gia cầm poultry Cattle gia súc, ong bee Something to eat chút gì để ăn Lip môi, tongue lưỡi, teeth răng Exam thi cử, cái bằng licence... Lovely có nghĩa dễ thương Pretty xinh đẹp thường thường so so Lotto là chơi lô tô Nấu ăn là cook, wash clothes giặt đồ Push thì có nghĩa đẩy, xô Marriage đám cưới, single độc thân Foot thì có nghĩa bàn chân Far là xa cách còn gần là near Spoon có nghĩa cái thìa Toán trừ subtract, toán chia divide Dream thì có nghĩa giấc mơ Month thì là tháng, thời giờ là time Job thì có nghĩa việc làm Lady phái nữ, phái nam gentleman Close friend có nghĩa bạn thân Leaf là chiếc lá, còn sun mặt trời Fall down có nghĩa là rơi Welcome chào đón, mời là invite Short là ngắn, long là dài Mũ thì là hat, chiếc hài là shoe Autumn có nghĩa mùa thu Summer mùa hạ, cái tù là jail Duck là vịt, pig là heo Rich là giàu có, còn nghèo là poor Crab thì có nghĩa con cua Church nhà thờ đó, còn chùa temple Aunt có nghĩa dì, cô Chair là cái ghế, cái hồ là pool Late là muộn, sớm là soon Hospital bệnh viện, school là trường Dew thì có nghĩa là sương Happy vui vẻ, chán chường weary Exam có nghĩa kỳ thi Nervous nhút nhát, mommy mẹ hiền. Region có nghĩa là miền, Interupted gián đoạn còn liền next to. Coins dùng chỉ những đồng xu, Còn đồng tiền giấy paper money. Here chỉ dùng để chỉ tại đây, A moment một lát còn ngay right now, Brothers-in-law đồng hao. Farm-work đồng áng, đồng bào Fellow-countryman Narrow-minded chỉ sự nhỏ nhen, Open-hended hào phóng còn hèn là mean. Vẫn còn dùng chữ still, Kỹ năng là chữ skill khó gì! Gold là vàng, graphite than chì. Munia tên gọi chim ri Kestrel chim cắt có gì khó đâu. Migrant kite là chú diều hâu Warbler chim chích, hải âu petrel Stupid có nghĩa là khờ, Đảo lên đảo xuống, stir nhiều nhiều. How many có nghĩa bao nhiêu. Too much nhiều quá, a few một vài Right là đúng, wrong là sai Chess là cờ tướng, đánh bài playing card Flower có nghĩa là hoa Hair là mái tóc, da là skin Buổi sáng thì là morning King là vua chúa, còn Queen nữ hoàng Wander có nghĩa lang thang Màu đỏ là red, màu vàng yellow Yes là đúng, không là no Fast là nhanh chóng, slow chậm rì Sleep là ngủ, go là đi Weakly ốm yếu healthy mạnh lành White là trắng, green là xanh Hard là chăm chỉ, học hành study Ngọt là sweet, kẹo candy Butterfly là bướm, bee là con ong River có nghĩa dòng sông Wait for có nghĩa ngóng trông đợi chờ Dirty có nghĩa là dơ Bánh mì bread, còn bơ butter Bác sĩ thì là doctor Y tá là nurse, teacher giáo viên Mad dùng chỉ những kẻ điên, Everywhere có nghĩa mọi miền gần xa. A song chỉ một bài ca. Ngôi sao dùng chữ star, có liền! Firstly có nghĩa trước tiên Silver là bạc, còn tiền money Biscuit thì là bánh quy Can là có thể, please vui lòng Winter có nghĩa mùa đông Iron là sắt còn đồng copper Kẻ giết người là killer Cảnh sát police, lawyer luật sư Emigrate là di cư Bưu điện post office, thư từ là mail Follow có nghĩa đi theo Shopping mua sắm còn sale bán hàng Space có nghĩa không gian Hàng trăm hundred, hàng ngàn thousand Stupid có nghĩa ngu đần Thông minh smart, equation phương trình Television là truyền hình Băng ghi âm là tape, chương trình program Hear là nghe watch là xem Electric là điện còn lamp bóng đèn Praise có nghĩa ngợi khen Crowd đông đúc, lấn chen hustle Capital là thủ đô City thành phố, local địa phương Country có nghĩa quê hương Field là đồng ruộng còn vườn garden Chốc lát là chữ moment Fish là con cá, chicken gà tơ Naive có nghĩa ngây thơ Poet thi sĩ, great writer văn hào Tall thì có nghĩa là cao Short là thấp ngắn, còn chào hello Uncle là bác, elders cô. Shy mắc cỡ, coarse là thô. Come on có nghĩa mời vô, Go away đuổi cút, còn vồ pounce. Poem có nghĩa là thơ, Strong khoẻ mạnh, mệt phờ dog-tiered. Bầu trời thường gọi sky, Life là sự sống còn die lìa đời Shed tears có nghĩa lệ rơi Fully là đủ, nửa vời by halves Ở lại dùng chữ stay, Bỏ đi là leave còn nằm là lie. Tomorrow có nghĩa ngày mai Hoa sen lotus, hoa lài jasmine Madman có nghĩa người điên Private có nghĩa là riêng của mình Cảm giác là chữ feeling Camera máy ảnh hình là photo Động vật là animal Big là to lớn, little nhỏ nhoi Elephant là con voi Goby cá bống, cá mòi sardine Mỏng mảnh thì là chữ thin Cổ là chữ neck, còn chin cái cằm Visit có nghĩa viếng thăm Lie down có nghĩa là nằm nghỉ ngơi Mouse con chuột, bat con dơi Separate có nghĩa tách rời, chia ra Gift thì có nghĩa món quà Guest thì là khách chủ nhà house owner Bệnh ung thư là cancer Lối ra exit, enter đi vào Up lên còn xuống là down Beside bên cạnh, about khoảng chừng Stop có nghĩa là ngừng Ocean là biển, rừng là jungle Silly là kẻ dại khờ, Khôn ngoan smart, đù đờ luggish Hôn là kiss, kiss thật lâu. Cửa sổ là chữ window Special đặc biệt normal thường thôi Lazy... làm biếng quá rồi Ngồi mà viết tiếp một hồi die soon Hứng thì cứ việc go on, Còn không stop ta còn nghỉ ngơi!
Re: Dạy Tiếng Anh thiếu nhi: 6 nguyên tắc vàng Hay....... Oánh dấu để nghiên cứu dần dần. Cảm ơn chủ topic
Ðề: Dạy Tiếng Anh thiếu nhi: 6 nguyên tắc vàng Được mọi người ủng hộ vui quá. Sẽ cố gắng post tiếp những bài chất lượng hơn ạ :X
10 Cặp Từ Dễ Nhầm Lẫn Trong Tiếng Anh !! Trước hết, để phân biệt được các cặp từ, bạn phải biết rõ từ đó thuộc loại từ nào (danh từ, động từ, tính từ, giới từ…). Và bạn cũng nên nhớ rằng một từ thì có thể giữ nhiều chức năng trong câu. 1. Bring / Take Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói. Bring nghĩa là "to carry to a nearer place from a more distant one." (mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn) Take thì trái lại "to carry to a more distant place from a nearer one." (mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.) Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây: Incorrect: Bring this package to the post office. Correct: Take this package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!) Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to take my book. Correct: I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book.(Mình vẫn đang đợi cậu đấy. Đừng quên mang sách đến cho mình nhé!) 2. As / Like Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây không ít bối rối cho người học. Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải là liên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like. Nếu có động từ thì chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề. Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau: Incorrect: It sounds like he is speaking Spanish. Correct: It sounds as if he is speaking Spanish. (Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng Tây Ban Nha.) Incorrect: John looks as his father. Correct: John looks like his father. (Anh ta giống bố anh ta lắm) Incorrect: You play the game like you practice. Correct: You play the game as you practice. (Cậu chơi trận này hệt như cậu thực hành nó vậy) 3. Among / Between Chúng ta dùng between để nói ai đó hoặc vật gì ở giữa 2 người, vật, và among trong trường ở giữa hơn 2 người, vật. Incorrect: The money will be divided between Sam, Bill, and Ted. Correct: The money will be divided among Sam, Bill, and Ted. (Tiền sẽ được chia cho Sam, Bill và Ted.) 4. Farther / Further Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong khi đó furtherdùng trong những tình huống không thể đo đạc được. Ví dụ: It is farther when I go this road. (Mình đi đường này thì sẽ xa hơn.) I don’t want to discuss it anyfurther. (Mình không muốn bàn về nó sâu hơn.) You read further in the book for more details. (Để biết thêm chi tiết thì các em đọc thêm trong sách.) 5. Lay / lie? Lay có nhiều nghĩa nhưng nghĩa phổ biến là tương đương với cụm từ: put something down (đặt, để cái gì xuống). Ví dụ: Layyour book on the table. Wash the dishes. Come on! (Hãy đặt sách lên trên bàn. Đi rửa bát. Mau lên nào!) Nghĩa khác của Lay là "produce eggs": đẻ trứng Ví dụ: Thousands of turtles drag themselves onto the beach and lay their eggs in the sand. (Hàng ngàn con rùa kéo nhau lên bãi biển và đẻ trứng trên cát.) Lie: nghĩa là "nằm" Ví dụ: lie in bed (nằm trên giường) lay down on the couch. (Nằm trên ghế dài) lie on a beach (Nằm trên bãi biển) Lie còn có nghĩa là speak falsely: nói dối Ví dụ: I suspect he lies about his age. (Tôi nghi ngờ là anh ta nói dối về tuổi của anh ta.) Lí do mà người học tiếng Anh hay nhầm lẫn giữa lay và lie là bởi dạng quá khứ và quá khứ phân từ của chúng khá giống nhau. 6. fun/ funny Cả 2 tính từ trên đều là tính từ mang tính tích cực fun: ám chỉ đến điều gì đó thú vị, làm cho người khác thích thú Ví dụ: Going to the park with friends is fun. (Đi chơi công viên với bạn bè thật thích thú.) funny: tính từ này dùng để nói điều mà làm chúng ta cười Ví dụ: The comedy I saw last night was really funny. I laughed and laughed. (Vở hài kịch mình xem tối qua thật sự là hài hước. Mình cười và cứ cười thôi.) 7. lose / loose 2 từ này thường gây nhầm lẫn trong ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, chúng mang ý nghĩa hòan tòan khác nhau. lose: là động từ thì hiện tại, dạng quá khứ và quá khứ phân từ đều là lost. Lose có hai nghĩa: Lose: mất cái gì đó Ví dụ: Try not to lose this key, it"s the only one we have. (Cố gắng đừng để mất cái chìa khóa này, đó là cái duy nhất chúng ta có.) Lose: thua, bị đánh bại (thường trong thể thao, trận đấu.) Ví dụ: I always lose when I play tennis against my sister. She"s too good. (Tôi luôn bị đánh bại khi chơi tennis với chị gái tôi. Chị ấy quá cừ.) Loose: là tính từ mang nghĩa "lỏng, rộng, không vừa", trái nghĩa với "tight" (chặt) Ví dụ: His shirt is too loose because he is so thin. (Áo sơ mi này rộng quá bởi vì anh ta quá gầy.) 8. advise / advice Cả hai từ trên nghĩa giống nhau, chỉ khác về mặt từ vựng. Advicelà danh từ: lời khuyên. Advise là động từ: khuyên bảo. Ví dụ: She never listens to my advice. (Cô ta không bao giờ nghe lời khuyên của tôi cả.) I adviseyou to spend more time planning projects in the future. (Mình khuyên cậu nên dành nhiều thời gian để phác thảo dự án cho tương lai.) 9. embarrassed/ ashamed Sự khác biệt giữa hai tính từ trên là ở chỗ tính từ ashamed có tính chất mạnh hơn, thường dùng trong những tình huống nghiêm trọng. Embarrassed: cảm thấy ngượng, bối rối vì hành động mình đã làm hoặc người khác làm. Ví dụ: I felt embarrassed when I fell over in the street. Lots of people saw me fall. My face turned red. (Mình cảm thấy ngượng khi ngã xuống đường. Rất nhiều người nhìn mình. Mặt mình cứ đỏ lên.) Ashamed: cảm thấy hổ thẹn hoặc là rất xẩu hổ về hành động của mình. Ví dụ: I am ashamed to tell you that I was arrested by the police for drink-driving. (Mình thật xấu hổ khi nói với bạn rằng mình bị cảnh sát đuổi vì tội lái xe trong lúc say rượu.) 10. lend/ borrow Động từ lendvà borrow mặc dù dùng trong tình huống giống nhau, nhưng chúng lại mang nghĩa ngược nhau. Lend: đưa cho ai đó mượn cái gì và họ sẽ trả lại cho bạn khi họ dùng xong. Ví dụ: I will lend you my car while I am away on holiday. (Mình sẽ cho cậu mượn xe khi mình đi nghỉ.) Borrow: mượn cái gì của ai với ý định sẽ trả lại trong thời gian ngắn. Ví dụ: Can I borrowyour pen, please? (Mình có thể mượn cậu cái bút được không?)
Cấu trúc " To Do" ..!!!!!!!!! Gửi các mẹ cùng các bé những cấu trúc "to do" hay dùng • To do (say) the correct thing: Làm(nói)đúng lúc, làm(nói)điều phải • To do (sb's) job; to do the job for (sb): Làm hại ai • To do (work) miracles: (Thtục)Tạo kết quả kỳ diệu • To do a baby up again: Bọc tã lại cho một đứa bé • To do a course in manicure: Học một lớp cắt, sửa móng tay • To do a dirty work for him: Làm giúp ai việc gì nặng nhọc • To do a disappearing act: Chuồn, biến mất khi cần đến • To do a good deed every day: Mỗi ngày làm một việc thiện • To do a guy: Trốn, tẩu thoát • To do a meal: Làm cơm • To do a person an injustice: Đối xử với ai một cách bất công • To do a roaring trade: Buôn bán phát đạt • To do a scoot: Trốn, chuồn, đánh bài tẩu mã • To do a silly thing: Làm bậy • To do a strip: Thoát y • To do again: Làm lại • To do as one pleases: Làm theo ý muốn của mình • To do by rule: Làm việc theo luật • To do credit to sb: Tạo uy tín cho ai • To do duty for sb: Thay thế ng*ời nào • To do everything in, with, due measure: Làm việc gì cũng có chừng mực • To do everything that is humanly possible: Làm tất cả những gì mà sức ng*ời có thể làm đ*ợc • To do good (in the world): Làm điều lành, làm ph*ớc • To do gymnastics: Tập thể dục • To do job-work: Làm khoán(ăn l*ơng theo sản phẩm) • To do one's best: Cố gắng hết sức; làm tận lực • To do one's bit: Làm để chia xẻ một phần trách nhiệm vào • To do one's daily stint: Làm tròn phận sự mỗi ngày • To do one's duty (to)sb: Làm tròn nghĩa vụ đối với ng*ời nào • To do one's hair before the glass: Sửa tóc tr*ớc g*ơng • To do one's level best: Làm hết sức, cố gắng hết sức • To do one's needs: Đi đại tiện, tiểu tiện • To do one's nut: Nổi giận • To do one's packing: Sửa soạn hành lý • To do one's stuff: Trổ hết tài năng ra • To do one's utmost: Làm hết sức mình • To do outwork for a clothing factory: Làm ngoài giờ cho x*ởng may mặc • To do penance for sth: Chịu khổ hạnh vì việc gì • To do porridge: (Anh, lóng)ở tù, thi hành án tù • To do research on the side effects of the pill: Tìm tòi phản ứng phụ của thuốc ngừa thai • To do sb (a) hurt: Làm cho ng*ời nào đau, bị th*ơng • To do sb a (good)turn: Giúp, giúp đỡ ng*ời nào • To do sb a bad turn: Làm hại ng*ời nào • To do sb a disservice: Làm hại, báo hại ng*ời nào • To do sb an injury: Gây tổn hại cho ng*ời nào, làm hại thanh danh ng*ời nào • To do sb brown: Phỏng gạt ng*ời nào • To do sb honour: (Tỏ ra tôn kính)Bày tỏ niềm vinh dự đối với ai • To do sb wrong, to do wrong to sb: Làm hại, làm thiệt hại cho • To do sth (all) by oneself: Làm việc gì một mình không có ai giúp đỡ • To do sth a divious way: Làm việc không ngay thẳng • To do sth according to one's light: Làm cái gì theo sự hiểu biết của mình • To do sth all by one's lonesome: Làm việc gì một mình • To do sth anyhow: Làm việc gì tùy tiện, thế nào cũng đ*ợc • To do sth at (one's) leisure: Làm việc thong thả, không vội • To do sth at request: Làm việc gì theo lời yêu cầu • To do sth at sb's behest: Làm việc gì do lệnh của ng*ời nào • To do sth at sb's dictation: Làm việc theo sự sai khiến của ai • To do sth at, (by) sb's command: Làm theo mệnh lệnh của ng*ời nào • To do sth behind sb's back: Làm gì sau l*ng ai • To do sth by halves: Làm cái gì nửa vời • To do sth by mistake: Làm việc gì một cách vô ý, sơ ý • To do sth for a lark: Làm việc gì để đùa chơi • To do sth for amusement: Làm việc gì để giải trí • To do sth for effect: Làm việc gì để tạo ấn t*ợng • To do sth for lucre: Làm việc gì để vụ lợi • To do sth for the sake of sb, for sb's sake: Làm việc gì vì ng*ời nào, vì lợi ích cho ng*ời nào • To do sth in a leisurely fashion: Làm việc gì một cách thong thả • To do sth in a loose manner: Làm việc gì không có ph*ơng pháp, thiếu hệ thống • To do sth in a private capacity: Làm việc với t* cách cá nhân • To do sth in haste: Làm gấp việc gì • To do sth in sight of everybody: Làm việc gì ai ai cũng thấy • To do sth in the army fashion: Làm việc gì theo kiểu nhà binh • To do sth in three hours: Làm việc gì trong ba tiếng đồng hồ • To do sth of one's free will: Làm việc gì tự nguyện • To do sth of one's own accord: Tự ý làm gì • To do sth of one's own choice: Làm việc gì theo ý riêng của mình • To do sth on one's own hook: Làm việc gì một mình, không ng*ời giúp đỡ • To do sth on one's own: Tự ý làm cái gì • To do sth on principle: Làm gì theo nguyên tắc • To do sth on spec: Làm việc gì mong thủ lợi • To do sth on the level: Làm gì một cách thật thà • To do sth on the sly: Âm thầm, kín đáo giấu giếm, lén lút làm việc gì • To do sth on the spot: Làm việc gì lập tức • To do sth out of spite: Làm việc gì do ác ý • To do sth right away: Làm việc gì ngay lập tức, tức khắc • To do sth slap-dash, In a slap-dash manner: Làm việc gì một cách cẩu thả • To do sth through the instrumentality of sb: Làm việc gì nhờ sự giúp đỡ của ng*ời nào • To do sth to the best of one's ability: Làm việc gì hết sức mình • To do sth unasked: Tự ý làm việc gì • To do sth under duress: Làm gì do c*ỡng ép • To do sth unhelped: Làm việc gì một mình • To do sth unmasked: Làm việc gì giữa ban ngày, không giấu giếm, không che đậy • To do sth unprompted: Tự ý làm việc gì • To do sth unresisted: Làm việc gì không bị ngăn trở, không bị phản đối • To do sth unsought: Tự ý làm việc gì • To do sth with (all)expediton; to use expedition in doing sth: Làm gấp việc • To do sth with a good grace: Vui lòng làm việc gì • To do sth with a will: Làm việc gì một cách sốt sắng • To do sth with all speed, at speed: Làm việc gì rất mau lẹ • To do sth with dispatch: Làm cái gì vội vàng, nhanh chóng; bản tin, bảng thông báo • To do sth with grace: Làm việc gì một cách duyên dáng • To do sth with great care: Làm việc gì hết sức cẩn thận • To do sth with great caution: Làm việc gì hết sức cẩn thận • To do sth with great éclat: Làm cái gì thành công lớn • To do sth with great ease: Làm việc gì rất dễ dàng • To do sth with great facility: Làm việc gì rất dễ dàng • To do sth with minute detail: Làm việc gì tỉ mỉ, thận trọng từng chi tiết • To do sth with no preparation, without any preparation: Làm việc gì không sửa soạn, không dự bị • To do sth with one's whole heart: Hết lòng làm việc gì • To do sth with reluctance: Làm việc gì một cách miễn c*ỡng • To do sth without respect to the results: Làm việc gì không quan tâm đến kết quả • To do sth wrong: Làm trật một điều gì • To do sthwith great dexterity: Làm việc rất khéo tay • To do the cooking: Nấu ăn, làm cơm • To do the dirty on sb: Chơi đểu ai • To do the dirty on; to play a mean trick on: Chơi khăm ai, chơi đểu ai • To do the mending: Vá quần áo • To do the rest: Làm việc còn lại • To do the washing: Giặt quần áo • To do things by rule: Làm theo nguyên tắc • to do time: chịu hạn tù (kẻ có tội) • To do up one's face: Giồi phấn, trang điểm phấn hồng • To do up one's hair: Bới tóc • to do violence to one's principles: làm ng*ợc lại với nguyên tắc mình đề ra • To do well by sb: Tỏ ra tốt, tử tế, rộng rãi với ng*ời nào • To do whatever is expedient: Làm bất cứ cái gì có lợi • To do without food: Nhịn ăn
Ðề: Dạy Tiếng Anh thiếu nhi: 6 nguyên tắc vàng Đánh dấu trang này, hay quá, mình phải tìm hiểu để giúp con học tốt tiếng anh !
Thành ngữ tiếng Anh và thức ăn Thức ăn, thứ tưởng chừng như không hề liên quan tới thành ngữ tiếng Anh, lại là một thành phần trong những câu thành ngữ quen thuộc. * be the apple of someone's eye = là người yêu thích của ai đó She's the apple of her father's eye. Cô ấy là con cưng của cha cô. * nin apple-pie order = được sắp xếp ngăn nắp Her house was in apple-pie order, with nothing out of place. Ngôi nhà cô ấy hết sức gọn gàng ngăn nắp, không có cái gì thừa cả. * be as nice as pie = ngọt như mía lùi She can be as nice as pie, but don't trust her! Cô ta có thể giả vờ ngọt như mía lùi nhưng đừng có tin cô ta! * eat humble pie = phải xin lỗi, phải nhận lỗi He'll have to eat humble pie now. Serve him right - he tried to make us all look bad. Giờ ông ta sẽ phải nhận lỗi. Đáng đời ông ta - ông ta đã cố gắng làm tất cả chúng ta mất mặt. * have your fingers in every pie = nhúng tay vào nhiều chuyện khác nhau You can't do anything without him knowing - he has his fingers in every pie. Bạn không thể làm bất cứ điều gì mà anh ta lại không biết - ông ta nhúng tay vào rất nhiều chuyện. * a piece of cake = cực kỳ đơn giản This program is a piece of cake to use. Chương trình này rất dễ sử dụng. * sell like hot cakes = bán đắt như tôm tươi His book is selling like hot cakes. Sách của ông bán đắt như tôm tươi. * full of beans = tràn đầy năng lượng You're full of beans today - it's nice to see you so lively! Hôm nay bạn tràn đầy năng lượng - thật vui khi thấy bạn tràn đầy sức sống vậy! * beef about something = phàn nàn về điều gì đó He's always beefing about the pay. Anh ấy luôn phàn nàn về mức lương. * beef something up = tăng cường, bổ sung cái gì If we beef up the window display, more people might come into the shop. Nếu chúng ta tăng cường việc trưng bày hàng trong tủ kiếng, thì có thể có nhiều người hơn đến với cửa hàng. * be your bread and butter = thu nhập chính Although they run a taxi service, car sales are their bread and butter. Mặc dù họ lái dịch vụ taxi, nhưng doanh số bán xe hơi là thu nhập chính của họ. * be like chalk and cheese = hoàn toàn khác nhau I don't know why they got married - they're like chalk and cheese. Tôi không biết tại sao họ lại kết hôn - họ trông chẳng giống nhau tí nào. * be like peas in a pod = giống nhau như đúc Those two are like peas in a pod. Hai người đó giống nhau như đúc. * cheesy = tồi, hạng bét I don't want to see that film again - it's really cheesy. Tôi không muốn xem lại bộ phim đó - nó thực sự dở ẹt. * sour grapes = tức thiệt, đau thiệt (nói khi bạn không có được điều gì) Don't listen to him complain - it's only sour grapes because you got the job and he didn't. Đừng nghe anh ta than phiền - chỉ khổ ở chỗ là bạn tìm được việc còn anh ta thì không
Mệnh đề -ing và -ed Cách dùng của mệnh đề -ing và mệnh đề -ed có gì khác nhau? * Chúng ta dùng -ing clause trong các trường hợp như sau: Khi nói đến hai điều xảy ra đồng thời chúng ta có thể dùng -ing cho một trong hai động từ diễn tả hai hành động đó. Ví dụ: - She was sitting in a chair reading a book. (Cô ta đang ngồi trên ghế đọc sách.) - I ran out of the house shouting. (Tôi chạy ra khỏi nhà hét lên.) Chúng ta cũng có thể dùng -ing clause khi một hành động xảy ra trong suốt một hành động khác. Dùng -ing cho hành động dài hơn. Trong trường hợp này -ing đã thay thế cho từ nối while (trong khi) hoặc when (khi). - Jim hurt his arm playing tennis (= while he was playing tennis) (Jim đau tay khi chơi tennis) - I cut myself shaving. (= while I was shaving) (Tôi cắt phải mình khi đang cạo râu.) Cũng có thể dùng -ing khi có mặt while hoặc when. - Jim hurt his arm while playing tennis. (Jim đau tay khi chơi tennis) - Be careful when crossing the road. (Hãy cẩn thận lúc băng qua đường) Khi một hành động xảy ra trước một hành động khác ta có thể dùng having + past participle cho hành động xảy ra trước. - Having found a hotel, they looked for somewhere to have dinner. (Đã tìm thấy một khách sạn, họ tìm chỗ để ăn tối) - Having finished our work, we went home. (Đã làm xong công việc, chúng tôi về nhà) Cũng có thể dùng after (sau khi) với -ing trong trường hợp này. - After finishing our work, we went home. (Sau khi làm xong việc, chúng tôi về nhà.) Nếu hành động sau xảy ra tức thì ngay sau hành động đầu có thể dùng đơn giản mệnh đề -ing không nhất thiết phải dùng having. Cấu trúc này thường được dùng nhất là trong văn viết tiếng Anh. - Taking a key out of his pocket, he opened the door. (Lấy chìa khóa ra khỏi túi, anh ta mở cửa.) -ing clause còn được dùng để giải thích thêm một điều gì cho mệnh đề chính. Cấu trúc này thường dùng trong văn viết hơn là văn nói. - Feeling tired, I went to bed early (= because I felt tired.) (Cảm thấy mệt, tôi đi ngủ sớm.) (= bởi vì tôi thấy mệt) - Having already seen the film twice, I don’t want to go to the cinema (Đã xem bộ phim hai lần rồi tôi không muốn đi xem phim.) -ing clause còn được dùng với tính cách như một mệnh đề quan hệ trong câu. - Do you know the girl talking to Tom? (Anh có biết cô gái đang nói chuyện với Tom không?) Chúng ta dùng -ing clause như thế này trong trường hợp nói ai đang làm gì (is doing or was doing) trong một thời điểm riêng biệt. Xem kỹ các ví dụ sau: - I was woken by a bell ringing. (Tôi bị đánh thức bởi một tiếng chuông reo.) - Who was that man standing outside? (Gã đàn ông đang đứng ở ngoài đó là ai vậy?) Như vậy -ing clause chỉ đóng vai trò mệnh đề quan hệ khi mệnh đề này chỉ một hành động đang tiếp diễn. Khi nói đến đồ vật, chúng ta cũng có thể dùng -ing clause cho các đặc điểm nổi bật của nó, điều mà lúc nào cũng vậy chứ không phải trong một thời điểm riêng biệt nào đó. Trong trường hợp này không nên dịch là đang… - The road joining the two villages is very narrow. (Con đường nối hai làng rất hẹp.) - I live in a room overlooking the garden. (Tôi sống trong một căn phòng trông xuống vườn.) * Chúng ta dùng -ed clause trong các trường hợp sau: -ed clause cũng dùng như -ing clause nhưng nó có nghĩa passive (bị động). Động từ dùng trong mệnh đề này là ở dạng Past Participle. - The man injured in the accident was taken to hospital. (Người đàn ông bị thương trong tai nạn được đưa tới bệnh viện.) - None of the people invited to the party can come. (Không có ai được mời dự tiệc đến được cả.) Chúng ta cũng thường dùng -ing và -ed clause sau there is/there was,… - Is there anybody waiting to see me? (Có ai đang đợi gặp tôi không?) - There were some children swimming in the river. (Có vài đứa trẻ đang bơi dưới sông.)
Làm sao để học phát âm Tiếng Anh Tiếng Anh sử dụng nhiều âm khác nhau hơn các thứ tiếng khác. Ví dụ, âm đầu tiên trong từ thin và âm đầu tiên trong từ away thì bạn không bao giờ nghe thấy ở các ngôn ngữ khác. Do vậy, bạn phải: Biết tất cả các âm của tiếng Anh Nghe xem âm phát ra như thế nào trong câu và từ dùng trong thực tế. Luyện tập phát âm của bạn – Nghe từ và câu tiếng Anh rồi cố gắng lặp lại tốt nhất có thể. Để dành nhiều thời gian vào luyện tập là không quan trọng, điều quan trọng là thực hành nó đều đặn. Nhiều người học nghĩ rằng chỉ cần chú ý tới phát âm sẽ giúp họ phát triển khả năng tốt nhất. Điều cốt yếu ở đây là bạn phải bắt chước lặp lại từ tiếng Anh bất cứ lúc nào bạn nghe được gì bằng tiếng Anh (xem TV, phim, v.v…). Bất kỳ khi nào bạn một mình, bạn có thể thử phát âm một số từ tiếng Anh, chỉ mất một chút thời gian, chẳng hạn khi đợi xe buýt, đi tắm, hoặc lướt Web. Một khi lưỡi và miệng của bạn đã làm quen được với các âm mới, bạn sẽ chẳng thấy có khó khăn gì hết. Thường thì với những người có tài bẩm sinh sẽ bắt chước âm tốt hơn (ví dụ, nếu bạn có thể bắt chước giọng địa phương theo tiếng mẹ đẻ của bạn, thì bạn cũng sẽ dễ dàng bắt chước phát âm tiếng Anh tương tự). Tuy nhiên, nếu bạn không có tài này, bạn có thể đạt được nhờ lòng kiên trì và một chút kỹ thuật. Một kỹ thuật hữu ích nhất đó là thu lại giọng đọc của bạn và so với âm chuẩn. Nhờ vậy bạn có thể nhận biết phát âm của bạn khác với âm chuẩn và dần dần chỉnh sửa sao cho giống giọng bản ngữ hơn. Ah, còn một điều nữa. Đừng để mọi người nhận xét rằng: “vì bạn là người nước ngoài, bạn sẽ luôn có một giọng nói của người nước ngoài”. Học phát âm từ tiếng Anh Đọc một từ tiếng Anh, mà bạn chưa rõ phát âm nó như thế nào. Ví dụ, từ no và do, cả hai đều kết thúc bằng o. Tuy nhiên, no được phát âm như này, và do phát âm như này. Điều đó có nghĩa là bạn sẽ phải học cách phát âm tất cả các từ mà bạn dùng. Vậy làm thế nào để bạn học cách phát âm một từ tiếng Anh? Bạn có thể tra từ điển xem từ phát âm như thế nào. Từ điển cho bạn biết cách phát âm thông qua hệ thống đặc biệt gọi là phonetic transcription (phiên âm). Phiên âm được viết theo chữ cái ngữ âm. Hệ chữ cái ngữ âm phổ biến nhất là Hệ chữ cái Ngữ âm Quốc tế (IPA). Phonetic transcriptions are written in a phonetic alphabet. The most popular phonetic alphabet is the International Phonetic Alphabet (IPA). Lựa chọn giọng Anh hay Mỹ (hoặc cả hai) Tiếng Anh ở những địa phương khác nhau có cách phát âm khác nhau. Ví dụ, cách phát âm giọng Anh khác với cách phát âm giọng Mỹ. Bạn có thể lựa chọn giữa giọng Anh và giọng Mỹ, bởi vì đây là 2 thứ ngôn ngữ mạnh nhất trên thế giới. Bạn lựa chọn giọng nào? Có lẽ là giọng mà bạn thích nhất. Dù bạn chọn giọng Anh hay giọng Mỹ mọi người vẫn có thể hiểu bạn Nói gì dù bạn đi đâu chăng nữa. Tất nhiên, bạn không cần phải lựa chọn: bạn có thể nói được cả hai giọng tiếng Anh. Học cả hai cách phát âm Anh và Mỹ Thậm chí bạn có thể lựa chọn nói 1 giọng tiếng Anh, nhưng bạn nên học cả hai giọng Anh và Mỹ. Ví dụ bạn muốn nói giọng hoàn toàn Anh. Bạn không muốn nói giọng Mỹ chút nào. Vậy bạn có nên để ý đến cách phát âm giọng Mỹ trong từ điển không? Tôi tin rằng là bạn nên. Bạn có thể nói giọng Anh, nhưng bạn cũng sẽ phải nghe giọng Mỹ. Bạn có thể xem một bộ phim của Mỹ, thăm nước Mỹ, có một giáo viên người Mỹ v.v… Bạn có thể nói giọng Anh với họ, nhưng bạn cần phải hiểu cả hai giọng Anh và Mỹ. Tương tự, hãy xem điều gì xảy ra nếu (một sinh viên nói giọng Anh) sẽ nghe một từ tiếng Anh do người Mỹ nói như thế nào? Ví dụ, bạn nghe từ nuke trên kênh TV Mỹ, nó sẽ được phát âm [nu:k]. Giả dụ, bạn chưa từng đọc phiên âm [u:] này bằng giọng Mỹ, mà bạn chỉ biết âm này bằng giọng Anh là âm [ju:] in British English, và khi đó bạn nghe được âm này nhưng bạn không biết nó là chữ gì. Tất nhiên, nếu bạn thích học nói giọng Mỹ thì cũng nên làm tương tự. Có thể, bạn cũng sẽ thích học cả hai giọng Anh và Mỹ
những cấu trúc tiếng anh thông dụng S + V+ too + adj/adv + (for someone) + to do something (quá....để cho ai làm gì...) e.g.1 This structure is too easy for you to remember. e.g.2: He ran too fast for me to follow. S + V + so + adj/ adv + that +S + V (quá... đến nỗi mà...) e.g.1: This box is so heavy that I cannot take it. e.g2: He speaks so soft that we can’t hear anything. It + V + such + (a/an) + N(s) + that + S +V (quá... đến nỗi mà...) e.g.1: It is such a heavy box that I cannot take it. e.g.2: It is such interesting books that I cannot ignore them at all. S + V + adj/ adv + enough + (for someone) + to do something. (Đủ... cho ai đó làm gì...) e.g.1: She is old enough to get married. e.g.2: They are intelligent enough for me to teach them English. Have/ get + something + done (VpII)(nhờ ai hoặc thuê ai làm gì...) e.g.1: I had my hair cut yesterday. e.g.2: I’d like to have my shoes repaired. It + be + time + S + V (-ed, cột 2) / It’s +time +for someone +to do something(đã đến lúc ai đóphải làm gì...) e.g.1: It is time you had a shower. e.g.2: It’s time for me to ask all of you for this question. It + takes/took+ someone + amount of time + to do something(làm gì... mất bao nhiêu thờigian...) e.g.1: It takes me 5 minutes to get to school. e.g.2: It took him 10 minutes to do this exercise yesterday. To prevent/stop + someone/something + From + V-ing(ngăn cản ai/cái gì... không làm gì..) e.g.1: I can’t prevent him from smoking e.g.2: I can’t stop her from tearing S + find+ it+ adj to do something(thấy ... để làm gì...) e.g.1: I find it very difficult to learn about English. e.g.2: They found it easy to overcome that problem. To prefer + Noun/ V-ing + to + N/ V-ing.(Thích cái gì/làm gì hơn cái gì/ làm gì) e.g.1: I prefer dog to cat. e.g.2: I prefer reading books to watching TV. Would rather + V* (infinitive) + than + V (infinitive)(thích làm gì hơn làm gì) e.g.1: She would rather play games than read books. e.g.2: I’d rather learn English than learn Biology. To be/get Used to + V-ing(quen làm gì) e.g.1: I am used to eating with chopsticks. Used to + V (infinitive)(Thường làm gì trong qk và bây giờ không làm nữa) e.g.1: I used to go fishing with my friend when I was young. e.g.2: She used to smoke 10 cigarettes a day. to be amazed at = to be surprised at + N/V-ing( ngạc nhiên về....) to be angry at + N/V-ing(tức giận về) to be good at/ bad at + N/ V-ing(giỏi về.../ kém về...) by chance = by accident (adv)(tình cờ) to be/get tired of + N/V-ing(mệt mỏi về...) can’t stand/ help/ bear/ resist + V-ing(không nhịn được làm gì...) to be keen on/ to be fond of + N/V-ing(thích làm gì đó...) to be interested in + N/V-ing(quan tâm đến...) to waste + time/ money + V-ing(tốn tiền hoặc tg làm gì) To spend + amount of time/ money + V-ing(dành bao nhiêu thời gian làm gì…) To spend + amount of time/ money + on + something(dành thời gian vào việc gì...) e.g.1: I spend 2 hours reading books a day. e.g.2: She spent all of her money on clothes. to give up + V-ing/ N(từ bỏ làm gì/ cái gì...) would like/ want/wish + to do something(thích làm gì...) have + (something) to + Verb(có cái gì đó để làm) It + be + something/ someone + that/ who(chính...mà...) Had better + V(infinitive)(nên làm gì....) hate/ like/ dislike/ enjoy/ avoid/ finish/ mind/ postpone/ practise/ consider/ delay/ deny/ suggest/ risk/ keep/ imagine/ fancy + V-ing, e.g.1: I always practise speaking English everyday. It’s + adj + to + V-infinitive(quá gì ..để làm gì) Take place = happen = occur(xảy ra) to be excited about(thích thú) to be bored with/ fed up with(chán cái gì/làm gì) There is + N-số ít, there are + N-số nhiều(có cái gì...) feel like + V-ing(cảm thấy thích làm gì...) expect someone to do something(mong đợi ai làm gì...) advise someone to do something(khuyên ai làm gì...) go + V-ing(chỉ các trỏ tiêu khiển..)(go camping...) l eave someone alone(để ai yên...) By + V-ing(bằng cách làm...) want/ plan/ agree/ wish/ attempt/ decide/ demand/ expect/ mean/ offer/ prepare/ happen/ hesitate/ hope/ afford/ intend/ manage/ try/ learn/ pretend/ promise/ seem/ refuse + TO + V-infinitive e.g.1: I decide to study English. for a long time = for years = for ages(đã nhiều năm rồi)(dùng trong thì hiện tại hoàn thành) when + S + V(QkĐ), S + was/were + V-ing. When + S + V(qkd), S + had + PiiBefore + S + V(qkd), S + had + Pii After + S + had +Pii, S + V(qkd) to be crowded with(rất đông cài gì đó...) to be full of(đầy cài gì đó...) To be/ seem/ sound/ became/ feel/ appear/ look/ go/ turn/ grow + adj(đây là các động từ tri giác có nghĩa là: có vẻ như/ là/ dường như/ trở nên... sau chúng nếu có adj và adv thì chúng ta phải chọn adj) except for/ apart from(ngoài, trừ...) as soon as(ngay sau khi) to be afraid of(sợ cái gì..) could hardly(hầu như không)( chú ý: hard khác hardly) Have difficulty + V-ing(gặp khó khăn làm gì...) Chú ý phân biệt 2 loại tính từ V-ed và V-ing: dùng -ed để miêu tả về người, -ing cho vật. và khi muốn nói về bản chất của cả người và vật ta dùng –inge.g.1: That film is boring. e.g.2: He is bored. e.g.3: He is an interesting man. e.g.4: That book is an interesting one. (khi đó không nên nhầm với –ed, chẳng hạn ta nói : a loved man có nghĩa “người đàn ông được mến mộ”, tức là có nghĩa “Bị” và “Được” ở đó) in which = where; on/at which = when Put + up + with + V-ing(chịu đựng...) Make use of + N/ V-ing(tận dụng cái gì đó...) Get + adj/ Pii Make progress(tiến bộ...) take over + N(đảm nhiệm cái gì...) Bring about(mang lại) Chú ý: so + adj còn such + N At the end of và In the end(cuối cái gì đó và kết cục) To find out(tìm ra), To succeed in(thành công trong...) Go for a walk(đi dạo)/ go on holiday/picnic(đi nghỉ) One of + so sánh hơn nhất + N(một trong những...) It is the first/ second.../best + Time + thì hiện tại hoàn thành Live in(sống ở)/ Live at + địa chỉ cụ thể/ Live on (sống nhờ vào...) To be fined for(bị phạt về) from behind(từ phía sau...) so that + mệnh đề(để....) In case + mệnh đề(trong trường hợp...) can/ could/ may might/ will/ would/ shall/ should/ must/ ought to... (modal Verbs) + V-infinitive
So & Therefore – Giống và khác nhau thế nào? A. Những Trường Hợp So dùng khác Therefore -So as an adverb: Cũng vậy (để khỏi lập lại ý đã nói): I was wrong but so were you. (so=also) -So và therefore cùng là adverb và conjunction, và khi cùng có nghĩa “bởi vậy cho nên” thì dễ nhầm khi dùng. Trong trường hợp so làm conjunction, và therefore làm conjunctive adverb nối 2 mệnh đề độc lập thì trước so, dùng dấu phẩy comma, trước therefore, dùng dấu chấm phẩy semicolon (xem phần cuối). -Trong những thí dụ sau, so khác nghĩa với therefore, và không thể thay bằng therefore được:. -So as an intensifier or as an emphasis: (such a degree, đến như vậy, very, rất, quá) I was so glad to find that print that I bought copies for al my friends. The food is so good. Why are you so mad? Thank you so much. I felt so sick yesterday. It’s so simple that even a child can do it. Idioms with so: And so forth (and so on), vân vân. So what? Thì đã sao? So much the better=càng hay, càng tốt. You can use dried parsley, but if you have fresh, so much the better. Bạn có thể dùng mùi tây khô, nhưng nếu có mùi tây tươi thì càng tốt. So long (goodbye) How are you feeling? --Not so good. So help me God. (để nhấn mạnh) So be it! Thì đành vậy thôi! -So=so that (expressing a purpose; để) She whispered to me so (=so that) no one would hear. [Trong câu trên khi viết, nên dùng so that, tuy rằng khi nói, người Mỹ thường bỏ that trong trường hợp này.] -So as a conjunction: Cho nên, as a result, vì vậy nên The shops were closed, so I didn’t get any milk. It was raining, so we didn’t go out. There was no bus, so we walked. B. Therefore: -As an adverb: Will you therefore resign? I would, therefore, like a response. I think, therefore I am (Descartes—Cogito ergo sum )—ta có suy nghĩ vậy thì có ta. (Ta có suy nghĩ vậy đó là bằng chứng ta hiện hữu) -Therefore as a conjunctive adverb: (consequently, for that reason, bởi vậy, cho nên, vì vậy) I was nervous; therefore, I could not do my best in the driving test. There are many people who want to buy the painting; you should, therefore, expect the price to be rather high. [để ý semicolon trước “you”. Nếu therefore ở giữa câu, thì ngăn bởi 2 commas.] Có nhiều người muốn mua bức họa, nên bạn cũng biết là giá sẽ khá cao. There are many people who want to buy the painting; therefore you should expect the price to be rather high. [Trước therefore có semi-colon, nối 2 mệnh đề independent clauses.) I didn’t read the test very well; therefore I was surprised I did it very well. Tôi không đọc bài thi kỹ, vì vậy nên tôi rất lấy làm lạ thấy mình làm rất khá. C. Therefore & so used interchangeably. Therefore is more formal. But note the semicolon used before therefore, and a comma before so: He wanted to study late, so he drank another cup of coffee. He wanted to study late; therefore he drank another cup of coffee. She is ill, and so cannot come to the party. She is ill; therefore she can’t come to the party. Tóm lại: Khi diễn tả ý “vì vậy cho nên”, truớc so dùng comma; trước therefore dùng semicolon nếu so hay therefore nối hai mệnh đề độc lập. So trong những thí dụ trên là conjunction (liên từ) còn therefore là conjunctive adverb (liên trạng từ) hay adverbial conjunction.
Ðề: Dạy tiếng anh cho thiếu nhi: 6 nguyên tắc vàng ✿Like and its uses✿ ► What's he like? (Anh ta trông như thế nào) - He's like manly and athletic. ► What's the weather like? (Thời tiết sao rồi) - It's like rain. ► He killed his girlfriend like a shot. (Anh ta giết chết bạn gái mình một cách không ngần ngại ► It will rain as like as not. (Trời rất có thể sẽ mưa đấy) ► You can tell my dad if you like (Mày có thể mách với cha tao nếu mày muốn) ► We are able to visit somewhere this summer, like Ha Long Bay and One Pillar pagoda. (Chúng ta có thể dạo chơi vài nơi vào hè như là Vịnh Hạ Long và Chùa 1 cột) ► I don't feel like doing anything (Tôi không có hứng thú làm gì cả, I don't want to do anything, -> feel like + V-ing; want to V) ► I just only return like for like (Tôi chỉ lấy ơn trả ơn, lấy oán trả oán mà thôi) ► the likes of me and the likes of you can never get along. (Kẻ hèn như tôi, và bậc cao sang như anh không bao giờ có thể chơi chung với nhau được) ► like father, like son (Chà nào con nấy) like teacher, like pupil (Thầy nào trò nấy) like master, like man (Chủ nào tớ nấy) like cures like (Lấy độc trị độc)