Thông tin: Dạy tiếng anh cho thiếu nhi: 6 nguyên tắc vàng

Thảo luận trong 'Tiếng Anh cho con' bởi TopicaAmazing, 4/6/2012.

  1. TopicaAmazing

    TopicaAmazing Tiếng Anh cho trẻ em

    Tham gia:
    29/5/2012
    Bài viết:
    232
    Đã được thích:
    92
    Điểm thành tích:
    28
    Học ngữ pháp tiếng Anh một cách nhanh chóng và hiệu quả

    Học một ngôn ngữ cần có thời gian và sự kiên trì. Tuy nhiên, nếu bạn muốn học ngữ pháp tiếng Anh một cách nhanh chóng, điều này cũng không khó. Điều quan trọng là phải lắng nghe người bản ngữ càng nhiều càng tốt và thực hành những gì bạn nghe. Bạn có thể học ngữ pháp tiếng Anh cơ bản trong một thời gian tương đối ngắn, nếu bạn làm việc chăm chỉ và hết mình tập trung vào nó.

    Tìm ra những điểm ngữ pháp mà bạn muốn học để tập trung vào nó. Bạn có cần ôn luyện thật nhiều những đại từ trong tiếng anh không? Các thành ngữ có khó khăn cho bạn để sử dụng không? Chọn một hoặc hai điểm ngữ pháp để tìm hiểu về nó, và sau đó tập trung vào những điểm này. Bạn sẽ nhớ nhiều hơn nếu bạn chỉ tìm hiểu về một hoặc hai ứng dụng ngữ pháp và cấu trúc câu tại một thời điểm.

    Video trực tuyến và các chương trình dạy học tiếng anh trên tivi, internet có thể giúp bạn nắm vững ngữ pháp tiếng anh nhanh chóng. Sử dụng video và các chương trình trực tuyến dạy tiếng anh để bạn có thể tập trung vào những điểm ngữ pháp mà bạn muốn học. Thực hành các cuộc đối thoại bạn nghe thấy tiếng, và sau đó thực hành chúng thành tiếng với một người nói tiếng Anh thông thạo. Bằng cách nghe những điểm ngữ pháp đang được nói sẽ giúp bạn nhớ nó tốt hơn là bạn chỉ học nó trong một cuốn sách.

    Viết xuống những gì bạn học sẽ giúp bạn nhớ nó, viết một câu truyện ngắn bằng cách sử dụng cấu trúc ngữ pháp bạn đã học. Bạn có thể viết một đoạn văn ngắn hoặc viết về chính mình. Sử dụng ngữ pháp bạn đã học được trong suốt quá trình viết câu chuyện. Sau đó đọc câu chuyện của bạn thật to cho một người bạn mà là người bản ngữ (nói tiếng anh) nghe. Bạn của bạn sẽ giúp bạn xác định những sai lầm trong cách sử dụng cấu trúc ngữ pháp của bạn. Viết lại câu chuyện của bạn và đọc lại nó cho đến khi nó hoàn hảo.

    Thực hành và ôn lại để bạn có thể nhớ những gì bạn đã học được.Thực hành sử dụng tiếng Anh của bạn càng nhiều càng tốt. Hãy lập kế hoạch để sử dụng những ngữ pháp tiếng Anh mà bạn đã học vào mỗi ngày, trong vòng một hoặc hai tuần. Khi bạn đã thành thạo và nắm vững cách dụng ngữ pháp tiếng Anh bạn đã học, hãy bắt đầu với một khía cạnh khác trong ngữ pháp tiếng Anh.

    Thực hành nói những câu sử dụng ngữ pháp tiếng Anh mà bạn đã được học. Ôn lại những gì bạn đã học được mỗi tháng hoặc lâu hơn. Ôn lại nó bằng cách đọc những bài báo có kết hợp các cấu trúc ngữ pháp mà bạn đã học, bằng cách nói với những người nói thông thạo tiếng Anh, và bằng cách lắng nghe càng nhiều càng tốt. Viết một bài báo ngắn vào cuối mỗi tháng bằng cách sử dụng những điểm ngữ pháp mà bạn đã học
     
    Đang tải...


  2. TopicaAmazing

    TopicaAmazing Tiếng Anh cho trẻ em

    Tham gia:
    29/5/2012
    Bài viết:
    232
    Đã được thích:
    92
    Điểm thành tích:
    28
    -ing and -ed + Clauses

    Xét ví dụ sau:

    Feeling tired, I went to bed early.

    (Cảm thấy mệt, tôi đi ngủ sớm.)

    Trong câu này:

    I went to bed early là mệnh đề chính (main clause)

    Feeling tired là -ing clause.

    Chúng ta dùng -ing clause trong các trường hợp như sau:

    Khi nói đến hai điều xảy ra đồng thời chúng ta có thể dùng -ing cho một trong hai động từ diễn tả hai hành động đó. Ví dụ:

    She was sitting in a chair reading a book.

    (Cô ta đang ngồi trên ghế đọc sách.)

    I ran out of the house shouting.

    (Tôi chạy ra khỏi nhà hét lên.)

    Chúng ta cũng có thể dùng -ing clause khi một hành động xảy ra trong suốt một hành động khác. Dùng -ing cho hành động dài hơn. Trong trường hợp này -ing đã thay thế cho từ nối while (trong khi) hoặc when (khi).

    Ví dụ:

    Jim hurt his arm playing tennis.

    (= while he was playing tennis)

    (Jim đau tay khi chơi tennis)

    I cut myself shaving. (= while I was shaving)

    (Tôi cắt phải mình khi đang cạo râu.)

    Cũng có thể dùng -ing khi có mặt while hoặc when.

    Ví dụ:

    Jim hurt his arm while playing tennis.

    Be careful when crossing the road.

    (Hãy cẩn thận lúc băng qua đường)

    Khi một hành động xảy ra trước một hành động khác ta có thể dùng having + past participle cho hành động xảy ra trước.

    Ví dụ:

    Having found a hotel, they looked for somewhere to have dinner.

    (Đã tìm thấy một khách sạn, họ tìm chỗ để ăn tối)

    Having finished our work, we went home.

    (Đã làm xong công việc, chúng tôi về nhà)

    Cũng có thể dùng after (sau khi) với -ing trong trường hợp này. Ví dụ:

    After finishing our work, we went home.

    (Sau khi làm xong việc, chúng tôi về nhà.)

    Nếu hành động sau xảy ra tức thì ngay sau hành động đầu có thể dùng đơn giản mệnh đề -ing không nhất thiết phải dùng having.

    Ví dụ:

    Taking a key out of his pocket, he opened the door.

    (Lấy chìa khóa ra khỏi túi, anh ta mở cửa.)

    Cấu trúc này thường được dùng nhất là trong văn viết tiếng Anh.

    -ing clause còn được dùng để giải thích thêm một điều gì cho mệnh đề chính.

    Ví dụ:

    Feeling tired, I went to bed early.

    (= because I felt tired.)

    (Cảm thấy mệt, tôi đi ngủ sớm.)

    (= bởi vì tôi thấy mệt)

    Having already seen the film twice, I don’t want to go to the cinema

    (Đã xem bộ phim hai lần rồi tôi không muốn đi xem phim.)

    Cấu trúc này thường dùng trong văn viết hơn là văn nói.

    -ing clause còn được dùng với tính cách như một mệnh đề quan hệ trong câu.

    Ví dụ:

    Do you know the girl talking to Tom?

    (Anh có biết cô gái đang nói chuyện với Tom không?)

    Chúng ta dùng -ing clause như thế này trong trường hợp nói ai đang làm gì (is doing or was doing) trong một thời điểm riêng biệt.

    Xem kỹ các ví dụ sau:

    I was woken by a bell ringing.

    (Tôi bị đánh thức bởi một tiếng chuông reo.)

    Who was that man standing outside?

    (Gã đàn ông đang đứng ở ngoài đó là ai vậy?)

    Can you hear someone singing?

    (Anh có nghe ai đang hát không?)

    Như vậy -ing clause chỉ đóng vai trò mệnh đề quan hệ khi mệnh đề này chỉ một hành động đang tiếp diễn.

    Khi nói đến đồ vật, chúng ta cũng có thể dùng -ing clause cho các đặc điểm nổi bật của nó, điều mà lúc nào cũng vậy chứ không phải trong một thời điểm riêng biệt nào đó. Trong trường hợp này không nên dịch là đang…

    Ví dụ:

    The road joining the two villages is very narrow.

    (Con đường nối hai làng rất hẹp.)

    I live in a room overlooking the garden.

    (Tôi sống trong một căn phòng trông xuống vườn.)


    -ED CLAUSES

    -ed clause cũng dùng như -ing clause nhưng nó có nghĩa passive (bị động). Động từ dùng trong mệnh đề này là ở dạng Past Participle.

    Ví dụ:

    The man injured in the accident was taken to hospital.

    (Người đàn ông bị thương trong tai nạn được đưa tới bệnh viện.)

    None of the people invited to the party can come.

    (Không có ai được mời dự tiệc đến được cả.)

    The money stolen in that day was never found.

    (Số tiền bị mất trong ngày hôm đó không bao giờ được tìm thấy)

    Most of the goods made in this factory are exported.

    (Hầu hết hàng hóa làm trong nhà máy này đều được xuất khẩu.)

    Chúng ta cũng thường dùng -ing và -ed clause sau there is/there was,…

    Ví dụ:

    Is there anybody waiting to see me?

    (Có ai đang đợi gặp tôi không?)

    There were some children swimming in the river.

    (Có vài đứa trẻ đang bơi dưới sông.)

    Vocabulary

    everywhere :bất cứ nơi đâu, mọi nơi

    somewhere :ở đâu đó

    whenever :bất cứ khi nào

    whatever :bất cứ cái gì

    somewhat :hơi hơi

    whichever :bất cứ cái nào

    Ví dụ:

    Take whichever you like.

    (Hãy lấy bất cứ cái gì anh thích.)

    He lives somewhere near us.

    (Anh ta sống đâu đó gần chúng tôi.)

    Come to see us whenever you like.

    (Hãy đến thăm chúng tôi bất cứ lúc nào anh thích.)

    I looked for him everywhere but couldn’t find.

    (Tôi tìm anh ta khắp nơi nhưng không thấy.)

    They can do whatever.

    (Họ có thể làm bất cứ cái gì.)

    This exercises is somewhat difficult, but I can do it.

    (Bài tập này hơi khó nhưng tôi có thể làm được.)

    out of: (ra) khỏi

    Ví dụ:

    He ran out of his house.

    (Hắn chạy ra khỏi nhà.)
     
  3. TopicaAmazing

    TopicaAmazing Tiếng Anh cho trẻ em

    Tham gia:
    29/5/2012
    Bài viết:
    232
    Đã được thích:
    92
    Điểm thành tích:
    28
    Dùng trợ động từ để diễn đạt tình huống quá khứ (modal + perfective)

    1. Could, may, might + have + P2 = có lẽ đã

    Diễn đạt một khả năng có thể đã xảy ra ở quá khứ song người nói không dám chắc.

    It may have rained last night, but I’m not sure.

    He could have forgotten the ticket for the concert last night.

    I didn’t hear the telephone ring, I might have been sleeping at that time.

    The cause of death could have been bacteria.

    John migh have gone to the movies yesterday.

    2. Should have + P2 = Lẽ ra phải, lẽ ra nên

    Chỉ một việc lẽ ra đã phải xảy ra trong quá khứ nhưng vì lí do nào đó lại không xảy ra.

    Maria shouldn’t have called John last night. (She did call him)

    John should have gone to the post office this morning.

    The policeman should have made a report about the burglary.

    Chúng ta cũng có thể dùng cụm từ was/were supposed to + [verb in simple form] để thay cho should + perfective.

    John was supposed to go to the post office this morning.

    The policeman was supposed to make a report about the burglary.

    (Anh ta đã không lập biên bản vụ trộm)

    3. Must have + P2 = chắc là đã, hẳn là đã

    Chỉ một kết luận logic dựa trên những hiện tượng có đã xảy ra ở quá khứ (nghĩa 2 của must ở phần trên).

    Chú ý rằng không bao giờ dùng cấu trúc này với nghĩa 1. Chỉ được dùng had to hoặc should + perfective hoặc be supposed to khi diễn tả một trách nhiệm bắt buộc ở quá khứ.

    The grass is wet. It must have rained last night.

    (It probably rained last night)

    Jane did very well on the exam. She must have studied hard.

    I didn’t hear you knock, I must have been gardening behind the house
     
  4. TopicaAmazing

    TopicaAmazing Tiếng Anh cho trẻ em

    Tham gia:
    29/5/2012
    Bài viết:
    232
    Đã được thích:
    92
    Điểm thành tích:
    28
    Cách dùng Tiền tố (Prefixes) và Hậu tố (Suffixes)

    Trong tiếng Anh có những từ gọi là căn ngữ (root), căn ngữ này có thể được ghép thêm một cụm từ ở trước gọi là tiếp đầu ngữ (prefix). Tùy thuộc vào nghĩa của căn ngữ và tiếp đầu ngữ mà có một từ có nghĩa khác. Tương tự cụm từ được ghép ở cuối căn ngữ gọi là tiếp vĩ ngữ (suffix).

    Ví dụ:

    Căn ngữ happy nghĩa là hạnh phúc.

    Tiếp đầu ngữ un- có nghĩa là không.

    Tiếp vĩ ngữ -ness có nghĩa là sự việc,…

    Từ đó ta có:

    unhappy :bất hạnh

    happiness :niềm hạnh phúc

    Và có cả những từ vừa có thêm tiếp đầu ngữ vừa có tiếp vĩ ngữ.

    Ví dụ:

    unhappiness :sự bất hạnh.

    Tất cả các từ bắt nguồn từ một căn ngữ được gọi những từ cùng gia đình (familiar).

    Như vậy nếu biết được một số tiếp đầu ngữ và tiếp vĩ ngữ, khi gặp bất kỳ một từ nào mà ta đã biết căn ngữ của nó ta cũng có thể đoán được nghĩa của từ mới này. Đây cũng là một cách hữu hiệu để làm tăng vốn từ của chúng ta lên. Nhưng lưu ý rằng điều này chỉ có thể áp dụng cho một chiều là từ tiếng Anh đoán nghĩa tiếng Việt.

    Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể tự tiện ghép các tiếp đầu ngữ hay các tiếp vĩ ngữ vào bất kỳ căn ngữ nào được.

    Prefixes

    Các tiếp đầu ngữ dis-, in-, un- đều có nghĩa là không. Nhưng với un- nghĩa không mạnh hơn các tiếp đầu ngữ dis-,in-. Căn ngữ ghép với un- có nghĩa gần như ngược lại nghĩa gốc.

    Ví dụ:

    clean :sạch - unclean :dơ bẩn

    agree :đồng ý - disagree :không đồng ý

    mis- :nhầm

    to understand :hiểu - to misunderstand :hiểu lầm

    re- : làm lại

    to read :đọc - to reread :đọc lại

    to write :viết - to rewrite :viết lại


    Suffixes

    -able: có thể được

    Tiếp vĩ ngữ này thường được ghép nối với các động từ để tạo thành tính từ.

    to agree :đồng ý - agreeable :có thể đồng ý

    to love :yêu - lovable :có thể yêu được, đáng yêu

    -ness:sự

    Tiếp vĩ ngữ này thường ghép với tính từ để tạo thành danh từ.

    lovable :đáng yêu - lovableness :sự đáng yêu

    Đối với các tính từ kết thúc bằng -able khi đổi sang danh từ người ta còn làm bằng cách đổi -able thành -ability.

    Ví dụ:

    able :có thể, có khả năng - ability :khả năng.

    -ish: hơi hơi

    Thường ghép với tính từ

    white :trắng - whitish :hơi trắng

    yellow :vàng - yellowish :hơi vàng

    -ly: hàng

    Thường ghép với các danh từ chỉ thời gian.

    day :ngày - daily :hàng ngày

    week :tuần - weekly :hàng tuần

    month :tháng - monthly :hàng tháng

    year :năm - yearly :hàng năm

    -less : không có

    Thường ghép với tính từ

    care :cẩn thận - careless :bất cẩn
     
  5. TopicaAmazing

    TopicaAmazing Tiếng Anh cho trẻ em

    Tham gia:
    29/5/2012
    Bài viết:
    232
    Đã được thích:
    92
    Điểm thành tích:
    28
    Các nghĩa của từ “blue”

    Bình thường mọi người biết đến từ "blue" chỉ với nghĩa là màu xanh da trời, hôm nay mình sẽ chia sẻ vơi các mẹ các các nghĩa khác nhau của từ này nữa nhé

    Đầu tiên là out of the blue có nghĩa là bất ngờ, là suddenly

    - The sky was very clear but out of the blue, it started to rain.

    Có thể dùng giống như vậy còn có out of a/the clear blue sky hoặc nghĩa tương tự nhưng các dùng khác một chút là a bolt from the blue hay a bolt out of the blue. Ý nghĩa của những cách biểu đạt này có thể dễ dàng hình dung như là một cái gì đó (một tia chớp - a bolt chẳng hạn) bất ngờ xuất hiện trên bầu trời đang trong xanh:

    - His resignation was like a bolt from the blue.

    blue = buồn, chán nản, thất vọng

    - He is feeling really blue because his girl friend is with some college boy.

    (Nó đang cảm thấy rất buồn chán và thất vọng vì bạn gái nó đang theo một cậu chàng sinh viên nào đó rồi)

    - He was beaten black and blue!

    (Anh ta bị đánh đến thâm tím hết cả mình mẩy!)

    Nếu các mẹ có nghe nói đến white-collar worker chỉ những người làm văn phòng, làm bàn giấy thì blue-collar worker là người lao động chân tay, lao động giản đơn.

    Những người có blue blood không phải là những người có máu xanh đâu mà có nghĩa là có trong mình dòng máu hoàng gia, hoặc con nhà giàu có, thế lực:

    - Jane has blue blood in her veins - Jane có dòng máu quý tộc chảy trong huyết quản, Jane là con nhà quyền quý.

    True-blue có nghĩa là rất trung thành, rất đáng tin cậy:

    - David is true-blue, you can count on him – David rất đáng tin cậy, anh có thể trông cậy vào cậu ta.

    Ngoài ra, ngoài từ cops, từ lóng chỉ cảnh sát còn có boys in blue nữa đấy:

    - Hey Tom, what have you done? The boys in blue came last night, asking a lot of questions! (Tom, con lại làm gì rồi? Tối qua cảnh sát đến và hỏi rất nhiều đấy!)

    Và cuối cùng là không talk until I’m blue in the face (nói nhiều, nói dai mà không ai thèm nghe) các mẹ nhé ;)
     
  6. TopicaAmazing

    TopicaAmazing Tiếng Anh cho trẻ em

    Tham gia:
    29/5/2012
    Bài viết:
    232
    Đã được thích:
    92
    Điểm thành tích:
    28
    Phân biệt Palace và Castle

    ♥ 'Palace' đã được dùng trên toàn thế giới từ những buổi ban đầu. 'Castle' thường thấy ở Trung Đông và châu Âu và được sử dụng phổ biến trong thế kỷ thứ 9.

    ♥ Castle được dựng nên để chống lại sự tấn công của kẻ địch. Palace dành cho một cuộc sống nhàn nhã, không có chiến tranh.

    Castle được thiết kế để chống lại các cuộc chiến và có những đặc trưng chung cho quốc phòng trong thời chiến.

    Palace được thiết kế đa dạng và có lối kiến trúc đẹp mắt

    Castle được xây dựng bằng đá hoặc gạch một cách chắc chắn. Palace được trang trí bằng đá cẩm thạch và vàng cho lôi cuốn.

    Hiện nay, một số palace và castle vẫn còn sử dụng. Tất cả các palace và castle đều là các điểm tham quan cho khách du lịch.

    Ví dụ:

    - How is life in a medieval castle?

    Cuộc sống trong một lâu đài thời trung cổ như thế nào nhỉ?

    - Construction of the Royal Palace began in 1782 and was completed in time for the coronation of Rama I.

    Việc xây dựng Cung điện Hoàng gia bắt đầu vào năm 1782 và hoàn thành trong thời gian cho việc đăng quang của Rama I.
     
  7. TopicaAmazing

    TopicaAmazing Tiếng Anh cho trẻ em

    Tham gia:
    29/5/2012
    Bài viết:
    232
    Đã được thích:
    92
    Điểm thành tích:
    28
    Một số hiểu lầm khi học tiếng anh online

    Học tiếng Anh trực tuyến giờ đây được xem là lựa chọn tối ưu cho những người luôn bận rộn với công việc và không có thời gian cho các khoá học tại chỗ.

    Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách học online hiệu quả.

    Sau đây là 5 hiểu lầm “nguy hiểm” của các học viên học online tại trang các trang web.

    1. Học nhiều chương trình cùng lúc

    Với những người bận rộn, khi quyết định học Tiếng Anh trực tuyến, ai cũng muốn nhanh chóng có được càng nhiều càng tốt các kiến thức và kĩ năng. Thực tế là nhiều học viên thay vì tìm hiểu để chọn chương trình học phù hợp với nhu cầu của bản thân thì lại quyết định chọn học nhiều thứ cùng một lúc như cả Tiếng Anh giao tiếp, tiếng Anh chuyên ngành, đồng thời cũng chọn thêm một vài chuyên đề ôn luyện thi như TOEFL, TOEIC, IELTS hoặc GMAT….

    Vậy là với tâm lí học cho đủ, cho nhiều nên sau 3-6 tháng học tập, khả năng sử dụng tiếng Anh của một số học viên lại quay về điểm xuất phát ban đầu.

    Lời khuyên là:

    - Chỉ nên chọn chương trình phù hợp với mục đích học học tập (Để thi, để du học, hay để xin việc… ).

    - Hoàn thiện lần lượt các bài học, các trình độ trong mỗi chương trình (Cố gắng học theo đúng trình tự mà chương trình đã đề ra- không nên học nhảy cóc).

    2. Chỉ học phần từ vựng

    Căn cứ vào số liệu thống kê từ hệ thống dữ liệu, chúng tôi thấy rằng: có đến hơn 70% người học chỉ chọn giao diện “Từ vựng/vocabulary” để học tập. Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu và được biết nguyên nhân chính đó là, hầu hết người học đều cho rằng từ vựng là chìa khoá của thành công, biết nhiều từ vựng đồng nghĩa với việc sử dụng thành thạo tiếng Anh. Nên mục tiêu học tập của một số học viên chủ yếu là nâng cao vốn từ vựng. Tuy nhiên, nếu chỉ học từ vựng thuần tuý mà không gắn với một văn cảnh, văn bản hoặc hội thoại cụ thể thì hiệu quả về ứng dụng và thực hành rất thấp.

    Lời khuyên là:

    - Chỉ học từ vựng trong cấu trúc từ vựng/ngữ pháp liên quan;

    - Thực hành từ vựng thường xuyên trong các bài hội thoại, văn bản viết, báo cáo…;

    - Chuẩn hoá vốn từ vựng bằng việc tăng thực hành đọc hiểu, viết luận.

    3. Không thích kiểm tra, đánh giá

    Cũng trong số liệu mà chúng tôi thống kê, nhiều học viên có xu hướng không tham gia bài kiểm tra, bài thi định kì, bài thi cuối khoá hoặc từ chối nhận báo cáo đánh giá của giáo viên trực tuyến. Một số thậm chí chọn cách nghỉ học giữa chừng hoặc bỏ qua hầu hết các bài thi.

    Đây là xu hướng đáng báo động, vì việc kiểm tra, đánh giá định kì chính là thước đo kết quả học tập – thực hành của mỗi cá nhân đồng thời cũng là căn cứ để người học điều chỉnh kế hoạch học tập để đạt mục đích cao nhất.

    Lời khuyên là:

    - Hoàn thành mọi yêu cầu về bài tập, bài kiểm tra, bài thi…;

    - Thường xuyên theo dõi phần thống kê để đối chiếu kết quả học tập, sự tiến bộ…;

    - Chủ động điều chỉnh kế hoạch học tập nếu thấy thực sự cần thiết.

    4. “Học online” – không quan trọng

    Không ít học viên khi được hỏi: “Quan điểm của bạn khi học tập online?” họ cho rằng, việc học tập trực tuyến không thực sự quan trọng với họ. Đây lại là một hiểu lầm đáng tiếc, theo họ học trực tuyến chỉ là cách học bổ sung – một kiểu học thêm không bắt buộc, hoặc tính tương tác của các chương trình trực tuyến không cao so với cách học trực tiếp.

    Thực tế, học trực tuyến luôn mang lại nhiều kiến thức, thông tin học tập phong phú, bổ ích, được cập nhật liên tục. Nếu người học biết tiếp cận và ôn luyện thường xuyên theo một kế hoạch và mục tiêu học tập rõ ràng, chắc chắn kết quả học tập sau 3- 6 tháng sẽ là không nhỏ.

    Lời khuyên là:

    - Khi chọn học bằng phương pháp online, bạn phải thực sự thực sự nghiêm túc và quyết tâm cao;

    - Xác định rõ mục tiêu học tập và ôn luyện cụ thể cho từng kĩ năng (nghe, nói, đọc, viết);

    - Tập trung hoàn thiện kĩ năng mà bạn cảm thấy mình yếu nhất.

    5. Học lúc nào cũng được

    Lợi thế của học trực tuyến là học mọi lúc, mọi nơi. Đây là một trong những điểm mạnh mà hình thức học này mang lại. Nhưng cũng chính vì thế mà nhiều học viên có tâm lí cho rằng “Không học lúc này thì lúc khác, đi đâu mà vội, sự học là cả đời kia mà”. Sự chủ quan cùng với tư tưởng vừa học vừa chơi đã khiến nhiều học viên dù đã học online cả một năm ròng mà kiến thức chẳng đi đến đâu. Vì thế họ đã để mất rất nhiều các cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp và cuộc sống.

    Lời khuyên là:

    - Học tập thường xuyên và đều đặn tuần tối thiểu 3 giờ học online;

    - Tạo thói quen học tập, thực hành bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu có thể;

    - Nhớ rằng: “Việc hôm nay chớ để ngày mai!”
     
  8. tranvinhbio89

    tranvinhbio89 Tiền là 9 - UY tín là 10!

    Tham gia:
    13/1/2012
    Bài viết:
    7,480
    Đã được thích:
    1,385
    Điểm thành tích:
    863
    Ðề: Dạy tiếng anh cho thiếu nhi: 6 nguyên tắc vàng

    topic này hay quá, cảm ơn chủ top ak....................
     
  9. ngocnguyennguyen

    ngocnguyennguyen Thành viên chính thức

    Tham gia:
    22/6/2012
    Bài viết:
    225
    Đã được thích:
    47
    Điểm thành tích:
    28
    Ðề: Dạy tiếng anh cho thiếu nhi: 6 nguyên tắc vàng

    Cảm ơn mẹ chủ top nhé, cho em oánh cái dấu để ghé xem thương xuyên ^^
     
  10. TopicaAmazing

    TopicaAmazing Tiếng Anh cho trẻ em

    Tham gia:
    29/5/2012
    Bài viết:
    232
    Đã được thích:
    92
    Điểm thành tích:
    28
    Tìm hiểu 1 số từ Tiếng Anh mới trong Tiếng Anh hiện đại

    Trong tiếng Anh hiện đại ngày nay, có rất nhiều từ mới được hình thành, hoặc những từ không mới nhưng được hình thành nghĩa mới hoặc cách dùng mới.

    Fee với fare tiếng Việt đều có nghĩa là phí nhưng tiếng Anh thì dùng khác nhau

    Fee là phí phải trả cho một dịch vụ nào đó nói chung, còn Fare thường chỉ dùng cho vận tải thôi.

    Ví dụ:

    - My son’s school fee for this coming year is about xyz VND.

    (Học phí của con trai tôi cho năm tới là vào khoảng xyz đồng)

    - What’s the bus fare from here to xyz street?

    (Tiền vé xe buýt từ đây đến phố xyz hết bao nhiêu tiền?)

    - The entrance fee for new member is xyz VND.

    (Phí gia nhập cho thành viên mới là xyz đồng)

    - It’s not free! They will charge you counselling fees.

    (Không miễn phí đâu! Họ sẽ thu phí tư vấn đấy.)

    - Train fares usually go up in the high season.

    (Giá vé tàu thường tăng khi vào mùa cao điểm.)

    Một ví dụ về cách dùng được thay đổi đó là với từ Text.

    Text trước đây thường được sử dụng là một danh từ.

    Từ thế kỷ thứ 16 còn ghi nhận Text được dùng như một động từ với nghĩa là “viết chữ to” (write in text-hand) nhưng cách dùng này gần như đã bị “tuyệt chủng”.

    Cho tới vài năm trở lại đây, khi việc nhắn tin bằng điện thoại di động trở thành một hành động quá ư là phổ biến, Text lại được sử dụng như một động từ với nghĩa là “nhắn tin”:

    - Bye bye! I’ll text you later to confirm the time and date.

    (Chào nhé! Tớ sẽ nhắn tin thời gian sau nhé)

    - I can’t talk right now, let’s text!

    (Tớ không nói chuyện được đâu, nhắn tin nhé!)

    Bất kể ai dùng thư điện tử cũng biết đến Spam - Thư rác.

    Nếu bạn nhắn tin một nội dung “vô bổ” cho mọi người (bằng điện thoại hay các phần mềm chat), đó là bạn đang Spam, và chắc hẳn sẽ có ai đó nói với bạn rằng Stop spamming me! Và cũng có thể ai đó sẽ gọi bạn là một Spammer.

    Spam ngày trước là một nhãn hiệu thịt hộp rất nổi tiếng và được ưa chuộng. John vẫn còn nhớ đã từng được xem phim hài của Monty Python trong đó có tình tiết là họ cho món thịt này kèm với tất cả các món trong thực đơn, thành một thực đơn “chỗ nào cũng có spam”: bacon and spam, egg and spam, ham and spam, spam and spam… Chắc có lẽ vì nó quá nổi tiếng đến nỗi Spam đã trở thành từ để chỉ những thứ không cần thiết và không được mong đợi nhưng lại được cung cấp nhiều thái quá. Và sau đó, khi internet phát triển, Spam là một lựa chọn rất phù hợp để sử dụng với nghĩa như hiện nay.
     
  11. TopicaAmazing

    TopicaAmazing Tiếng Anh cho trẻ em

    Tham gia:
    29/5/2012
    Bài viết:
    232
    Đã được thích:
    92
    Điểm thành tích:
    28
    3 Cách Giúp Bạn Phát Âm Chuẩn Và “Ngọt”

    Bạn luôn khát khao nói tiếng Anh "ngọt" như các MC của BBC hay CNN? Bạn đã luyện tập hàng năm trời nhưng giọng vẫn không chuẩn và lưu loát? Bài viết sau sẽ mách nhỏ cho bạn một vài kinh nghiệm để học tiếng Anh tốt và nói tiếng Anh "ngọt" như các MC bản địa! 1. Chịu khó nhại Hãy nhại theo khi bạn nghe tin tức, ca nhạc hay phim! Khi bạn nghe bất cứ điều gì bằng tiếng Anh, hãy ... "lẩm bẩm" nhại theo những ngôn từ ấy! Mỗi khi nghe một câu nói "cute", nhất là các câu dùng trong đời sống hằng ngày mà diễn viên dùng, bạn hãy ngay lập tức nhại lại xem chuyện gì xảy ra? Có khi bạn sẽ nói câu đó với giọng y hệt họ thì sao? Cẩn thận hơn thì lôi từ điển ra, tra cứu cách phát âm của từng từ chưa biết trong câu rồi đọc trôi chảy 1 lần, sau đó mở phim và nhại lại.

    Cách làm này cực kỳ hiệu nghiệm vì giọng nói diễn viên/MC/ ca sỹ sẽ đi thẳng vào não bạn và "định cư" trong đó. Được đối chiếu với phiên âm, bạn sẽ nắm được cả quy luật phát âm của các âm đó và áp dụng với những lần sử dụng khác nữa. Nghe nhạc thì hát theo càng dễ vì có giai điệu du dương. Hãy tận dụng cả lúc làm việc nhà, trang điểm hay ngồi sau xe ai kia để hát theo nhé. Bạn sẽ học tiếng Anh tốt hẳn từ lúc nào mà bạn cũng không nhận ra đâu! 2. Tiếp cận môi trường nói Câu lạc bộ tiếng Anh của trường là môi trường nói rất thuận lợi! Môi trường là yếu tố vô cùng quan trọng đối với người học ngôn ngữ. Chỉ cần có môi trường tích cực, bạn sẽ "lên tay" chóng mặt. Đối với tiếng Anh, một ngôn ngữ phổ biến có tính chất toàn cầu, tìm môi trường nói không hề khó.

    Câu lạc bộ Tiếng Anh của trường là nơi hội tụ nhiều người mê và ham học tiếng Anh. Bạn hãy chịu khó xin lịch hoạt động các câu lạc bộ và chăm chỉ đến nói chuyện cùng các thành viên câu lạc bộ. Nếu bạn là một tay "mọt Net" thì đừng ngại kết bạn với những người nói tiếng Anh như ngôn ngữ thứ nhất trên các forum, hay câu lạc bộ tiếng Anh online. Thậm chí, bạn nên kết bạn cùng những người giỏi tiếng Anh để thường xuyên nói chuyện, trao đổi email hay chat voice bằng tiếng Anh. Ngoài ra, những địa điểm thu hút khách du lịch cũng sẽ đem đến cho bạn cơ hội giao lưu, nói chuyện bằng tiếng Anh. Khi cần thực hành, bạn cũng có thể làm hướng dẫn viên du lịch tình nguyện cho khách ngoại quốc. 3. Nói thật nhiều Hãy cùng nhóm bạn thân lập hội nói tiếng Anh "Văn ôn võ luyện" - ngoại ngữ cũng vậy. Thay vì nói chuyện phiếm bằng tiếng Việt với bạn bè hằng ngày, bạn hãy đổi sang tiếng Anh xem.

    Có thể lập ra vài luật lệ cho nhóm bạn hay bạn bè cùng phòng như: Ai nói ra một câu/chữ tiếng Việt phạt dọn nhà một ngày (Tất nhiên bạn có thể phạt nặng hơn) hay thứ 7 sẽ là "English Day". Ngay cả khi vốn từ mới hay ngữ pháp chưa đủ, bạn cũng cứ nói "thả phanh" và nói... nửa Anh nửa Việt vì cách luyện tập này làm bạn có thói quen và nhu cầu dùng tiếng Anh hằng ngày. Rồi sẽ đến lúc cứ không nói tiếng Anh vài ngày, bạn có thể thèm quá mà cứ có cơ hội là xông ra nói đấy. Nói thường xuyên và cùng bạn bè sửa lỗi cho nhau là cách tập năng động, tích cực và hiệu quả mà ngay cả các trường đại học chuyên ngành tiếng Anh cũng áp dụng. Bạn hãy thử xem sao nhé. Chúc bạn thành công!
     
  12. TopicaAmazing

    TopicaAmazing Tiếng Anh cho trẻ em

    Tham gia:
    29/5/2012
    Bài viết:
    232
    Đã được thích:
    92
    Điểm thành tích:
    28
    Những cách ví von trong Tiếng Anh

    Trong tiếng Việt chúng ta nói "Mặt vênh như bánh đa nướng" để chỉ những ai thể hiện ra bên ngoài với vẻ kiêu kỳ, tự đắc.

    Trong tiếng Anh thì sao? Hãy cùng khám phá những cách ví von rất dí dỏm trong tiếng Anh qua đoạn hội thoại giữa Married và Blondie

    *He is "LIFE AND SOUL OF THE PARTY"

    Anh ấy là một người hoạt bát, luôn là trung tâm của bữa tiệc, mọi người cảm thấy thật tốt khi ở bên anh ấy.

    *WET BLANKET: Người suy nghĩ tiêu cực và lúc nào cũng cảm thấy nhàm chán.

    *GOOD MIXER: Người tự tin và có thể thích nghi với rất nhiều kiểu người trong xã hội.

    *WALL FLOWER: ám chỉ cô gái có phần nhút nhát và chút tự ti.

    *CHATTER BOX: người không thể ngừng nói chuyện, nói rất nhiều và có nhiều đề tài để nói, luôn hứng thú nói về mọi thứ, thậm chí là những thứ hoàn toàn không quan trọng.

    *GOSSIP: Người thích thảo luận về những tin tức hoặc những tin đồn về cuộc sống riêng tư của mọi người.

    *FEMME FATALE: cô gái có một sự quyến rũ kì lạ đối với nam giới. Một nửa những người đàn ông khi gặp cô đều gục ngã trước cô.
     
  13. TopicaAmazing

    TopicaAmazing Tiếng Anh cho trẻ em

    Tham gia:
    29/5/2012
    Bài viết:
    232
    Đã được thích:
    92
    Điểm thành tích:
    28
    Cải thiện phát âm tiếng Anh

    Buớc 1: Đọc nhiều

    Hãy đọc to các từ trong một cuốn sách hay tạp chí nào đó. Mặc dù điều này nghe có vẻ buồn cười, nhưng có một thực tế là một người càng nói to bao nhiêu thì anh ta có thể nghe thấy giọng mình rõ hơn bấy nhiêu và khi đó có thể phát hiện lỗi của mình tốt hơn. Người học cũng có thể sử dụng một máy ghi âm để ghi lại lời nói và lắng nghe lại nó để tìm ra lỗi và chỉnh sửa cho lần sau. Ví dụ trong đoạn văn: “In a city of secret economies, few are as vital to the life of New York as the business of nannies, the legions of women who emancipate high-powered professionals and less glamorous working parents from the duties of daily child care”. Bạn đọc chúng khoảng 3 lần bạn sẽ thấy các từ trong đoạn văn này bạn sẽ phát âm tốt hơn rõ rệt.

    Buớc 2: Nghe và nhắc lại

    Hãy nghe văn bản được đọc chính xác. Có rất nhiều đĩa và chương trình dạy tiếng Anh bao gồm các văn bản bằng tiếng Anh mà bạn có thể đọc và nghe cùng một lúc. Lắng nghe và đọc cùng để phát âm chính xác các từ. Khi đĩa CD hay DVD là bật lên, hãy đọc cùng và nói những từ mà đang được đọc bởi người nói trên đĩa để học đựợc cách phát âm chính xác luôn.

    Buớc 3: Tập nói một mình

    Hãy tập nói trước gương bởi khi nói tiếng Anh đòi hỏi miệng của một người di chuyển theo những cách cụ thể. Tập nói trước gương có thể giúp một người phát triển đúng các cử động của lưỡi, môi và hàm. Ví dụ như:

    - Nguyên âm (vowels): lưỡi nằm giữa khoang miệng, và không chạm vào bất cứ bộ phận nào trong miệng.

    - Phụ âm (consonants): 3 nhóm:

    + môi (lips): để phát âm, 2 môi phải chạm nhau, ví dụ "M", "B", "P"; hoặc môi phải chạm răng, ví dụ "V","F".

    + sau răng (behind the teeth): lưỡi chạm phần sau của hàm trên, ví dụ "N", "L", "D",...

    + họng (throat): âm đi từ cuống họng (khi phát âm phải cảm thấy cuống họng rung), ví dụ "H", "K",...

    Hãy dành vài phút mỗi ngày để tự mình tập phát âm các từ rồi tăng lên câu tồi một đoạn văn.

    Buớc 4: Hỏi xin lời khuyên.

    Hãy nhờ một người bản xứ lắng nghe bạn khi bạn nói. Hãy làm lại theo nhận xét mà người bản xứ chỉ dẫn cho bạn. Tốt nhất là hỏi người bản xứ sửa cho bạn vào cuối mỗi câu để bạn có thể sửa được ngay những lỗi phát âm mắc phải ngay lúc đó. Nếu bạn không tìm được một người bản xứ nào thì bạn có thể hỏi các thầy cô giáo hay bạn bè học khá hơn và nhờ họ giúp đỡ. Bạn sẽ thấy việc để người khác lắng nghe mình nói là rất cần thiết.
     
  14. TopicaAmazing

    TopicaAmazing Tiếng Anh cho trẻ em

    Tham gia:
    29/5/2012
    Bài viết:
    232
    Đã được thích:
    92
    Điểm thành tích:
    28
    Để có động lực học Tiếng Anh

    Có ai đó có thể nghĩ bạn không bình thường lắm, điều đó chẳng sao. Vì đôi khi bạn phải có lúc trở nên khác lạ một chút, kể cả trong việc học tiếng Anh.

    Việc thiếu thời gian tự học trong việc luyện tập tiếng Anh là một nguyên nhân lớn dẫn đến việc học không hiệu quả. Tuy nhiên, động lực thúc đẩy bạn học tiếng Anh là yếu tố quan trọng nhất.

    1. Học đều đặn giống như đánh răng mỗi buổi sáng sớm

    Hai người cùng sức học với nhau nhưng áp dụng những phương pháp khác nhau hiệu quả hoàn toàn khác nhau. Một người dành mỗi ngày 3 tiếng để học trong vòng 3 ngày trước kì thi, còn người kia chỉ dành 30’ mỗi ngày cho việc ôn tập và làm bài, nhưng đều đặn, ngày nào anh ta cũng học. Kết quả là, anh ta đã giành kết quả cao hơn người bạn mình. Nếu một cô gái, mỗi ngày bỏ ra khoảng 30’ đọc một bài báo nhỏ và học từ vựng cấu trúc từ đó, khả năng đọc của cô ngày càng giỏi. Ví dụ đưa ra để bạn thấy rằng, hãy bắt đầu từ những thứ nhỏ bé nhất và cứ dần dần mỗi ngày một chút, một chút, đến một lúc nào đó, em sẽ có cả một gia tài kiến thức.

    2. Hứng thú sẽ giúp ích cho trí nhớ

    Nếu bạn thích tiếng Anh, bạn sẽ dành thời gian vào nó và bạn sẽ luyện tập nó thường xuyên. Tuy nhiên, nếu bạn chưa tìm cho mình một phương pháp phù hợp. Bạn hãy bắt đầu từ những thứ bạn thích trước, rồi liên hệ chúng trong việc học tiếng Anh. Giả sử bạn rất thích lịch sử, địa lý, hãy sử dụng những kiến thức bạn có bằng tiếng Việt, rồi tìm những bài báo, sự kiện hay thông tin bằng tiếng Anh, như thế bạn vừa học từ, học cấu trúc lại có thể hiệu thêm những điều thú vị bạn muốn khám phá.

    Bởi vậy, bạn hãy khơi dậy ở bản thân hứng thú trong việc học tiếng Anh và luyện tập chúng một cách đều đặn và từ từ. Đừng nóng vội hay mất bình tĩnh nếu bạn chưa tìm được lối đi cho riêng mình. Sau khi tham khảo những kinh nghiệm này, hãy thử chuyển thể nó sang tiếng Anh xem sao?
    Chúc bạn tự tin và thành công!
     
  15. Shop_babamotong

    Shop_babamotong Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    2/5/2010
    Bài viết:
    453
    Đã được thích:
    41
    Điểm thành tích:
    28
    Ðề: Dạy tiếng anh cho thiếu nhi: 6 nguyên tắc vàng

    Mình học tiếng anh mãi mà chẳng khá lên chút nào, đọc xong bài này của bạn thấy có thêm động lực để học rùi, tks
     
  16. Shop_babamotong

    Shop_babamotong Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    2/5/2010
    Bài viết:
    453
    Đã được thích:
    41
    Điểm thành tích:
    28
    Ðề: Dạy tiếng anh cho thiếu nhi: 6 nguyên tắc vàng

    Học TA mãi mà trình vẫn lẹt đẹt, mình sẽ nghiên cứu topic này của bạn để tìm ra phương pháp hợp lý cho việc học TA của mình mới đc, cảm ơn chủ top.
     
  17. TopicaAmazing

    TopicaAmazing Tiếng Anh cho trẻ em

    Tham gia:
    29/5/2012
    Bài viết:
    232
    Đã được thích:
    92
    Điểm thành tích:
    28
    Những câu nói tiếng Anh bất hủ về tình yêu

    A geat lover is not one who lover many, but one who loves one woman for life.
    Tình yêu lớn không phải yêu nhiều người mà là yêu một người và suốt đời.

    - All the wealth of the world could not buy you a frend, not pay you for the loss of one.
    Tất cả của cải trên thế gian này không mua nổi một người bạn cũng như không thể trả lại cho bạn những gì đã mất.

    - A man falls in love through his eyes, a woman through her ears.
    Con gái yêu bằng tai, con trai yêu bằng mắt.

    - A cute guy can open up my eyes, a smart guy can open up a nice guy can open up my heart.
    Một thằng khờ có thể mở mắt, một gã thông minh có thể mở mang trí óc, nhưng chỉ có chàng trai tốt mới có thể mới có thể mở lối vào trái tim.

    - A geat lover is not one who lover many, but one who loves one woman for life.
    Tình yêu lớn không phải yêu nhiều người mà là yêu một người và suốt đời.

    - Believe in the sprit of love… it can heal all things.
    Tìn vào sự bất tử của tình yêu điều đó có thể hàn gắn mọi thứ.

    - Beauty is not the eyes of the beholder. Kant
    Vẻ đẹp không phải ở đôi má hồng của người thiếu nữ mà nằm ở con mắt của kẻ si tình.

    - Don’t stop giving love even if you don’t receive it. Smile anf have patience.
    Đừng từ bỏ tình yêu cho dù bạn không nhận được nó. Hãy mỉm cười và kiên nhẫn.

    - You know when you love someone when you want them to be happy event if their happiness means that you’re not part of it.
    Yêu là tìm hạnh phúc của mình trong hạnh phúc của người mình yêu.

    - Frendship often ends in love, but love in frendship-never
    Tình bạn có thể đi đến tình yêu, và không có điều ngược lại.

    - How can you love another if you don’t love yourself?
    Làm sao có thể yêu người khác. Nếu bạn không yêu chính mình.

    - Hate has a reason for everithing bot love is unreasonable.
    Ghét ai có thể nêu được lý do, nhưng yêu ai thì không thể.

    - I’d give up my life if I could command one smille of your eyes, one touch of your hand.
    Anh sẽ cho em tất cả cuộc đời này để đổi lại được nhìn em cười, được nắm tay em.

    - I would rather be poor and in love with you, than being rich and not having anyone.
    Thà nghèo mà yêu còn hơn giàu có mà cô độc

    - I looked at your fare… my heart jumped all over the place.
    Khi nhìn em, anh cảm giác tim anh như loạn nhịp.

    - In lover’s sky, all stars are eclipsed by the eyes of the one you love.
    Dưới bầu trời tình yêu, tất cả những ngôi sao đều bị che khuất bởi con mắt của người bạn yêu.

    - It only takes a second to say I love you, but it will take a lifetime to show you how much.
    Tôi chỉ mất 1 giây để nói tôi yêu bạn nhưng phải mất cả cuộc đời để chứng tỏ điều đó.

    - If you be with the one you love, love the one you are with.
    Yêu người yêu mình hơn yêu người mình yêu.
     
    bu tit thích bài này.
  18. mebeNa12

    mebeNa12 Bắt đầu nổi tiếng

    Tham gia:
    29/7/2011
    Bài viết:
    2,589
    Đã được thích:
    370
    Điểm thành tích:
    223
    Ðề: Dạy tiếng anh cho thiếu nhi: 6 nguyên tắc vàng

    Đánh dấu toppic, mấy nữa có thời gian thì nghiên cứu.
     
  19. TopicaAmazing

    TopicaAmazing Tiếng Anh cho trẻ em

    Tham gia:
    29/5/2012
    Bài viết:
    232
    Đã được thích:
    92
    Điểm thành tích:
    28
    Một số câu tiếng Anh giao tiếp thông dụng

    Đây là bài tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau với hơn 100 câu giao tiếp thông dụng. Học hết bài này bạn cũng trang bị cho mình một vốn từ vựng cũng như vốn câu giao tiếp khá lớn. Chúc các bạn vui vẻ

    1. (Nghe điện thoại) Hello. I’m Mary. May I speak to John, please?
    Xin chào. Tôi là Mary. Xin cho tôi nói chuyện với John.
    2. Could you hold a minute, please?
    Xin vui lòng giữ máy trong giây lát.
    3. One moment, please.
    Vui lòng đợi một chút.
    4. Hang on. I’ll get him.
    Đợi môt chút. Tôi gọi anh ấy.
    5. I’m sorry, but John is busy now. Would you leave a message/call back later?
    Tôi xin lỗi. Bây giờ John đang bận. Bạn muốn để lại lời nhắn/chốc nữa gọi lại không?
    6. How are you? – Couldn’t be better. Thank you. Yourself?
    Bạn khỏe không? – Khỏe lắm. Cảm ơn nhé. Còn bạn?
    (Có thể hỏi: “Are you ok?” và đáp lại bằng: (I’m) fine / not bad / great / very well / pretty bad / not fine / not good / awful)
    7. Thank you. – You’re welcome.
    Cảm ơn bạn. – Không có chi.
    (Có thể đáp lại bằng: Never mind (Đừng bận tâm)/ Not at all (Không có chi)/ It’s my pleasure (Vinh hạnh của tôi)/ Don’t mention it (Đừng đề cập đến))
    8. It’s getting late. I’ve got to go. Goodbye. See you soon. – Take care.
    Trễ rồi. Tôi phải đi đây. Tạm biệt. Hẹn sớm gặp lại nhé. – Bảo trọng.
    9. Excuse me, but could you please tell me where Dong Thap supermarket is?
    Xin lỗi, xin ông vui lòng cho tôi biết siêu thị ĐT ở đâu?
    10. Good luck! (Chúc may mắn!)
    11. Congratulations! (Xin chúc mừng!)
    12. My God! (Chúa ơi!)
    13. Would you like something to drink? (Bạn muốn uống gì không?)
    14. Let’s go fishing. - That’s sounds great.
    Chúng ta hãy đi câu cá nhe. – Nghe hay đấy.
    15. Why not go shopping? – I’d love to, but I’m busy now. Sorry.
    Sao lại không đi mua sắm? – Tôi thích lắm nhưng tôi không khỏe. Xin lỗi.
    16. I’m terribly sorry. (Tôi thành thật xin lỗi.)
    17. No problem. (Không thành vấn đề.)
    18. Don’t worry about it. (Đừng bận tâm về điều đó.)
    19. How beautiful/handsome you are today! (Hôm nay bạn đẹp làm sao đấy!)
    20. You’re exactly right. (Bạn hoàn toàn đúng.)
    21. I couldn’t agree more! (Tôi hoàn toàn đồng ý.)
    22. I’m tired to death. (Tôi mệt muốn chết.)
    23. Give me a break. (Hãy để tôi yên.)
    24. Can I take a break? (Em có thể giải lao?)
    25. Keep your promise. (Hãy giữ lời nhé.)
    26. Don’t break your promise. (Đừng nuốt lời nhé.)
    27. I’m all ears. (Tôi đang chăm chú nghe.)
    28. Don’t beat about the bush. (Đừng vòng vo tam quốc.)
    29. Come back to earth. (Quay về thực tế đi.)
    30. Take your pick. (Hãy chọn đi.)
    31. It’s your turn. (Đến lượt bạn.)
    32. It rains cats and dogs. (Trời mưa như trút nước.)
    33. It’s on me. (Để tôi trả tiền.)
    34. I’m broke. (Tôi bị cháy túi rồi.)
    35. Poor you! (Tội nghiệp bạn quá!)
    36. Don’t pull my leg. (Đừng trêu chọc tôi.)
    37. That chance slips through my fingers. (Cơ hội vuột khỏi tầm tay tôi.)
    38. Watch your language. (Hãy cẩn ngôn.)
    39. Behave yourself. (Hãy cư xử cho đúng nhé.)
    40. That’s a tempest in an teapot. (Chuyện bé xé ra to.)
    41. I wouldn’t say no. (Tôi đâu có từ chối.)
    42. They are no match for you. (Họ không phải là đối thủ của bạn.)
    43. Travel broadens your minds. (Đi một ngày đàn học một sàn khôn.)
    44. It’s like water off a duck’s back. (Như nước đổ đầu vịt.)
    45. At first strange, now familiar. (Trước lạ sau quen.)
    46. I read you like a book. (Tôi đi guốc trong bụng bạn.)
    47. I slipped my tongue. (Tôi lỡ lời.)
    48. The more, the merrier. (Càng đông càng vui.)
    49. I’m over the moon. (Tôi rat sung sướng/hạnh phúc.)
    50. He’s a pain in the neck. (Nó là cái gai trong mắt.)
    51. Take it or leave it? (Lấy hay bỏ?)
    52. It’s up to you. (Tùy bạn.)
    53. I could eat a horse. (Tôi có thể ăn một con ngựa = Tôi rất đói bụng.)
    54. I could drink an ocean. (Tôi có thể uống cả một đại dương = Tôi rất khát nước.)
    55. First think, then speak. (Uốn lưỡi 7 lần trước khi nói.)
    56. They talk behind my back. (Họ nói xấu sau lưng tôi.)
    57. I’d like to join the green summer campaign. (Tôi muốn tham gia chiến dịch mùa hè xanh.)
    58. Many men, many minds. (Chín người mười ý.)
    59. Slow but sure. (Chậm mà chắc.)
    60. Seeing is believing. (Trăm nghe không bằng một thấy.)
    61. Love cannot be forced. (Ép dầu ép mỡ ai nỡ ép duyên.)
    62. The more you get, the more you want. (Được voi đòi tiên.)
    63. They change defeat into victory. (Họ chuyển bại thành thắng.)
    64. The market is flat. (Chợ búa ế ẩm.)
    65. Hands off. (Lấy tay ra.)
    66. He’s dead drunk. (Hắn ta say bí tỉ.)
    67. I freeload a meal/a breakfast/a lunch/a dinner. (Tôi ăn chực.)
    68. I eat my fill. (Tôi ăn đã đời/no nê.)
    69. Nothing doing. (Còn lâu, còn khuya.)
    70. Don’t bully the weak. (Đừng bắt nạt kẻ yếu.)
    71. Add fuel to the fire: Thêm dầu vào lửa.
    72. After rain comes fair weather: Sau cơn mưa trời lại sáng.
    73. As firm as rock: Vững như bàn thạch.
    74. Behind the times: Lạc hậu
    75. Better believe it: Cứ tin là vậy đi.
    76. Better late than never: Thà muộn còn hơn không.
    77. Bring home the bacon: Kiếm cơm nuôi gia đình.
    78. Can’t top this/that: Không thể chê được.
    79. Don’t poke your nose into my business: Đừng xía vào chuyện của tôi.
    80. Don’t quit love with hate: Đừng lấy oán trả ơn.
    81. Don’t scare him to death: Đừng làm nó sợ khiếp vía.
    82. Every day is not Sunday: Sông có khúc người có lúc.
    83. Give him the green light: Bật đèn xanh cho anh ta đi. (= Đồng ý cho anh ta)
    84. Good finds good: Ở hiền gặp lành.
    85. He lied at rest forever: Ông ta đã ra đi mãi mãi. (= He died/passed away.)
    86. He/She is left on the shelf: Anh/Chị ta bị ế (vợ/chồng).
    87. He/She is the man/woman of the world: Ông/Bà ta là người từng trải/già dặn.
    88. I feel my age: Tôi nhận ra mình đã già.
    89. I got a flat / a puncture on the way home: Tôi bị bể/thủng bánh xe trên đường về nhà.
    90. I miss the point: Tôi không hiểu.
    91. I’m a bit under the weather: I’m not quite well.
    92. I’m on cloud nine / I’m in 7th heaven / I’m over the moon: Very happy
    93. I’m out of job: Tôi mất việc rồi.
    94. I’ve spent 15 years’ attachment to my company: Tôi đã gắng bó với công ty 15 năm.
    95. It costs an arm and a leg: Very expensive
    96. It looks yummy: Trông ngon lành quá (thức ăn).
    97. It never rains but it pours: Họa vô đơn chí.
    98. Kill two birds with one stone: Nhất cử lưỡng tiện.
    99. Learn from experience: Rút kinh nghiệm.
    100. Live and let live: Sống cho mình và sống cho người.
    101. Makes haste slowly: Dục tốc bất đạt.
    102. Misfortune has its uses: Trong cái rủi có cái may.
    103. Money makes the mare go: Có tiền mua tiên cũng được.
    104. My heart is in my mouth: Tôi sợ hết hồn.
    105. Practice makes perfect: Có công mài sắt có ngày nên kim.
    106. Speak by the book: Nói có sách mách có chứng.
    107. Speak up: Nói to lên.
    108. Speak your mind: Hãy nói những gì anh nghĩ.
    109. That food makes my mouth water: Món ăn đó làm tôi thèm chảy nước dãi.
    110. That’s a matter of life and death: Đó là vấn đề sống còn.
    111. That’s only a floating part of an iceberg: Đó chỉ là phần nổi của tảng băng.
    112. They are daring in thinking and doing: Họ dám nghĩ dám làm.
    113. They fell flat to the ground: Họ bị đo đường (té xe).
    114. This book sells like hot cakes: Quyển sách này bán đắt như tôm tươi.
    115. Win a few, lose a few: Khi được, khi thua.
    116. Without a doubt: Chắc chắn vậy/ Là cái chắc.
    117. You and who else? Anh là cái thá gì vậy?
    118. You got it: Đúng rồi.
    119. You’ve made this mistake the zillionth time: Bạn mắc lỗi này không biết bao nhiêu lần.
    120. You’ll be the death of me: Tôi khổ vì bạn quá.
     
  20. donalfashion

    donalfashion Thành viên tích cực

    Tham gia:
    17/11/2008
    Bài viết:
    713
    Đã được thích:
    191
    Điểm thành tích:
    83
    Ðề: Dạy tiếng anh cho thiếu nhi: 6 nguyên tắc vàng

    Topic này hay quá, mình lại phải siêng học tiếng anh cùng con vậy. Thanks
     

Chia sẻ trang này