Ðề: Bí Quyết Rèn Luyện Kỹ Năng Nghe Tiếng Anh Hiệu Quả Quá chuẩn luôn, mình hãy dùng cách tập trung và tâm lí thoải mái,nghe những thông tin cần thiết thì tập trung hơn
Mẫu Thư Chúc Tết Khách Hàng Bằng Tiếng Anh Dear: Valued Customer The past year 2013 went away, the new year 2014 is coming up, this is the moment for us to look back the past year with the gloomy picture for finance, monetary; the wild fluctuation of the economy, interest rate, inflation, and simultaneously hope to the new year with much more success. In 2014, in the same situation with the rest companies, MLC VIETNAM was affected by the monetary policy, exchange rate fluctuations, and the increase in the prices of the in-put raw materials. However, with an unstoppable effort, we are leaving no means untired to keep the out-put price unchanged, as well as impove the quality of services, consultancy, assistance in order to cooperate and understand thoroughly your difficulties. With the aim of supporting and providing the best services to Our Customer in an effort to help you find all products in need at one provider. In the Automation field, besides the well-known trademark OMRON, we have increasingly added the more ranges of products, made abundant in the list, quality, price of product such as : Â IDEC, FUJI ELECTRIC, LS-LG, CHINT, INVT,..In the printing fields, MLC VIETNAM has enlarged the MLC DESIGN AND PRINTING factory (The Vietnamese trademark is IN DEP 247) with a variety of the choices to your company, manufaturing, and sale..such as envelope, catalogue, product bag, guiding book. The New Year 2014 is upon us, with all our respects, we, MLC VIETNAM, would like to sincerely give a thanks to your encouragement and cooperation in the time being and hope to receive your belief in the New Year, 2013 as much as possible. Your belief and cooperation have been the fundamental and motivation for MLC VIETNAM to develop and complete our performance. We, MLC VIETNAM , do promise that we will bring to you the most appreciate product, price, the most effective investment with the best quality of wholehearted warranty and customer-caring, and post-sale services. In the exciting atmostphere of welcoming the New Year 2014, MLC VIETNAM would like to wish our honor customers, partners and colleagues a year of prosperous and successful businesses and conquering all challenges. We also wish the cooperation between you and MLC VIETNAM will develop more sustainably. Yours truthfully DIRECTOR ( Smartcom.vn)
Những Danh Ngôn Và Câu Nói Hay Về Nụ Cười Mình gửi mọi người những danh ngôn và câu nói hay về nụ cười! Laughing faces do not mean that there is absence of sorrow! But it means that they have the ability to deal with it. Những gương mặt tươi cười không có nghĩa là nỗi buồn không tồn tại! Điều đó nghĩa là họ có thể chế ngự nó.( William Shakespeare) The human race has only one really effective weapon and that is laughter. Loài người chỉ có một thứ vũ khí thực sự hiệu quả, đó là tiếng cười. ( Mark Twain) To laugh with others is one of life's great pleasures. To be laughed at by others is one of life's great hurts. Cười với người khác là một trong những lạc thú lớn nhất của cuộc đời. Bị người khác cười là một trong những sự tổn thương lớn nhất của cuộc đời.( Frank Tyger) I've found out why people laugh. They laugh because it hurts so much . . . because it's the only thing that'll make it stop hurting. Tôi đã phát hiện ra tại sao người ta lại cười. Họ cười bởi đời đầy những thương đau... bởi đó là cách duy nhất để trái tim ngừng đau đớn.( Robert A Heinlein) A day without laughter is a day wasted. Một ngày không có tiếng cười là một ngày lãng phí.( Charlie Chaplin) The tears of the world are a constant quality. For each one who begins to weep, somewhere else another stops. The same is true of the laugh. Nước mắt của thế gian này luôn bất biến. Với mỗi người bắt đầu khóc, ở nơi nào đó khác một người ngừng rơi lệ. Với tiếng cười cũng vậy.( Samuel Beckett) Joy's smile is much closer to tears than laughter.( Victor Hugo) Nụ cười của sự vui mừng gần nước mắt hơn là tiếng cười. Tiếng cười là mặt trời đuổi mùa đông khỏi gương mặt con người. Laughter is the sun that drives winter from the human face. (Victor Hugo) We cannot really love anyone with whom we never laugh. Chúng ta không bao giờ có thể thực sự yêu ai mà chúng ta chưa từng cùng cười.( Agnes Repplier) We must laugh before we are happy, for fear we die before we laugh at all. Chúng ta phải cười trước khi ta hạnh phúc, bởi nỗi sợ rằng ta sẽ chết trước khi ta kịp cười. ( La Fontaine) The house of laughter makes a house of woe. Ngôi nhà nhiều tiếng cười cũng là ngôi nhà nhiều phiền muộn. ( Edward Young) Count your age by friends, not years. Count your life by smiles, not tears. Hãy đếm tuổi của bạn bằng số bạn bè chứ không phải số năm. Hãy đếm cuộc đời bạn bằng nụ cười chứ không phải bằng nước mắt.( John Lennon) Smile, even if it's a sad smile, because sadder than a sad smile is the sadness of not knowing how to smile. Hãy cười, thậm chí dù đó là nụ cười buồn bã, bởi còn đáng buồn hơn nụ cười buồn bã là sự bi thảm vì không biết phải cười thế nào. If you see a friend without a smile; give him one of yours. Nếu bạn thấy một người bạn không có nụ cười, hãy lấy nụ cười của mình cho người đó. Life lives, life dies. Life laughs, life cries. Life gives up and life tries. But life looks different through everyone's eyes. Đời sống, Đời chết. Đời cười, Đời khóc. Đời thử và Đời bỏ cuộc. Nhưng Đời trông khác biệt trong mắt của mỗi người. May the love hidden deep inside your heart find the love waiting in your dreams. May the laughter that you find in your tomorrow wipe away the pain you find in your yesterdays. Mong tình yêu ẩn dấu sâu trong tim bạn tìm thấy tình yêu chờ đợi bạn trong mơ. Mong nụ cười bạn tìm thấy ở ngày mai xóa đi nỗi đau tìm trong quá khứ. To truly laugh, you must be able to take your pain, and play with it! Để thật sự cười, anh phải có thể lấy nỗi đau của mình ra và chơi với nó! (Charlie Chaplin) Laughter is one of the very privileges of reason, being confined to the human species. Tiếng cười là một trong những đặc quyền của lý trí, chỉ xuất hiện ở loài người.(Thomas Carlyle) A laugh, to be joyous, must flow from a joyous heart, for without kindness, there can be no true joy. Để một tiếng cười trở nên vui sướng, nó phải xuất phát từ một trái tim vui sướng, bởi không có lòng tử tế, không thể có niềm vui thực sự.(Thomas Carlyle) We don't laugh because we're happy - we're happy because we laugh. Chúng ta không cười vì chúng ta hạnh phúc – chúng ta hạnh phúc vì chúng ta cười.(William James) Chúc cả nhà thành công! (Nguồn: Smartcom.vn)
Tại Sao Bạn Chưa Tìm Được Cách Học Tiếng Anh Hiệu Quả? Bạn thân mến, Có bao giờ bạn tự hỏi “ Tại sao tôi tìm hiểu rất nhiều cách học tiếng Anh hiệu quả, nhưng vẫn chưa tiến bộ?”. Câu trả lời đang nằm bên trong câu hỏi đó. Vấn đề nằm ở 2 chữ “ tìm hiểu”. Đúng vậy! Hơn 8/10 trường hợp chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu các cách học tiếng Anh. Họ tìm hiểu rất nhiều cách hiệu quả, nhưng lại không áp dụng bất kì cách học nào. “ Nếu bạn không tự giúp mình trước, sẽ không ai có thể giúp bạn” Nếu bạn không chịu học tiếng Anh, bạn không kiên trì áp dụng cách học mới, thì cho dù đem đến cho bạn hàng tá bí quyết học tiếng Anh cũng vô ích. Bạn không thể đánh giá cách học mới hiệu quả hay không chỉ bằng cách đọc hay nghe người khác nói về nó. Khi nào bạn thật sự sử dụng nó rồi, bạn mới biết được kết quả. Vậy nên, khi bạn đọc một bài viết hướng dẫn hay bắt gặp một lời khuyên nào đó, bạn hãy: 1. Suy nghĩ và chọn ngay cho mình một điều có thể ứng dụng. Sau đó sử dụng ngay vào buổi học tiếng Anh tiếp theo. 2. Thường xuyên sử dụng cách học mới và áp dụng đủ lâu ( ít nhất một tháng) 3. Đo lường sự tiến bộ của bạn ( Chỉ cần bạn có tiến bộ, dù ít hay nhiều, đó cũng là điều đáng ghi nhận) Nếu cách học hiện tại không đem lại kết quả mong muốn, tại sao bạn lại tiếp tục học theo cách đó? Hãy tìm hiểu và chọn một cách học mới. Bạn không mất gì khi thay đổi. Bạn chỉ nhận được nhiều hơn. Chỉ cần làm theo một vài lời khuyên nhỏ, bạn có thể nhớ được từ vựng lâu hơn. Bạn có nghe tiếng thoải mái khi xem phim hay dự cuộc họp với sếp. Bạn có thể giao tiếp tiếng Anh tự tin trước mặt rất nhiều người… Chỉ cần làm theo lời khuyên, bạn có thể sẽ không bao giờ phải trải qua cảm giác ấm ức, buồn phiền khi sử dụng tiếng Anh nữa. Mong bạn mau tiến bộ! ( Nguồn: Smartcom.vn)
Ðề: Tại Sao Bạn Chưa Tìm Được Cách Học Tiếng Anh Hiệu Quả? Bạn nào cần chứng chỉ tiếng anh và tin học mà ko có thời gian đi học thì gọi cho mình nhé
Ðề: Từ vựng trong công việc đúng là dự định thì luôn thay đổi được, cứ mỗi lần định học tiếng anh là lại có việc khác chen vào
10 Câu Thành Ngữ Hay Dùng Nhất Của Việt Nam bằng Tiếng Anh 10 Câu Thành Ngữ Hay Dùng Nhất Của Việt Nam 1. Stronger by rice, daring by money Mạnh vì gạo, bạo vì tiền 2. Lucky at cards, unlucky in love Đen tình, đỏ bạc 3. Speech is silver, but silence is golden Lời nói là bạc, im lặng là vàng 4. We reap as we sow Bụng làm, dạ chịu/Gieo gió gặp bão 5. Laughter is the best medicine Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ 6. Neck or nothing Không vào hang cọp sao bắt được cọp con 7. A clean hand wants no washing Cây ngay không sợ chết đứng 8. An eye for an eye, a tooth for a tooth Gậy ông đập lưng ông / ăn miếng trả miếng 9. Make day while the sun shines Việc hôm nay chớ để ngày mai 10. Blood is thicker than water Một giọt máu đào hơn ao nước lã ( Nguồn: Smartcom.vn)
Du học Ireland và những điều bạn chưa biết Ai-len là một trong những quốc gia có uy tín trên thế giới về chất lượng giáo dục. Bên cạnh những hòn đảo xinh đẹp, quốc gia này còn sở hữu những đô thị hiện đại và phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ. Với văn hóa ẩm thực và con người thân thiện, đất nước toàn-dân-nói-tiếng-Anh này luôn rộng cửa chào đón các sinh viên quốc tế đến từ khắp nơi trên thế giới. Đất nước thân thiện, an toàn Ai-len đã được Lonely Planet bình bầu là quốc gia thân thiện nhất thế giới trong hai năm 2008 và 2010 cũng như được xếp vị trí thứ 12 trong cuộc bình chọn Global Peace Index 2009. Với ưu đãi thiên nhiên lý tưởng, sinh viên có thể tham gia những hoạt động ngoài trời ngoại khóa: leo núi, thể thao dưới nước, bóng đá… Vị trí địa lý thuận lợi của Ai-len cũng sẽ giúp bạn sẽ dễ dàng di chuyển tới các nước trong châu Âu. Vẻ đẹp bình yên ở Ai - len ( ảnh minh họa - nguồn internet) Quốc gia nói tiếng Anh (English-speaking country) Ai-len là một quốc gia nơi toàn dân nói tiếng Anh với nền văn hóa, kinh tế giáo dục “gần gũi” với “thế giới nói tiếng Anh”. Với 36% dân số dưới độ tuổi 25, Ai-len là một trong những quốc gia năng động, trẻ trung cho sinh viên quốc tế muốn du học tại một quốc gia nói tiếng Anh sôi động. Chứng chỉ được quốc tế công nhận, nhiều lựa chọn chương trình Các cơ sở giáo dục của Ai-len được cả thế giới công nhận về thành tích cũng như những sáng tạo trong giảng dạy. Sinh viên có thể lựa chọn nhiều ngành nghề khác nhau để học tập tại đây, từ thương mại đến khoa học công nghệ cũng như ngôn ngữ, nhân văn và nghệ thuật. Hỗ trợ từ trường Văn phòng quốc tế của các trường Đại học tại Ai-len rất năng nổ trong việc hỗ trợ các sinh viên nước ngoài theo học tại đây. Sinh viên sẽ nhận được chỉ dẫn nhiệt tình của các trường đại học khi gửi thắc mắc về các chương trình giảng dạy. Trong quá trình học, sinh viên cũng sẽ nhận được các hướng dẫn qua nhiều hình thức: Internet, phòng ban hay giấy tờ… Văn hóa, sáng tạo Ai-len là một vùng lãnh thổ đậm đà bản sắc văn hóa với bề dày lịch sử nhiều sự kiện quan trọng. Oscar Wilde, James Joyce hay John Bell đều là những tên tuổi đã làm rạng danh người Ai-len. Những công ty hàng đầu Có rất nhiều công ty lớn đã chọn Ai-len làm điểm dừng chân trong hành trình toàn cầu hóa của mình. Những năm gần đây Ai-len đã chào đón Google, Facebook, Pfizer, Apple, Intel… và quốc gia này cũng dần trở thành đất nước trọng điểm của các công ty này tại châu Âu. Những điều nên biết về Cộng hòa Ai-len Ngày lễ toàn quốc: Ngày 1/1, 17/3, Lễ phụ sinh (Thứ sáu và Thứ hai), Thứ hai đầu tiên của tháng 5, Tháng sáu và Tháng 8, Thứ hai cuối cùng của tháng 10 và Giáng sinh (25 và 26 tháng 12). Múi giờ: Cùng giờ với múi giờ của Vương quốc Anh Lái xe bên tay trái Đồng tiền sử dụng: Euro Giờ mở ca các cửa hàng: 9-17h30/18h, từ thứ hai đến thứ bảy. Ở các thành phố nhỏ các cửa hàng có thể đóng cửa sớm hơn. Một số trung tâm mua sắm lớn có thể mở cửa đến 20/21h vào thứ năm và thứ sáu. Đôi khi cũng có các ngày shopping vào chủ nhật. Các siêu thị bình dân phổ biến: Tesco, Sunnes Store và Super Quinn. Ở các thành phố đôi khi bạn cũng có thể tìm thấy những cửa hàng chuyên trái cây, củ quả đến từ các nước ngoài Ai-len. Thẻ ISIC dành cho sinh viên quốc tế toàn cầu là “người bạn đồng hành” bạn nên nghĩ tới khi đặt chân đến Ai-len. Với ISIC, bạn sẽ được giảm giá khi đi thăm bảo tàng và các sự kiện văn hóa toàn cầu, ưu đãi khi ăn nhà hàng hoặc mua sắm ở các cửa hàng trong thành phố lớn. Ở Ai-len, thẻ ISIC sẽ giúp bạn tiết kiệm được 10% khi đi mua sắm tại các cửa hàng Topshop, United Colours of Benneton, Tower Records, Body Shop. Ngoài ra, một số chương trình giảm giá cũng được hợp lệ tại Vương quốc Anh: 25% giảm giá đi tàu cao tốc đến Heathrow, Stanstead và Gatwick, 10-50% ưu đãi khi đi nghỉ trên toàn quốc, 30% cho Odecon cinema hay tiết kiệm được 2.5 bảng Anh khi đi tham quan London Eye.
Những Bí Quyết Luyện Thi Ielts Đạt Điểm Cao Bí quyết Nghe tốt trong khi luyện thi IELTS: Để đạt điểm IELTS cao, trước hết bạn cần có kĩ năng Nghe tốt. Bí quyết gì giúp bạn nghe IELTS chuẩn? Mỗi phần trong bài nghe IELTS chỉ được nghe qua một lần. Vì vậy bạn đừng bắt mình nghe và hiểu rõ từng từ một. Ngược lại, bạn hãy tập trung nghe để nắm bắt những thông tin cần thiết. Bạn phải luôn nhớ rằng trong phòng thi, phần hướng dẫn trước mỗi bài nghe chính là kim chỉ nam của bạn đấy! Cố gắng không để trống câu trả lời nào, cả những câu bạn không chắc chắn lắm. Luôn nhớ:”Còn nước, còn tát!”. Bí quyết nói giỏi trong khi luyện thi IELTS: Nói giỏi là một trong những kĩ năng quyết định bạn có đạt số điểm IELTS cao không.Nhiều bạn trong số chúng ta rất có khiếu nói trước đám đông. Thế nhưng, trong một kỳ thi quan trọng như IELTS, việc thực tập và chuẩn bị tốt sẽ càng giúp các bạn tự tin hơn để dành được điểm số cao nhất. Bài thi nói được chia làm hai phần. Trong phần đầu, bạn sẽ giới thiệu về mình và trình bày về một chủ đề quen thuộc trong cuộc sống. Ở phần thứ hai, chủ đề này sẽ được mở rộng để thảo luận, bạn sẽ phải tranh luận với giám khảo. Chắc chắn lúc đó, bạn sẽ có đất dụng võ, tha hồ phát biểu ý kiến của mình. Bạn hãy cố gắng nói liên tục và lưu loát. Đừng quá lo lắng phải nói chính xác mà làm bạn mất đi sự lưu loát. Trong lúc thi nói, bạn phải luôn phát huy tối đa thời gian bạn có. Cuối cùng , bạn hãy tập cho mình sự tự tin và thích thú khi nói tiếng Anh như đang nói bằng tiếng mẹ đẻ. Đừng quá lo lắng về kiến thức của bạn, vì giám khảo chỉ muốn biết bạn nói tiếng Anh như thế nào, chứ không hề có ý định đánh giá kiến thức hàn lâm của bạn về đề tài đó.Phần lớn các bạn học sinh Việt Nam hay khớp, hay run khi nói tiếng Anh, nhưng qua kỳ thi IELTS này bạn sẽ thấy thích tranh luận hơn. Khi ôn thi bạn cũng nên ham đọc hơn và tìm hiểu nhiều hơn để có thể nói lưu loát trong vòng một, hai phút về đề tài nào đó. Bí quyết đọc nhanh IELTS : Hầu hết các bạn đều dễ nản khi phải đọc cùng lúc một khối lượng tài liệu tiếng anh khá nhiều và phức tạp. Vậy bạn phải làm thế nào để vượt qua cảm giác này và lấy điểm số thật tốt cho môn đọc hiểu? Hãy nhớ rằng bạn đừng cố gắng đọc cặn kẽ từng từ một. Bài thi IELTS được thiết kế lên đến 2.000 từ, cố tình để bạn phải chạy đua với thời gian. Do vậy, chỉ cần nắm bắt chính xác thông tin để trả lời được câu hỏi. Muốn vậy, trước tiên các bạn cần đọc kỹ câu hỏi.Nhớ lưu ý phần tiêu đề chính và phụ, các câu mở đầu bài, câu kết đoạn, những cụm từ in hoa, từ được gạch dưới, từ in nghiên, in đậm… Chúng vô hình giúp bạn nắm bắt ý chính đấy! Chỉ có 60 phút dành cho ba bài đọc, vì vậy, việc phân chia thời gian một cách khôn ngoan và hiệu quả sẽ giúp bạn làm bài tốt hơn rất nhiếu. Vì thời gian rất hạn chế, nên tuy được phép viết nháp vào sách câu hỏi, cách hữu hiệu nhất bạn nên tranh thủ trả lời trực tiếp trên giấy làm bài của mình. Cuối cùng, tương tự như ở bài thi môn Nghe, dù bạn không chắc chắn ở một câu trả lời nào đó, hãy viết ra những gì bạn nghĩ. Bởi lẽ, giám khảo đâu có trừ điểm bài của bạn khi câu trả lời chưa chính xác. Bí quyết để viết hay trong bài thi IELTS: Muốn viết hay, trước tiên và quan trọng nhất, chúng ta cần sắp xếp bố cục thật chặt chẽ cũng giống như việc đưa ra dàn ý cho một bài văn trong tiếng Việt vậy. Kế đến là giai đoạn viết, và sau cùng là xem lại bài viết cho hoàn chỉnh. Bài thi IELTS gồm hai phần: Bài viết số 1 trong 20 phút và bài viết số 2 trong 40 phút còn lại. Điều quan trọng là bạn sử dụng thời gian thế nào cho phù hợp.Đã 20 phút trôi qua mà bạn vẫn còn cặm cụi cho bài viết đầu thì không được đâu. Phải chuyển ngay sang làm bài viết tiếp theo! Nếu không, bạn sẽ cuống cuồng lên vào giờ chót vì không kịp hoàn tất bài cho mà xem. Nhớ là: bài viết số 2 cao điểm hơn! ( Nguồn: Smartcom.vn)
4 Sai Lầm Thường Gặp Khi Học Toeic Hãy kiểm tra xem bạn có phạm sai lầm nào dưới đây không nhé. Để học TOEIC hiệu quả, bạn không được phép mắc phải bất kì sai lầm nào bên dưới. Sai lầm thứ 1: Không tìm hiểu kỹ hình thức và bản chất của kỳ thi TOEIC. TOEIC ( TEST OF ENGLISH FOR INTERNATIONAL COMMUNICATION) là kì thi theo tiêu chuẩn toàn cầu nhằm đánh giá trình độ tiếng Anh của người dùng trong môi trường làm việc và kinh doanh quốc tế. Bên cạnh bài thi Nghe – Đọc , kì thi TOEIC hiện nay còn có cả bài thi Nói – Viết cho phép đánh giá toàn diện các kỹ năng của người đọc. Bạn cần hiểu rõ về 2 bài thi này: Bài thi Nghe – Đọc : Bạn sẽ làm thi trên giấy. Thời gian là 120 phút, bao gồm 200 câu trắc nghiệm ( 100 câu phần Nghe và 100 câu phần Đọc). Số điểm cho mỗi phần thi từ 5 – 495 điểm. Số điểm cho cả bài thi là từ 10 đến 990 điểm. Đây là bài thi phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Chẳng hạn nếu trường hợp bạn yêu cầu chứng chỉ TOEIC 500 điểm, hoặc công ty bạn yêu cầu chứng chỉ TOEIC 600 điểm, nghĩa là bạn chỉ cần hoàn thành bài thi Nghe – Đọc mà thôi. Bài thi Nói – Viết : Phần thi Nói kép dài 20 phút. Phần thi Viết sẽ kéo dài 60 phút. Thang điểm cho mỗi phần thi từ 0 – 200 điểm. Bài thi này ít được phổ biến. Sai lầm thứ 2: Quá tập trung vào luyện đề mà quên rằng cần học rộng và sâu tri thức của nhiều lĩnh vực. Môi trường giao tiếp quốc tế vốn thường xuyên thay đổi và cập nhật những từ vựng, tri thức mới. Kiến thức trong các sách luyện thi TOEIC chỉ là một phần nhỏ trong đó mà thôi. Nếu muốn sử dụng tốt tiếng Anh trong môi trường giao tiếp quốc tế, bạn phải mở rộng tri thức hơn nữa. 4 điều bạn có thể làm đó là: - Đọc thêm các bài viết liên quan đến chủ đề bạn học được ( dĩ nhiên bằng tiếng Anh) - Nghe hoặc xem thêm các video, audio về chủ đề đó. - Đọc, xem thêm các thông tin về các chủ đề liên quan khác mà bạn thích hoặc muốn biết. - Tìm hiểu thêm nét văn hóa, ứng xử trong môi trường giao tiếp quốc tế. Sai lầm thứ 3: Học liên tục mà không định kì kiểm tra và ôn lại. Điều này dẫn đến việc bạn không chiêm nghiệm lại những câu sai và những câu đúng mình đã làm. Đồng nghĩa với việc bạn sẽ có nhiều khả năng lặp lại những lỗi sai cũ và hay quên những kiến thức quan trọng đã học. Học như vậy hiệu quả rất thấp. Điều này còn là nguyên nhân ảnh hưởng đến tâm lý học của bạn nữa, chẳng hạn như : “ Tại sao tôi cứ sai những lỗi này vậy?”, “ Sao câu này quen quen mà tôi không làm được?”, “ Sao tôi dở quá vậy?” … Vì bạn có ôn lại đâu mà nhớ! Bạn nên định kì kiểm tra, ôn tập những gì mình đã học, đã làm. Sau đó, bạn dành riêng một quyển tập hoặc quyển sổ nhỏ để ghi chú những lỗi sai, những kiến thức quan trọng thường gặp để có thể thường xuyên xem lại và bổ sung. Đơn giản thế thôi nhưng sẽ giúp bạn học TOEIC hiệu quả hơn rất nhiều đấy. Sai lầm thứ 4: Không chú trọng giao tiếp: Thế này, nếu bạn chỉ luyện đọc và nghe, bạn có thể thi TOEIC và đạt 600 điểm. Nhưng nếu vậy, khi đi làm, nhiều khả năng bạn sẽ soạn một mẫu email với hàng tá lỗi sai, nói tiếng Anh ngại ngùng và phát âm không chuẩn. Đó là chưa kể hết những hạn chế khác nếu bạn không chú trọng giao tiếp. Hiện nay, đa số các tổ chức ở Việt Nam chỉ yêu cầu điểm TOEIC của phần thi Nghe – ĐỌc mà thôi. Do đó, nhiều bạn khi học chỉ chú trọng phần Đọc và Nghe để thi được điểm thật cao. Hệ quả là khả năng viết và nói của những bạn này không được tốt. Bạn cần nhớ rằng TOEIC là kì thi đánh giá khả năng giao tiếp tiếng Anh quốc tế trong môi trường công việc. Để giao tiếp tốt, bạn không thể chỉ đọc và nghe. Bạn cần phải nói và viết tốt nữa. Hãy luôn rèn luyện đều đặn cả 4 kỹ năng nhé. Đó là 4 sai lầm thường gặp. Hy vọng là bạn không gặp phải bất kì sai lầm nào phía trên. Chúc các bạn thành công nhé! ( Nguồn: Smartcom.vn)
Ðề: 4 Sai Lầm Thường Gặp Khi Học Toeic Thực ra nói cho đúng, thì chúng ta quá chú tâm đến cái gọi là học tủ, học vẹt.. Dẫn đến việc thậm chí chúng ta có nhiều bạn học - thi rất tốt... Nhưng đem ra áp dụng thực tế thì không đạt như yêu cầu.. Lý do quan trọng hết vẫn là học mà thiếu hành, học tập trung chủ yếu là để thi lấy bằng... Thế nên kinh nghiệm quan trọng hết là chúng ta đặt việc học vào mục đích phục vụ tri thức, công việc và quyết tâm, thì mình tin nó sẽ hữu ích và mang lại hiệu quả cao.
Bắt đầu học toeic như thế nào? BẮT ĐẦU HỌC TOEIC NHƯ THẾ NÀO? Cũng như câu hỏi “Nên bắt đầu học tiếng Anh từ đâu ?” thì một câu hỏi khác “Nên bắt đầu học TOEIC như thế nào?” hoặc những câu đại loại như vậy là những nghi vấn quen thuộc của các bạn sinh viên. Chẳng có gì là lạ cả khi sinh viên chúng ta đa số đều không có nền tảng tiếng Anh tốt mặc dù thời gian đã học là không ít. Không đủ tự tin về kiến thức cũng như sự bỡ ngỡ trước môi trường học tập mới, sự lạ lẫm về những cái như là TOEIC sẽ càng làm chúng ta lo lắng và thoáng chút giật mình. Hãy bình tĩnh, mọi thứ đều trở nên đơn giản nếu bạn thực sự quyết tâm và có cách giải quyết hợp lí. Hãy quyết định dẹp bỏ chướng ngại “English” và biến nó thành một người bạn thực sự của bạn. Mình sẽ đi thẳng vào vấn đề: Cũng giống như khi bắt đầu làm bất cứ việc gì hay khi học tiếng Anh, theo mình để học tốt TOEIC bạn cũng phải đưa mình vào trạng thái tâm lí tốt nhất, những cái này có thể sẽ rất lạ lẫm với các bạn vì chưa hề có ai bảo các bạn làm vậy cả nhưng các bạn sẽ thấy được sự thay đổi rõ rệt nếu đặt được mình vào trạng thái tốt nhất, tự tin vào bản thân nhất trước khi làm bất cứ việc gì. Còn bây giờ là câu hỏi “Tôi phải bắt đầu học TOEIC như thế nào ?“. Nếu bạn có được một nền tảng tiếng Anh tốt và được tiếp xúc nhiều với việc Nghe – Nói tiếng Anh thì thực sự TOEIC sẽ không là vấn đề của bạn, nhưng nếu bạn hoàn toàn không có một chút tự tin nào về vốn tiếng Anh của mình cộng với việc bạn học được 7 năm nhưng lại chẳng được nghe tiếng Anh bao giờ thì có thể TOEIC nói riêng và tiếng Anh nói chung là một câu chuyện đáng nói. Điều đầu tiên bạn cần làm là tự đánh giá lại khả năng của mình. Bạn có thể đưa ra nhận xét chủ quan về khả năng của mình hoặc tham gia một bài test nào đó (các bạn nếu không có được điều kiện thi thử thì có thể tìm một cuốn sách TOEIC, thử một bài test trong đó để tiện hơn cho việc đánh giá của mình)… Nếu các bạn hoàn toàn không đủ tự tin về khả năng tiếng Anh của mình theo đánh giá chủ quan của bản thân (tình trạng này rất là phổ biến với sinh viên chúng ta nên các bạn hoàn toàn an tâm…) hoặc nhận được kết quả bài test không cao (đối với bài thi TOEIC mình đề nghị là Ở đây lời khuyên mình muốn đưa ra cho các bạn là tập trung cho việc xây dựng nền tảng trước. Việc xây dựng nền tảng này có 4 vấn đề các bạn cần quan tâm, và mình sẽ gợi ý để các bạn giải quyết từng cái một: Từ Vựng - Phát Âm - Nghe - Ngữ Pháp Ngữ Pháp Ngữ pháp là phần mình không thích nhất nên mình muốn được nói trước. Ở giai đoạn này các bạn chỉ cẩn nắm được những điểm ngữ pháp căn bản và phổ biến nhất thôi. Các điểm ngữ pháp đó có thể là: những điểm căn bản về các chủ ngữ trong tiếng Anh, 7 thì trong tiếng Anh (học sơ sơ thôi đủ hiểu là được rồi), V_ing & to V, trợ động từ,… Các kiến thức này thì rất phổ thông và không khó để kiếm, bạn có thể xem lại sách ở các lớp dưới hoặc tự tìm một quyển sách ngữ pháp. Riêng mình thì khuyên các bạn không nên đầu tư nhiều vào ngữ pháp, và giai đoạn đầu này thì chỉ cần những cái cơ bản nhất là đủ dùng rồi. Từ Vựng Có thể nói từ vựng là yếu tố quan trọng nhất trong khi học tiếng Anh, và đặc biệt là trong thời gian đầu này, không có từ vựng đồng nghĩa với việc không có gì hết. Chiến lược xây dựng từ vựng của mình rất đơn giản, ở bước này bạn sẽ học từ vựng một cách khá máy móc nhưng cũng rất khoa học. Thứ nhất, mục tiêu của bạn chỉ là học thuộc và ghi nhớ từ vựng. Thứ hai, bạn sẽ không học từ vựng như trước đây nữa mà sẽ hiệu quả và khoa học hơn nhiều. B1: Xác định những từ cơ bản nhất mà bạn còn chưa biết, mình chắc là 7 năm học tiếng Anh dù không giúp được chúng ta gì nhiều nhưng cũng giúp cho chúng ta biết được những cái gì là cơ bản. Bạn còn có thể tìm các từ cơ bản, phổ biến bằng cách tìm gián tiếp từ tiếng Việt, từ nào bạn cho là hay sử dụng thì hãy cố gắng tìm từ tương ứng trong tiếng Anh. B2. Sau khi học được những từ cơ bản nhất, các bạn có thể mở rộng vốn từ bằng cách học từ theo chủ đề. Ví dụ hôm nay bạn học các từ chỉ đồ vật trong nhà, ngày mai bạn học tên một số con vật thân quen, ngày mai nữa bạn lại học những từ miêu tả con người…. Sẽ rất tuyệt vời nếu bạn học từ mới bằng cách nghe, như vậy bạn sẽ vừa luyện từ mới, vừa luyện cách phát âm chuẩn xác lại vừa có thể làm quen với việc nghe từ. Vậy thì học như thế nào, đây là cách học của mình, đầu tiên mình sẽ liệt kê những từ mình cần học với đầy đủ nghĩa, từ loại, có thể dùng luôn một bộ từ điển máy nào đó để dò từ, sau đó mình thực hiện việc ghi âm cách đọc từ lại. Mình dùng phần mềm để ghi âm lại cách đọc từ của từ điển và cả nghĩa của từ (do mình tự nói) sau đó chuyển vào MP3 để nghe. Việc nghe đi nghe lại cùng với việc phát âm theo sẽ khiến bạn nhớ từ cực nhanh và cực lâu, chỉ cần bạn nghe và lặp lại đủ lâu và ôn lại sau vài ngày thì mình đảm bảo bạn sẽ nhớ mãi cho dù sau này không gặp nó nữa. Và đến lúc này bạn đã hoàn thành được việc tăng từ vựng và thậm chí là phát âm chuẩn xác từ nữa. Phát Âm Việc học phát âm lúc đầu có thể tiến hành như trên là được rồi, bạn chỉ cần dừng lại ở việc đọc đúng từ. Đồng thời trong gian đoạn này các bạn có thể tìm một số hỗ trợ phát âm từ căn bản từ Internet. Nếu đi xa hơn chút nữa mình nghĩ sẽ rất tôt nếu các bạn tìm hiểu cách đọc phiên âm, tức là chỉ cần tra từ và nhìn thấy phiên âm là bạn đã có thể tự phát âm chính xác từ. Việc này sẽ rất tốt cho bạn về sau trong việc học từ và phát âm tiếng Anh. Nghe – Làm quen với việc NGHE Thiếu xót của chúng ta khi học tiếng Anh trước đây đó là học mà không được nghe, giờ nghĩ lại thì thấy cách chúng ta học và được dạy thật là kì cục. Vì vậy mà bây giờ chúng ta phải làm quen dần với việc nghe tiếng Anh, ở phần này có thể các bạn cứ bắt đầu với việc nghe phát âm từ vả một số chương trình dễ để bắt đầu thích ứng. Mình có tìm được một chương trình rất hay trên Youtube có thể giúp bạn học kết hợp cả ba phần trên Từ Vựng + Phát Âm + Nghe một cách đơn giản mà hiệu quả. Bạn vào Youtube và tìm: Basic Vocabulary English xx (trong đó xx là số thứ tự bài học bạn có thể thay từ 1 đến 30 (hình như là vậy ). Bạn có thể chọn lựa bài học phù hợp để theo dõi. Mình khuyến khích các bạn chuyển sang file MP3 và đưa vào máy điện thoại để tiện nghe mỗi lúc rảnh rỗi, chỉ cần tạo được thói quen nghe như vậy bạn sẽ nhanh chóng có được lượng từ vựng phong phú và đồng thời chỉnh được cách phát âm cũng như bắt đầu nghe tiếng Anh. Tổng kết: như vậy là chúng ta đã đi qua các bước cơ bản để có thể giúp các bạn nhanh chóng xây dựng lại nền tảng tiếng Anh cho mình và sẵn sàng cho giai đoạn tiếp theo trong chặng đương ôn thi TOEIC. Ở giai đoạn đầu này các bạn chỉ nên dành thời gian khoảng 1 đến 2 tháng để thực hiện thôi, chỉ cần chừng đó thời gian cùng với một kế hoạch và thái độ nghiêm túc mình tin ràng các bạn sẽ tự xây cho mình được một cái móng vững chắc. Mình cũng xin khẳng định việc học và thi đạt điểm cao trong kì thi TOEIC là không khó, có lẽ nó không khó như nhiều người nghĩ (mình không biết hết cũng như thống kê được cảm nhận của tất cả mọi người nhưng tình hình lo lắng này có lẽ rất phổ biến. Vì vậy bạn hãy an tâm và tiếp tục, không quan trọng bạn là ai và đang ở đâu, điều quan trọng là bạn sẽ đi tới đâu. Và điều quan trọng hơn bạn luôn phải nhắc mình đó là thái độ nghiêm túc hơn với việc học tiếng Anh của mình, đừng cợt nhả với nó nữa. Đồng thời hãy đề ra mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn học tập cho mình và lên kế hoạch thực hiện để đạt được nhưng mục tiêu đề ra đó, tiến đến việc hoàn thiện tiếng Anh. ==> Hoàn thiện bước Xây nền, bạn đã bắt đầu học TOEIC. Và nhớ hãy hành động ngay lập tức, chỉ có hành động mới mang đến kết quả. -internet- SMARTCOM ENGLISH CENTER
Nên học anh văn để lấy toeic, ielts hay chỉ nên học để sử dụng? Bạn nghĩ sao về học để sử dụng ? Tôi hoàn toàn đồng ý rằng học Anh văn thì phải sử dụng được. Nếu không dùng được thì đừng học vì nếu muốn làm ở các tập đoàn lớn nước nào, lúc nào bạn cũng phải kiểm tra, phỏng vấn bằng tiếng Anh. Nhưng nếu mục tiêu học chỉ để sử dụng và không lấy bằng thì bạn phải xem lại. Tôi từng gặp người có những tấm bằng điểm cao nhưng không thể nói ra hồn một câu. Nhưng tôi chưa thấy ai nói hay, viết tốt lại không có bằng. Đúng vậy, bạn có bằng chưa chắc bạn sử dụng được Anh văn, nhưng đã sử dụng được Anh văn thì bạn chắc chắn phải có bằng, bằng điểm cao là đằng khác. Chính vì vậy, có 1 tấm bằng điểm cao vẫn là lợi thế rất lớn khi bạn thi tuyển vào các tập đoàn. Nhưng nên là TOEIC, IELTS hay TOEFL ibt ? Nếu mục tiêu là đi du học, IELTS, TOEFL là điều bắt buộc. Còn nếu muốn có công việc ngon ở Việt Nam, bạn nên học TOEIC vì những tấm bằng chỉ có giá trị nhiều ở vòng 1 - CV, những vòng sau bạn phải tự thân vận động thôi. Để có thể coi là giá trị, IELTS phải từ 6.5, TOEFL phải từ 79 trở lên. Nhưng để lấy những số điểm này thì cần đầu tư rất nhiều thời gian vì những tấm bằng này trọng về cả 4 kĩ năng và chú ý nhiều đến những tiểu tiết không quan trọng - như dấu chấm, dấu phẩy, ngữ pháp chuyên sâu, cách dùng từ... nên cần rất nhiều thời gian mới có thể đạt số điểm trên. Trong khi TOEIC thi 2 kĩ năng đọc và nghe không quá khó cho người mới bắt đầu nên nếu học đúng cách, sau một năm, bạn hoàn toàn có thể vượt con số 800 (đủ qua vòng CV ở bất cứ công ty nào ). Nhưng người học TOEIC lại hay mắc 1 sai lầm nghiêm trọng, đó là bỏ bước, gấp rút. Chỉ tập trung ôn đề, học mẹo sao cho có 1 số điểm nhất định - cuối cùng là không sử dụng được Anh văn. Bạn sẽ cảm thấy cực kì "lãng phí thời gian" khi cầm trên tay 1 tấm bằng không có giá trị. Hãy học để sử dụng với mục tiêu là tấm bằng TOIEC – sau 1 năm đầu tư nghiêm túc, bạn không cần lo lắng về Anh văn nữa. Vậy trong một năm đó bạn nghĩ mình nên đầu tư 1 ngày bao nhiêu thời gian cho Anh văn ? -internet- SMARTCOM ENGLISH CENTER
Làm sao để đạt điểm cao toeic LÀM SAO ĐỂ ĐẠT ĐIỂM CAO TOEIC Để đạt điểm cao trong kỳ thi TOEIC, thí sinh (TS) cần có những phương pháp tiếp cận đề thi, cách thức làm bài hợp lý. Sau đây Web chia sẻ với các bạn một số chiến thuật làm bài thi Toeic như sau: Chuẩn bị tâm lý kỹ khi nghe Để có thể thi tốt ở phần nghe hiểu (gồm 100 câu với độ dài 45 phút), TS cần dành một khoảng thời gian nhất định để chuẩn bị tâm lý, tưởng tượng và suy đoán những gì mình sắp nghe. Điều này giúp TS tránh lúng túng và hồi hộp, mất bình tĩnh, nhất là đối với những TS có kỹ năng nghe còn hạn chế. Không nên vội vã tô phương án đúng trong phiếu làm bài. Thay vào đó có thể ghi nhanh đáp án đúng kế bên câu hỏi trong đề nhằm tiết kiệm khoản thời gian quý báu để chuẩn bị cho câu hỏi tiếp theo. Nếu như không nghe kịp, cảm thấy không thể trả lời chính xác, TS cần phải giữ bình tĩnh và tập trung cao độ, đừng để vì một câu mà ảnh hưởng đến toàn bộ các câu hỏi còn lại trong phần này. Chi tiết hơn “Từ câu 1 – 10, chỉ có 1 trong 4 câu phát biểu miêu tả một bức hình là chính xác. Vì vậy, trước khi nghe cần nhìn vào bức hình và nắm những thông tin cơ bản như: Có bao nhiêu người, đang làm gì, ở đâu, trong hình xuất hiện thêm đồ vật gì khác?”… Với cách tiếp cận thông tin như vậy, TS có thể nắm được những thông tin cơ bản và có thể đưa ra một vài suy đoán về những gì mình sắp nghe, có thể loại bỏ những phương án sai. Khi chọn được phương án đúng, không nên vội vàng đưa ra kết luận mà nên bình tĩnh nghe hết 4 phương án vì phải chọn ra phương án đúng và chính xác nhất. Đối với các câu từ 11 – 40, TS phải nghe 1 câu hỏi và 3 câu trả lời để chọn câu trả lời đúng nhất. Phần thi này khó vì đề thi không in câu hỏi cũng như hình ảnh minh họa. Tuy nhiên, phần này câu hỏi và trả lời đều ngắn. Nắm bắt được nội dung câu hỏi chính là chìa khóa”. Vì vậy, TS cần chú ý các từ khóa (ngân hàng, thư viện, nhà hàng…) xuất hiện trong câu hỏi, sau đó dựa vào nội dung của câu hỏi, dạng câu hỏi (what, whose, how many, when, why) để trả lời. TS nên trả lời trực tiếp vào phiếu làm bài để tiết kiệm thời gian. Từ câu 41 – 100 là 2 đoạn hội thoại và độc thoại, chứa những thông tin trả lời câu hỏi. Để thi tốt phần này, trong khoảng thời gian trước khi nghe, TS cần nhanh chóng đọc lướt qua các câu hỏi, gạch chân những từ khóa quan trọng. Sau đó chú ý tập trung lắng nghe những nội dung liên quan đến câu hỏi để chọn ra phương án đúng nhất. Bình tĩnh khi đọc hiểu Ở phần đọc hiểu (100 câu, 75 phút). Từ câu 101 – 140, TS điền vào chỗ trống. Nội dung phần thi này khá rộng, vì nội dung mỗi câu hỏi ngắn nên TS có thể làm nhanh, tuy nhiên phải cẩn thận vì các phương án nhiều khi khá giống nhau. Cần bình tĩnh nhận ra sự khác biệt giữa các phương án để chọn ra câu đúng nhất, tránh vội vàng dẫn đến mất điểm. Từ câu 141 – 152, điền nội dung trong một bức thư, ứng với 3 câu hỏi. TS nên đọc lướt nhanh những đoạn này để nắm được ngữ cảnh của đoạn văn. Từ câu 153 – 180, đề thi có một đoạn văn (thư, đơn đặt hàng…) ứng với từ 2 – 4 câu hỏi. TS cần đọc câu hỏi trước bởi có rất nhiều thông tin trong đoạn văn, nếu đọc hết sẽ mất rất nhiều thời gian và giảm mức độ tập trung; chỉ cần tìm thông tin phù hợp để trả lời câu hỏi. Khi đọc câu hỏi, cần gạch dưới các từ khóa quan trọng như dạng câu hỏi, tên, ngày tháng… TS thường gặp khó khăn từ câu 181 – 200 vì đây là phần thi khó nhất, có tới 2 đoạn văn (liên quan tới nhau) ứng với mỗi 5 câu hỏi có thể khiến TS lúng túng. Đến đây mức độ tập trung giảm vì đã thấm mệt cũng như áp lực về mặt thời gian. Vì thế, TS cần chia nhỏ gói câu hỏi để tập trung tốt hơn và làm bài nhanh hơn. Ngoài những phương pháp tiếp cận và kỹ thuật làm bài trên TS cần chịu khó bổ sung vốn từ vựng hằng ngày và kiên trì luyện tập. TS có thể nâng cao kỹ năng nghe bằng cách nghe qua headphone (tai nghe) để nâng cao chất lượng âm thanh và mức độ tập trung… SMARTCOM ENGLISH CENTER
Chiến lược luyện nói tiếng anh (Dành cho những mem nào muốn phát triển thêm cả kĩ năng nói nữa nhé ) 1. Using minimal responses - Sử dụng những phản ứng nhỏ: Những người học về ngôn ngữ thiếu tự tin vào khả năng của mình trong hoạt động giao tiếp thường chỉ lắng nghe trong i khi những người khác nói. Một cách để khuyến khích những người như vậy là giúp họ xây dựng một phần của câu trả lời một cách đơn giản nhất mà họ có thể sử dụng trong các tình huốg giao tiếp, đặc biệt đối với người mới bắt đầu. Minimal responses are predictable, often idiomatic phrases that conversation participants use to indicate understanding, agreement, doubt, and other responses to what another speaker is saying. Yêu cầu tối thiểu trog giao tiếp là người tham gia giao tiếp phải đoán được, thường là các cụm từ thành ngữ mà người tham gia cuộc hội thoại sử dụng để chỉ sự hiểu biết, thỏa thuận, nghi ngờ, và biết cách phản ứng với những gì một người nói đang nói. 2. Recognizing scripts - Nắm được .. "kịch bản" Một số tình huống giao tiếp được liên kết với một tập thể dự đoán được giao lưu nói - một kịch bản. Chúc mừng, xin lỗi, lời khen, lời mời, và các chức năng khác được ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu xã hội và văn hóa thường làm theo mẫu hoặc các kịch bản. Công việc trao đổi giao dịch liên quan đến các hoạt động như thu thập thông tin và mua hàng cũng như vậy. Trong các kịch bản, quan hệ giữa biến của người nói và một trong những đi sau nó thường có thể dự đoán. Giáo viên hướng dẫn có thể giúp học sinh phát triển khả năng nói bằng cách làm cho họ nhận thức các kịch bản cho các tình huống khác nhau để họ có thể dự đoán được những gì họ sẽ nghe thấy và những gì họ sẽ cần phải nói . Thông qua các hoạt động tương tác, các giảng viên có thể cho học sinh thực hành trong việc quản lý và thay đổi ngôn ngữ trong các loại kịch bản khác nhau 3. Using language to talk about language - Sử dụng ngôn ngữ để minh hoạ cho ngôn ngữ Người mới học ngôn ngữ thường quá xấu hổ hay nhút nhát để nói bất cứ điều gì khi họ không hiểu một người nói hoặc khi họ nhận ra rằng người đag giao tiếp vs mình khôg hiểu mình nói gì .Giáo viên hướng dẫn có thể giúp học sinh vượt qua mặc cảm này bằng cách giúp họ hiểu rằng sự hiểu lầm có thể xảy ra ở bất kỳ hình thức giao tiếp nào, đối với bất cứ người thuộc trình độ giao tiếp nào . Giáo viên hướng dẫn cũng có thể cung cấp cho sinh viên các chiến lược và cụm từ để sử dụng trong từng tình huốg cụ thể. Bằng cách khuyến khích học sinh sử dụng các cụm từ trong lớp học khi làm rõ sự hiểu lầm xảy ra, và bằng cách phản ứng tích cực khi họ thực hành, giảng viên có thể tạo ra một môi trường thực hành đáng tin cậy bên trong lớp học riêng của mình. Khi họ kiểm soát của các chiến lược phát triển rõ ràng khác nhau, sinh viên sẽ đạt được sự tự tin vào khả năng của mình để quản lý các tình huống giao tiếp khác nhau mà họ có thể gặp phải bên ngoài lớp học. SMARTCOM ENGLISH CENTER
4 Cách Tạo Động Lực Mạnh Mẽ Để Học Giỏi Tiếng Anh Ngay cả những học viên chăm chỉ nhất, cầu tiến nhất, nỗ lực nhất,… đôi khi cũng gặp phải rào cản tâm lý khi học tiếng Anh. Chỉ những người vượt qua mới là người chiến thắng. Vậy làm sao để có tinh thần vững vàng, động lực mạnh mẽ ngay từ những ngày đầu học tiếng Anh? Dưới đây là 3 hướng dẫn gửi đến học viên của mình: Thứ nhất, hãy luôn luôn ghi nhớ 2 điều sau đây: 1, Nếu bạn không giỏi tiếng Anh bạn sẽ khó xin việc và sẽ ngậm ngùi nhìn người khác qua mặt mình trong cuộc sống. Bạn sẽ không tiếp cận được với kho tàng kiến thức khổng lồ trên thế giới bằng tiếng Anh, lương bạn không cao, bạn không thể làm việc tốt với đối tác nước ngoài,… ĐỪNG BAO GIỜ tự trấn an minh với tư tưởng rằng: • “ Nhiều người không giỏi tiếng Anh cũng có sao đâu?” • Hay “ Mình vẫn còn khá tiếng Anh hơn khối người”. • “ Tiếng Anh tàm tạm thế này cũng được rồi”, • “ Còn nhiều thời gian mà, từ từ rồi bắt đầu học tiếng Anh cũng được”. Nhiều người tự xoa dịu mình với những suy nghĩ đó vì nó khiến họ cảm thấy dễ chịu. Nhưng bạn ơi, điều đó không giúp tạo cho bạn động lực tốt để giỏi tiếng Anh. Bạn cần cảm thấy được những bất lợi, những thiệt thòi, khó khăn nếu tiếng Anh kém. Bạn cần cảm nhận thật RÕ RÀNG điều đó. Bạn có thể bực tức, có thể khó chịu, có thể chua xót khi nghĩ đến nó… Nhưng không sao! Điều đó nên xảy ra. Bạn cần “ khó chịu” đến nỗi bạn KHÔNG THỂ CHẤP NHẬN VIỆC MÌNH CHƯA GIỎI TIẾNG ANH, đến nỗi bạn sẵn sàng tranh đấu quyết liệt đến cùng để thay đổi điều đó, khi đó, hãy nghĩ đến điều bên dưới đây và chuyển những cảm xúc của bạn thành cảm xúc tích cực. 2, Nếu bạn giỏi tiếng Anh, vô số điều tốt đẹp sẽ đến với bạn: • Dễ ra trường, dễ tìm việc tốt lương cao. • Có cơ hội làm việc với đối tác nước ngoài – những người sẵn sàng trả cho bạn nhiều tiền. • Được đi học ở nước ngoài do công ty tài trợ, tự tin hơn khi đi du lịch nước ngoài. • Muốn đọc, xem tài liệu nào bằng tiếng Anh cũng được. • Trao đổi, học hỏi với những chuyên gia trên thế giới bằng tiếng Anh. • Có thể xem bất kì chương trình tiếng Anh nào bạn thích mà không cần phụ đề… • Và bạn có thể đạt đến đỉnh vao mà chỉ khi giỏi tiếng Anh bạn mới có thể vươn tới được. Hãy cảm nhận những điều tuyệt vời khi bạn giỏi tiếng Anh. Hãy hình dung trong đầu mình khoảnh khắc bạn sử dụng tốt tiếng Anh và đạt được những điều tuyệt vời đó. Ghi nhớ điều đó và cảm nhận nó mỗi ngày cho đến khi bạn có khao khát đủ lớn rằng : BẠN NHẤT ĐỊNH PHẢI GIỎI TIẾNG ANH ĐỂ THÀNH CÔNG HƠN. Thứ hai, bạn hãy tìm một ai đó đã chinh phục tiếng Anh làm tấm gương cho mình. Nếu bạn thấy một người có hoàn cảnh giống bạn đạt được một điều gì đó, một niềm tin mạnh mẽ sẽ thúc giục bạn rằng “ Tôi cũng có thể đạt được kết quả như vậy!”. Hơn nữa, bạn còn có thể học hỏi rất nhiều từ con đường họ đã trải qua: họ học như thế nào, họ vượt qua những khó khăn ra sao, đức tính kiên nhẫn và vượt khó của họ như thế nào… Bạn hãy chọn cho mình một tấm gương thật sự truyền cảm hứng và tạo cho bạn nhiều động lực nhất mỗi khi nghĩ đến. Tấm gương càng gần gũi, càng tương đồng với hoàn cảnh của bạn bao nhiêu thì càng dễ tạo hiệu quả tích cực bấy nhiêu. Có một tấm gương, một hình mẫu đẹp để hướng đến sẽ giúp bạn rất nhiều trong quá trình học tiếng Anh lâu dài. Nếu bạn xuống tinh thần, làm biếng hay muốn bỏ cuộc, hãy nghĩ đến tấm gương của bạn và hỏi mình rằng “ Lúc gặp phải hoàn cảnh [ tình huống của bạn], [ người đó ] đã hành động như thế nào để đạt được kết quả như hôm nay?”. Trả lời được câu hỏi đó, bạn sẽ biết mình cần phải làm gì. Thứ ba, hãy nhờ một ai đó kiểm tra và động viên bạn. Với cách thứ ba này, bạn có thêm sự hỗ trợ từ người khác. Hãy tìm đến một người thân ( bạn bè, anh chị em, cha mẹ, người yêu…), một người bạn có thể tin cậy và luôn sẵn sàng ủng hộ bạn. Bạn hãy cùng họ thống nhất một lịch định kì để họ có thể kiểm tra và động viên bạn. Càng tuyệt vời hơn nếu người đó hiểu những khó khăn bạn đang phải vượt qua và có khả năng tiếng Anh để đưa ra những hướng dẫn, lời khuyên quý giá cho bạn khi cần thiết. Hơn thế nữa, bạn có thể chia sẻ với nhiều người thân, và nhờ những người này kiểm tra, động viên bạn. Chỉ một lời động viên chân thành từ người khác thôi cũng đem lại cho bạn sức mạnh tinh thần rất to lớn rồi. Nếu bạn luôn có bên mình 3 người, thậm chí 5 người luôn sẵn sàng ủng hộ, hướng dẫn mình thì sao? Chắc chắn bạn sẽ luôn vững tin và không một khó khăn nào có thể làm bạn chùn bước. Cuối cùng là một việc đơn giản nhưng cực kì hiệu quả. Đó là viết nhật kí. Khoan … khoan! Tôi không có ý định hướng dẫn bạn viết nhật kí bình thường đâu nhé! Sao? Viết nhật kí bằng tiếng Anh ư? Đó là một cách rất tốt nhưng không phải điều tôi muốn nói đến ở đây. Ý tôi là : “ Bạn hãy viết nhật kí mỗi ngày về sự tiến bộ của mình khi học tiếng Anh” và xem lại nhật kí vào cuối tuần để có thêm động lực học và tranh đấu. Mỗi khi học được điều gì mới, hãy ghi lại. BẤT CỨ ĐIỀU GÌ! Chỉ cần nó liên quan đến việc học tiếng Anh, hãy ghi nó lại. Việc này mất của bạn chưa đến 5 phút/ ngày. Sau một tuần, hãy xem lại nhật kí của mình. Hãy công nhận thành quả của mình. Hãy cảm thấy vui và hãnh diện trước những gì bạn đã học được ở những ngày qua, dù là nhỏ nhất. Đừng coi thường việc làm này. Bạn sẽ cảm thấy đã học được rất nhiều, đã tiến bộ hoen rất nhiều so với 3 ngày, 5 ngày trước đây. Bạn sẽ cảm thấy “ khí thế hừng hực” khi nhìn lại quãng đường bạn đã đi qua và sẽ có thêm động lực mạnh mẽ để học và tranh đấu. Nhưng cho dù thế nào đi nữa, bạn hãy luôn nhớ rằng: 80% thành công khi học tiếng Anh đến từ bản thân bạn.Chỉ cần có một tinh thần vươn lên mạnh mẽ và ý chí quyết tâm giỏi tiếng Anh, bạn sẽ đạt được thêm nhiều thành công trong cuộc sống. (Nguồn: Internet) SMARTCOM -ENJOY THE VERY BEST! SMARTCOM ENGLISH CENTER
Ðề: Từ vựng trong công việc NHỮNG MẪU CÂU GIAO TIẾP HẰNG NGÀY CỰC HAY Happy New Year! Chúc mừng năm mới! How about going out tonight? Tối nay đi chơi nhé? Can I take a raincheck? Bữa khác được không? Go fly a kite! Lượn đi cho nước nó trong! Go to hell! Đi chết đi! Please give me another chance! Hãy cho tôi một cơ hội khác! Take it or leave it! Chấp nhận nó, hoặc từ bỏ! Can you give me a ride home? Bạn cho mình quá giang về nhà nhé? Shut up! Câm mồm đi! Just do it! Cứ làm thôi! Make yourself at home! Xin cứ tự nhiên! Never put off until tomorrow what you can do today! Việc hôm nay chớ để ngày mai! Silence is gold Im lặng là vàng Don't be silly! Đừng dại dột! Thanks a million! Cám ơn bạn thật nhiều! Please take a seat! Xin mời ngồi! Now or never! Hãy làm bây giờ, hoặc đừng bao giờ làm! OK, let's call it a day! Được rồi, hôm nay dừng làm việc tại đây! Would you like to be my man? Anh làm bạn trai em nhé? Can I have a day off? Hôm nay cho em xin nghỉ một ngày? It's a one-in-a-life chance! Đây là cơ hội có một không hai! Would you mind if I sat here? Bạn có phiền không nếu tôi ngồi ở đây? You're a liar! Đồ nói dối! God bless you! Cầu trời phù hộ cho bạn! You're so inconsiderate! Bạn thật là vô tâm! Zipper your mouth! Câm miệng lại đi! Get back to myself! Trở lại chính mình! I lost myself! Tôi đã đánh mất chính mình! You're so considerate! Bạn thật chu đáo! Where there is a will there is a way Có chí thì nên Would you care for something to eat? Bạn có muốn ăn gì không? Would you mind opening the door for me? Phiền bạn mở cửa sổ giúp tôi! I bet you can! Tôi cá là anh làm được! More haste less speed! Dục tốc bất đạt! Could you please tell me the way to the post office? Bạn vui lòng chỉ tôi đường đến bưu điện nhé? How beautiful you are! Em thật là đẹp! What a beautiful girl! Cô ấy trông thật là đẹp! I can't get through! Tôi không liên lạc được! (Gọi điện thoại ko được) I'm full Tôi no rồi Get out of my life! Hãy biến khỏi cuộc sống của tôi đi! He's more than happy! Hắn cực kỳ vui sướng! Would you like to go to the movies with me tonight? Tối nay đi xem phim nhé? Are you free tomorrow? Ngày mai bạn rảnh không? I love travelling! Tôi rất thích đi du lịch! Happy Valentine's Day! Chúc mừng ngày lễ tình nhân! Do you need help? Bạn có cần giúp đỡ không? Can you give me a hand? Bạn có thể giúp tôi không? I don't care! Tôi không quan tâm! Do you want a cup of tea? Uống một tách trà nhé? I'm just kidding! Tôi chỉ đùa tí thôi mà! Absolutely impossibe! Không thể nào! Can I take a message? Có cần tôi chuyển lời không? Are you married? Anh kết hôn chưa? Be careful! Hãy cẩn thận! Be my guest! Cứ tự nhiên/ đừng khách sáo! Better late than never. Có còn hơn không có/ Đến muộn còn tốt hơn không đến. Better luck next time. Chúc bạn may mắn lần sau. Can you make it? Cậu có thể đến được không? Can I have a word with you? Tôi có thể nói chuyện với anh một lát được không? Cheer up! Vui lên nào! Be sure to come home early. Chắc chắn phải về nhà sớm đấy! Could I have the bill, please? Cho tôi xem hóa đơn tính tiền! I'm broke. Tôi cháy túi rồi. Could you speak slower? Anh nói chậm lại một chút được không? Did you have a nice holiday? Kỉ nghỉ của cậu vui chứ? Dinner is on me. Bữa tối tôi mời. Happy Women's Day! Chúc mừng ngày Quốc tế phụ nữ! Do you have a room available? Chỗ các ông còn phòng trống không? Do you have some change? Anh có tiền lẻ không? Hold the line! Phiền bạn giữ máy nhé! Don’t be so modest! Đừng khiêm tốn thế! Don’t pull my legs! Đừng làm phiền tôi nữa! How do you like your new job? Cô thấy công việc mới như thế nào? Don’t get me wrong! Đừng hiểu lầm tôi! What's the bus fare? Giá xe buýt là bao nhiêu? Don’t jump to conclusions. Đừng vội vàng đưa ra kết luận! Don’t let me down. Đừng làm tôi thất vọng đấy nhé! Don’t make any mistakes. Đừng có mắc sai lầm đấy nhé! Don't mention it. Không cần khách sáo! Don’t miss the boat. Đừng bỏ lỡ cơ hội! Enjoy your meal. Ngon miệng nhé! Give my best to your family. Gửi lời hỏi thăm của tôi đến gia đình bạn nhé! Forget it! Quên đi!/ Bỏ qua đi!/ Thôi đi! Don’t worry about it! Đừng lo lắng về điều đó! I couldn’t agree more. Tôi hoàn toàn đồng ý. I can't tell. Tôi không dám chắc. I can't believe it. Quả thật tôi không thể tin nổi. I can't stand it. Tôi không thể chịu đựng nổi! Do you mind if I use your phone? Anh có phiền nếu tôi dùng điện thoại của anh không? I didn't mean to. Tôi không cố ý. Don't shoot the breeze! Đừng chém gió! I envy you. Tôi rất ngưỡng mộ anh. I feel terrible about it. Tôi rất lấy làm tiếc. Tôi xin lỗi! I have nothing to do with it. Điều đó chẳng liên quan gì tới tôi cả. I don’t have the slightest idea. Tôi chẳng biết cái quái gì cả! I hope you'll forgive me. Tôi hi vọng bạn sẽ tha thứ cho tôi. I own you one. Tôi nợ anh. Where can I reach you? Tôi có thể liên lạc với ông ở đâu? He's just stepped out. Anh ấy vừa đi ra ngoài. I was touched. Tôi rất cảm động. I wasn't born yesterday. Tôi không phải là đứa trẻ lên ba. I'd like a refund. Tôi muốn được trả lại tiền. I'll do my best. Tôi sẽ cố gắng hết sức. I'll give you a hand. Anh sẽ giúp em một tay. I'll pick up a tab. Để tôi tính tiền. I'll get it. Để tôi nghe điện thoại. I was just going to call you. Tôi vừa định gọi anh xong. I'll take your advice. Tôi ghi nhận lời khuyên của anh. I'll think it over. Tôi sẽ suy nghĩ kĩ một chút. Fancy a drink? Đi uống nước không? I'll treat you to dinner. Anh muốn mời em đi ăn tối. I'm glad you enjoyed it. Em thích là tôi vui rồi. I'm good at it. Tôi rất rành về cái này. I'm looking for a part-time job Tôi đang tìm một công việc bán thời gian. I'm in the dark. Tôi không hiểu gì cả! I'm not feeling well. Tôi cảm thấy không được khỏe. I'm on diet. Tôi đang ăn kiêng. I'm sorry I'm late. Tôi xin lỗi vì đã đến trễ. I'm sorry to hear that. Tôi rất tiếc khi nghe tin đó. I'm under a lot of pressure. Tôi đang chịu áp lực rất lớn. I 've got a headache. Tôi nhức đầu quá! I've got my hands full. Tôi đang dở tay. I've got news for you. Tôi có tin tốt lành cho anh đây! If I were in your shoes,… Nếu tôi là anh/ nếu tôi đứng ở vị trí của anh,… Is this seat taken? Chỗ này có ai ngồi không ạ? Do you want me to hold the chair? Bạn có muốn tôi giữ cái ghế dùm không? It doesn’t matter to me. Nó không thành vấn đề với tôi. It isn't much. Nó chẳng thấm tháp gì! It's slipped my mind. Tôi quên mất rồi! It takes time. Vấn đề này cần thời gian (để giải quyết). What time do you finish work? Anh tan sở lúc mấy giờ?/ Anh nghỉ việc lúc mấy giờ? It's deal. Nhất định thế nhé! It's pain in the neck. Thật là hết chỗ nói! It's a piece of cake. Dễ như ăn bánh/ Dễ như ăn cháo. It's a waste of time. Thật là lãng phí thời gian! It's awesome! Thật là tuyệt/ Cừ quá! It's awful! Thật là khủng khiếp! It's incredible! Thật không thể tin nổi! My pleasure. Any time. Niềm vui/ vinh hạnh của tôi. Bất cứ lúc nào tôi cũng sẽ giúp bạn. It’s just what I had in mind. Đó là cái mà tôi cũng đã nghĩ tới rồi! It’s no big deal. Chẳng có gì to tát cả. It’s only a matter of time. Chỉ là vấn đề thời gian thôi. It’s up to you. Tùy anh (quyết định)! Just let it be. Kệ nó đi! Keep the change. Khỏi “thối” tiền lại. Keep up the good work. Tiếp tục phát huy nhé! Keep your fingers crossed. Cầu mong được may mắn. Kill two birds with one stone. Nhất tiễn song điêu/ một mũi tên trúng hai con nhạn. Let’s celebrate! Hãy cùng mở tiệc chúc mừng nào! Don't beat around the bush. Let’s get to the point. Đừng vòng vo nữa. Hãy nói vào vấn đề chính đi! A bird in the hand is worth two in the bush. Hãy trân trọng những gì mình đang nắm giữ! Let’s get together sometime. Gặp lại sau nhé! Let’s hope for the best. Cùng hi vọng về điều tốt đẹp nhất nhé! Let’s keep in touch. Giữ liên lạc nhé! Let’s talk over coffee. Vừa uống cà-phê vừa bàn chuyện nhé! Long time no see. Lâu lắm rồi không gặp em! Look before you leap. Phải suy nghĩ cẩn thận trước khi hành động/Ăn có nhai, nói có nghĩ. May I ask you a question? Tôi có thể hỏi bạn một câu hỏi không? May I have a receipt? Tôi muốn nhận hóa đơn/biên lai được không? May I try it on? Tôi có thể thử nó đươc không? Maybe some other time. Có lẽ để khi khác nhé! My phone was out of order. Điện thoại của tôi bị hư rồi. No pain,no gain. Không vấp ngã, không trưởng thành. Nothing is impossible to a willing heart. Không có gì là không thể nếu có quyết tâm. Please accept my apology! Xin hãy chấp nhận lời xin lỗi của anh. Please don’t blame yourself. Đừng tự trách mình chứ! Please leave me alone! Mặc kệ tôi, làm ơn đi! Please show me the menu. Vui lòng cho tôi xem menu. Please make yourself at home. Cứ tự nhiên như ở nhà nhé! Take care. Nhớ giữ gìn sức khỏe nhé! That’s unfair. Như vậy là không công bằng! That’s for sure. Điều đó là chắc chắn! That’s life. Cuộc đời là như vậy đó! That’s ridiculous! Thật vô lý! That's rubbish! Thật nhảm nhí!/Rác rưởi! The same to you. Bạn cũng vậy nhé! The sooner, the better. Càng sớm càng tốt. These things happen al l the time. Chuyện này xảy ra như cơm bữa. (nó diễn ra thường xuyên mà!) This soup tastes great. Món súp này ngon tuyệt! Two heads are better than one. Hai cái đầu bao giờ cũng tốt hơn 1 cái. (Càng đông càng tốt) We are in the same boat. Chúng ta đang ngồi chung trên một chiếc thuyền. Wait and see. Hãy đợi đấy!/ Hãy chờ xem! What a shame! Thật xấu hổ (Ngại quá)! What are your plans for the weekend? Bạn có kế hoạch gì cuối tuần chưa? What a party! Bữa tiệc mời tuyệt làm sao? What do you think of it? Bạn nghĩ sao về nó? What makes you say so? Điều gì khiến anh nói như vậy? What’s on your mind? Em đang nghĩ gì thế? What’s the matter with you? Em có vấn đề gì à? What’s the purpose of your visit? Anh gặp tôi với mục đích gì? Whatever you think is fine with me. Cậu nghĩ sao cũng được. Where have you been? Anh đi đâu nãy giờ thế? Where is the rest room,please? Làm ơn chỉ giùm nhà vệ sinh ở đâu? Who is in charge here? Ai có thẩm quyền ở đây? Ai chịu trách nhiệm giải quyết ở đây? Would you do me a favor? Bạn có thể giúp tôi được không? You can count on me. Em có thể tin tưởng vào tôi! You deserve it. Anh xứng đáng được như vậy! You get what you pay for. Tiền nào của nấy. .You did a good job. Bạn làm tốt lắm! You need a vacation. Bạn cần nghỉ ngơi. You’ve got it. Bạn đã làm được rồi! I’ll take you home. Anh sẽ chở em về. Don't take it to heart. Đừng để bụng/ Đừng bận tâm nhé! Let's face it! Hãy đối mặt đi!/ Hãy đối diện với sự thật đi! I'm really dead. Tôi mệt chết đi được! I've done my best. Tôi đã cố hết sức rồi! Don't play games with me! Đừng có giỡn với tôi! Brilliant idea! Ý kiến hay! Thông minh đấy! I am behind you. Tôi ủng hộ bạn! Do as you please. Hãy làm theo ý anh vậy! No way! Thôi đi (Đừng đùa nữa)/ Không đời nào! Got a minute? Có rảnh không? You haven't changed a bit! Anh vẫn còn phong độ chán! Enough is enough! Đủ rồi nhé! Do we have to make reservation? Mình có phải hẹn trước không? Out of sight, out of mind. Xa mặt, cách lòng. Bored to death. Chán chết đi được! It serves you right! Đáng đời mày! Beggars can't be choosers. Ăn mày mà còn đòi xôi gấc. What a dope! Thật là nực cười! The God knows! Có Chúa mới biết được! The same as usual. Giống như mọi khi nhé! I'm in a hurry. Tôi đang bận! Bottom up! 100% nào! (Cạn ly) Say cheese!/ Mom is pretty! Cười lên nào! (Khi chụp hình) Scratch my head. Tôi nghĩ muốn nát óc rồi! Hell with haggling! Thây kệ nó! Mark my words! Nhớ lời tôi đó! Make some noise! Sôi nổi lên nào! I'm soaking wet. Tôi ướt như chuột lột rồi! Rain cats and dogs. Mưa tầm tã! Have I got your word on that? Em có nên tin vào lời hứa của anh không? Provincial! Sến quá đi! Have I kept you waiting long? Tôi đã để ông chờ lâu không? Excuse me, could you tell me how to get to the nearest bank is, please? Xin lỗi, anh có thể chỉ cho tôi biết đường để đến ngân hàng gần đây nhất được không? How long does it take me to get there? Tôi mất bao lâu để đến đó vậy? You idiot! Anh ngốc quá! To your health. Chúc sức khỏe! Happy birthday! Chúc mừng sinh nhật! Time to love you and leave you! Em rất muốn ở lại chơi với anh nhưng rất tiếc đến giờ em phải về rồi! What a cheapskate!/ what a tightwad! Đồ keo kiệt! That's it! I can't put up with it! Đủ rồi đấy nhé! Tôi chịu hết nổi rồi! You look very stunning tonight! Trông em thật tuyệt đêm nay! You've dialed the wrong number! Anh gọi lộn số rồi! No choice! Hết cách rồi! No offense! Tôi không phản đối! I'll keep my eyes open. Tôi sẽ lưu ý đến điều đó! Give me a call. Nhớ gọi điện cho tôi nhé! I'm allergic to sea food. Tôi bị dị ứng với hải sản. Let's share! Chúng ta hãy chia nhau nhé! It's over! Mọi chuyện đã qua rồi! You really chikened out!/ You coward! Đồ chết nhát! Stay away from me! Tránh xa tôi ra! A small world. Đúng là Trái Đất tròn! That's a lie! Xạo quá đi! Do as I say! Làm theo lời tôi đi! I'm going out of my mind. Tôi đang phát điên lên đây! How often do you get out? Anh có thường ra ngoài ăn không? I didn't sleep a wink yesterday. Tối hôm qua chẳng ngủ được một tí gì cả. I love you at the bottom of my heart. Anh yêu em đến tận đáy lòng! If you can't smile, don’t show your teeth. Biết thì thưa thì thốt, không biết thì dựa cột mà nghe! I'll play it by ear. Tôi làm việc theo tùy hứng. Did you get my email? Anh nhận được email của tôi chưa? You can keep it for good. Em có thể giữ nó luôn cũng được. I'm black and blue all over. Tôi bị thâm tím cả mình mẩy rồi! Poor fellow!/ Poor her! Tôi nghiệp cô ấy! Hold your horses! Kiên nhẫn chút nghen! Have you ver been to Japan? Anh đã từng đến Nhật bao giờ chưa? I can't afford it. Tôi không mua nổi nó! It depends. Còn tùy vào tình hình. It drives me crazy. Nó làm tôi phát điên lên được! My bad. Lỗi của tôi! Take it easy! Bình tĩnh lại nào! Time is money! Thời gian là vàng bạc. I don't believe we've met. Tôi không ngờ rằng chúng ta đã gặp nhau. You are just saying that! Anh chỉ biết nói mà thôi! Everything will be alright! Mọi chuyện rồi sẽ ổn thôi mà! It is till the cows come home. Chuyện không bao giờ có. You are building castle in the air. Anh đang làm chuyện không tưởng đó! We'd better be off. Chúng ta nên đi thôi! So what? Thế thì đã sao? I was just thinking! Tôi chỉ nghĩ linh tinh thôi! Don’t go yet! Đừng đi vội mà! After you. Mời bạn đi trước! You are a life saver. Bạn là cứu tinh của tôi! Get your head out of your ass! Đừng có giả vờ khờ khạo! Ask for it! Tự làm tự chịu đi! Eitheir will do. Thứ nào cũng được. Don't add fuel to the fire! Đừng thêm dầu vào lửa! How cute! Đáng yêu quá! I don't blame you. Tôi không đổ lỗi cho ban./ Tôi thấy bạn không có lỗi. Can you give me some feedback? Anh có thể cho tôi lời khuyên không? First come, first served. Nhanh chân thì được. Easy said than done. Nói dễ hơn làm. A friend in need is a friend indeed. Khi hoạn nạn mới biết ai là bạn, ai là thù. Your eyes are bigger than your stomach. "Mắt bự"- (chỉ những người tham ăn lấy quá nhiều thức ăn) Never say die! Đừng từ bỏ hi vọng! Rome wasn't built in a day. Cái gì cũng cần có thời gian mà! Where there's smoke, there's fire Không có khói làm sao có lửa. You scratch my back and I'll scratch yours. Có qua có lại. Exactly! Chính xác! I know you have a sweettooth. Tôi biết cậu thích ăn ngọt lắm. Hold on a second!/ Wait a minute!/ Just give me a moment! Đợi tôi chút nhé! Happy Halloween's Day! Chúc mừng ngày lễ hóa trang! Could you pass me a jar of sugar, please? Anh có thể chuyển cho tôi lọ đường được không? Thanks for the compliment! Cảm ơn vì lời khen! You always know the right thing to say. Anh khéo nói quá! Your satisfaction is guaranteed. Đảm bảo bạn sẽ vừa lòng. By all means/Sure. Đương nhiên/ Rất sẵn lòng. There is not question about it. He is such a bright boy. Đừng thắc mắc gì cả! Nó là 1 đứa trẻ thông minh mà! I got it!/ Got it! Tôi hiểu rồi! Let's go Dutch. Chơi kiểu Hà Lan đi!/ Ai ăn người nấy trả tiền đi! What brought you here? Cơn gió nào đưa anh tới đây vậy? I'm behind in my work. Tôi không theo kịp công việc của tôi. My children are crazy about candy and chocolate. Con tôi rất mê kẹo và sô cô la lắm! She is fresh from college/ university. Cô ấy mới tốt nghiệp đại học. I have sore eyes. Tôi bị đau mắt. You said it! Đúng như anh nói! Congratulations on your promotion! Chúc mừng sự thăng chức của anh! You'd better stop smoking. Anh nên bỏ hút thuốc thì hơn. Easy come, easy go. Nhanh đến, nhanh đi! Have him return my call! Bảo cô ấy gọi lại cho tôi nhé! Have you ever tried Kim Chi? Có bao giờ anh ăn thử Kim Chi chưa? Happy teacher's day! Chúc mừng ngày lễ nhà giáo! Don't tell me you're going to leave already. Đừng nói với tôi là anh định về nhé! Help yourself, please! Tự phục vụ nhé! What do you say? Anh có ý kiến gì không? Your tie is crooked. Cà vạt của anh bị lệch rồi kìa! Time certainly flies, doesn't it? Thời gian trôi qua nhanh quá phải không? I'll walk you to the door. Để tôi tiễn bạn ra cửa! I hope I'm not in the way. Hy vong tôi không làm trở ngại. You're all dressed up. Anh mặc đồ bảnh bao quá! It's run out of gas. Xe tôi hết xăng rồi! Make it two. Làm hai phần nhé!/ Làm 2 ly nhé! Who took your place? Ai thay thế vị trí của anh vậy? My mouth is watering. Tôi đang thèm chảy nước miếng đây! I'd appreciate if you would. Em rất cảm ơn nếu anh làm giúp! So far, so good. Cho đến bây giờ mọi việc vẫn tốt đẹp. Storm makes tree take deeper roots. Cái khó ló cái khôn/ Đâu sẽ vào đó thôi mà! Thanks for your cooperation. Cảm ơn vì đã hợp tác! I'm glad to hear that. Tôi vui mừng khi biết được điều đó! How kind of you to say so. Anh quá khen! The view is spectacular, isn't it? Phong cảnh ngoạn mục quá phải không? What do you do for relaxation? Bạn làm gì để thư giãn vậy? Where can I wash my hands? Tôi có thể rửa tay ở đâu vậy? What's the deadline? Khi nào là hạn chót?/ Khi nào phải giao nộp vậy? Coffee keeps me awake. Cà phê làm tôi mất ngủ. I'm sold. Tôi đã bị bạn thuyết phục rồi đó! How does the sky look? Trời trông như thế nào? He keeps complaining all day. Suốt ngày hắn cứ phàn nàn, ca cẩm! Stop haggling! Đừng trả giá nữa! You have a good bargain. Anh mua nó với giá hời đó! You must be kidding! Anh đùa đấy à! You look pale. Trông cô nhợt nhạt quá! I'd be glad to. Tôi rất sẵn lòng. Almost! Gần xong rồi! When is his birthday? Sinh nhật sếp khi nào vậy? Merry Christmas! Giáng sinh vui vẻ! I must have lost them. Chắc tôi đã mất chúng rồi! I should have called you. Lẽ ra tôi nên điện thoại báo anh. What makes you think so? Điều gì khiến em nghĩ thế? I can hardly wait to see him again. Tôi đã cố đợi để gặp được anh ấy. She's fresh from USA. Cô ấy vừa từ Mĩ về. I hope you like it! Tôi hi vọng em thích nó! Have a happy and profittable year! Chúc bạn năm mới vui vẻ và phát tài nhé!
13 Lỗi Ngữ Pháp Và Chính Tả Tiếng Anh Thường Gặp Dưới đây là 13 lỗi ngữ pháp và chính tả mà người học tiếng Anh thường xuyên gặp phải: 1. Sử dụng “it’s” thay vì “its” Đây là lỗi khá phổ biến mà các bạn học viên chỉ một chút xao lãng là có thể mắc phải. Hãy nhớ rằng: - Sử dụng “it’s” như dạng rút gọn dùng để thay thế “it is”. Ví dụ: It’s raining. (It is raining.) - Còn “its” là tính từ sở hữu với nghĩa là “của nó”. Ví dụ: The dog wanted its bone. 2. Sử dụng “I” và “me” sai vị trí “I” luôn được sử dụng làm chủ ngữ của một câu hay một mệnh đề, trong khi “me” được sử dụng làm tân ngữ. “Me” đi theo sau các giới từ như: of, in, on … và giữ chức năng làm cả tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp trong câu. Ví dụ: I went to school this morning. He required me to work harder. My mother always thinks of me. 3. Sử dụng dấu ba chấm (…) không phù hợp Dấu ba chấm “…” trong câu cần ba chấm chứ không phải là chỉ có hai chấm “..” hay bốn chấm “….”. Do đó, nếu sử dụng dấu bốn chấm thì nó được hiểu là dùng dấu chấm câu để kết thúc một câu sau dấu ba chấm. Đây là lỗi chính tả hay mắc phải nên các bạn cần lưu ý cần tránh khi viết. 4. Sử dụng “than” thay vì dùng “then” “Then” diễn đạt thời gian, trong khi “than” lại được dùng để so sánh. Ví dụ: We left the party and then went home. (Chúng tôi rời khỏi bữa tiệc rồi về nhà). We would rather go home than stay at the party. (Chúng tôi thà đi về nhà còn hơn là ở lại bữa tiệc). 5. Sử dụng nhầm lẫn các từ đồng âm Từ đồng âm là các từ có phát âm giống nhau khi nghe nhưng nghĩa lại khác nhau. Một số từ đồng âm hay gặp: - “They're; their; there”. Trong đó: “They’re” là viết tắt của “They are”. “Their” là tính từ sở hữu. “There” là từ chỉ trạng từ chỉ địa điểm. - “You're; your” trong đó: “You’re” là viết tắt của “you are”. “Your” là tính từ sở hữu. 6. Sử dụng nhầm lẫn giữa “affect” và “effect” - Lưu ý rằng “affect” là động từ (gây ảnh hưởng, tạo ảnh hưởng) còn “effect” là danh từ tương ứng (sự ảnh hưởng). 7. Sử dụng “less” thay vì “fewer” Cả hai từ này đều được dùng trong các cấu trúc so sánh hơn kém. Hãy nhớ rằng “less” dùng trước các danh từ không đếm được, còn “fewer” dùng trước các danh từ đếm được số nhiều. Ví dụ: He has less money and fewer cars. 8. Sử dụng “over” thay vì “more than” “Over” là từ dùng trong trường hợp so sánh thuộc về không gian. Ví dụ: The bird flies over the house. (Con chim bay qua ngôi nhà) Còn “more than” được dùng cho các trường hợp so sánh về số lượng. Ví dụ: She makes more than he does per hour. (Cô ấy làm được nhiều hơn anh ấy làm mỗi giờ) 9. Sử dụng “alot” “A lot” là hai từ riêng biệt của “a” và “lot” nên bạn phải viết tách từ thành “a lot”. Lỗi này khá phổ biến nên bạn cần lưu ý. Tương tự giống từ “alittle”, bạn cũng phải viết thành “a little”. Ví dụ: I have a lot of money. 10. Sử dụng tính từ thay vì dùng trạng từ. Nếu bạn muốn mô tả bạn làm việc gì đó như thế nào (tức là bạn dùng động từ) thì bạn cần một trạng từ đi theo sau động từ đó. Trạng từ thường có kết thúc tận cùng là đuôi “ly”. Ví dụ: “Let’s walk quietly” thay vì nói “Let’s walk quiet”. 11. Sử dụng dấu câu chưa phù hợp Nhiều bạn vẫn nghĩ rằng việc sử dụng dấu câu như dấu chấm, dấu phẩy là lựa chọn riêng của mỗi cá nhân thì đó là một quan niệm hoàn toàn không đúng. Việc sử dụng dấu câu cần tuân theo những quy tắc nhất định và đòi hòi bạn phải cẩn thận để tránh mắc các lỗi chính tả. 12. Sử dụng “to” thay vì “too” “To” là một giới từ hoặc là từ bắt đầu dạng nguyên thể của động từ. Còn “too” là một trạng từ dùng để diễn tả sự vượt quá. Ví dụ: She goes to school by bus. (giới từ) I decided to leave the party. (động từ nguyên thể) She drives too fast. (trạng từ) 13. Sử dụng nhầm lẫn giữa “loose” và “lose” Hãy nhớ rằng “loose” là một tính từ và có nghĩa là “lỏng lẻo”, còn “lose” là một động từ và có nghĩa là “đánh mất” hoặc “thua cuộc”. Ví dụ: I bought a loose hat. (tính từ) I don’t want to lose her. (động từ) You are going to lose the game. (động từ) ( Nguồn: Smartcom.vn)
Bốn Kỹ Năng Học Tiếng Anh Hiệu Quả Về tips học tiếng Anh, nếu chịu khó search mạng để kiếm thông tin, bạn sẽ được vẽ cho những công thức đa dạng như ma trận. Tuy nhiên, không phải công thức nào cũng giúp bạn lên “level” ngay được. Vì thế bài đọc này xin giới thiệu một vài kinh nghiệm đã được đúc rút từ chú Cóc có điểm tổng kết tiếng Anh cao nhất khóa 4. Hy vọng những kinh nghiệm này sẽ hữu ích cho những ai đang ngụp lặn trong “bể học” tiếng Anh. Luyện đọc Đọc đem lại khá nhiều lợi ích. Thứ nhất, nó mở rộng tầm hiểu biết của bạn, vì trong các kì thi tiếng Anh, yếu tố “general knowledge” (kiến thức phổ thông) đặc biệt quan trọng. Để trả lời và phân tích các đề bài này, các bạn cần có những kiến thức nền tảng vững chắc từ việc đọc báo và nghe tin tức, và dĩ nhiên là cả những gì mà bạn đã trải qua và học được từ cuộc sống. Một trong những cách hiệu quả là theo dõi các tin tức hàng ngày và các chương trình phân tích sự kiện, chúng sẽ luyện cho bạn cách tư duy logic cũng như nắm các quy luật của cuộc sống. Lợi ích quan trọng thứ hai của việc đọc là cung cấp cho bạn một vốn từ chắc chắn. Đối với mục tiêu ngắn hạn là các bài kiểm tra, vốn từ quá ít ỏi có thể làm bạn mất rất nhiều điểm. Ví dụ như khi thi nghe, bạn nghe được phát âm của từ cần điền vào chỗ trống, nhưng không đánh vần được từ đó vì chưa từng gặp bao giờ. Với vốn từ không đủ sẽ dẫn tới việc không diễn đạt được chính xác quan điểm mà mình muốn đưa ra, đồng thời cũng dễ dàng làm cho mình hiểu sai hay không đầy đủ ý của người khác. Cuối cùng, việc đọc nhiều sẽ giúp các bạn tìm được cách hành văn khi viết. Trước đây, khi luyện thi viết cho TOEFL, mình thường đọc các bài reading khác, dù chủ đề của các bài reading này và bài writing hoàn toàn không liên quan, tuy nhiên qua đó mình học được cách mở bài và đi vào nội dung, cũng như cách để nối các ý lại với nhau. Nếu đọc nhiều các bài reading, bạn sẽ thấy được có những “kiểu câu”, “kiểu dùng từ” nhất định – và “bắt chước” được giọng văn như vậy sẽ đưa bạn tới mức “good writer”. Luyện nói Một trong những nguyên tắc học hiệu quả nhất mà các thầy cô thường đưa ra là “Speak more, speak more and speak more”. Khi luyện nói nhiều, các bạn không chỉ hoàn thiện được cách phát âm, ngữ điệu mà còn luyện được cách tổ chức ý và tạo được sự tự tin khi nói. Cách luyện nói tốt là take note những ý mà bạn nghĩ ra khi nhận được câu hỏi. Take note phát huy hiệu quả cao nhất trong các bài presentation – một phần bắt buộc của các khóa English tại FU. Tuy vậy, bạn chỉ nên ghi ra những ý căn bản ở dạng short form/outline, vì nếu bạn ghi dài quá, bạn sẽ đọc như vẹt thôi hoặc rối tung lên vì nhìn vào tờ note bạn sẽ phải skim, hoặc thậm chí là scan để tìm ra ý tiếp theo ở đâu trong tờ giấy. Khi chuẩn bị đầy đủ nội dung và một bản note chuẩn, bản note đó có thể giúp bạn hình thành ý tưởng về slide mà mình sẽ sử dụng, vì slide thường highlight những ý chính trong bài nói, những ý chính này hiển nhiên nằm trong tờ note. Khi nói, body-language cũng rất quan trọng, bạn nên luyện tập trước gương để tạo cho mình một cảm giác tự tin, tránh những cử chỉ như chống hai tay vào sườn hoặc đút tay vào túi quần. Một yếu tố quan trọng nữa là đôi mắt. Bạn nên tránh việc nhìn lên trần nhà và nói một lèo từ đầu tới cuối, vì làm như vậy chẳng khác gì tiết lộ cho người nghe là bạn đã học thuộc lòng bài nói của mình – điều này cũng sẽ gây ấn tượng không tốt. Khi trình bày, tốt nhất là nên nhìn vào mắt của người nghe, “mỗi người một chút” vì đối với người phương Tây, không nhìn vào mắt nhau khi nói có thể là dấu hiệu của một lời nói dối. Do đó, bạn nên nhìn thẳng vào mắt của người nghe để thể hiện sự tự tin. Đây là một kinh nghiệm rất quan trọng dành cho các buổi phỏng vấn xin học bổng của nước ngoài. Luyện nghe Trong kỹ năng listening, có hai điểm cơ bản. Thứ nhất là đọc thật kỹ đề bài để “nhập tâm” và có “phác thảo” về nội dung bài nghe. Thứ hai, nếu không chắc chắn về trí nhớ của mình, take note. Take note ở đây là tốc ký, bạn muốn viết thế nào cũng được. Bạn có thể viết chữ “nhân” khi nghe thấy human, viết address thành adr, miễn là bạn hiểu và sau đó từ tờ nháp trả lời được câu hỏi. Luyện viết Luyện viết có nhiều dạng đề bài. Điều đầu tiên mà bạn cần làm là chỉ ra rõ những gì bạn sẽ trình bày trong bài của mình. Ví dụ như nếu đề bài hỏi bạn về ưu điểm và nhược điểm của fast food, thì trong đoạn mở bài bắt buộc bạn phải nói về “pros and cons of fastfood”, và câu nói đó phải là câu chủ chốt của đoạn mở bài. Một điểm khác là nếu bạn có thể liệt kê qua những ý chính của phần thân bài thì bạn cũng sẽ “ăn” điểm. Các bạn hãy lưu ý rằng trong việc trình bày quan điểm, không có việc bạn nói đúng hay nói sai, mà vấn đề là bạn giữ lập trường của mình như thế nào. Ví dụ như ở trên, bạn nói rằng thị trường Nhật không có tiềm năng, thì bạn cần phải đưa ra dẫn chứng về quan điểm của bạn. Mặt khác, sự thật là thị trường Nhật có rất nhiều tiềm năng cũng sẽ không làm bạn mất điểm vì đơn giản là bạn đang đi vào hướng “không có tiềm năng” và bạn có dẫn chứng để thuyết phục người đọc theo hướng đó. Một điểm quan trọng nữa là các ý trong một đoạn văn cần phải liên quan tới nhau và thống nhất với nhau. Một đoạn văn chỉ có một ý chính. Giữa các câu phải có sự thống nhất về thời của động từ, cách sử dụng đại từ… và quan trọng nhất là phải nối tiếp nhau một cách logic. Giữa các đoạn văn hoặc giữa các ý nhỏ trong cùng 1 đoạn văn, nên chuyển tiếp bằng những từ như: firstly, secondly, lastly… hoặc moreover, however… Để kết bài viết, bạn sử dụng cụm từ “In short” hoặc “To conclude”… Sau đó lại khẳng định lại ý chính một lần nữa và rút ra một nhận xét chung. Tuy vậy, bạn phải lưu ý, khi khẳng định ý chính ở mở bài và cuối bài, bạn không nên copy từ đề bài, mà nên thay đổi một chút. Ví dụ như: thay “pros and cons” bằng “advantages and disadvantages”, thay thế “teenagers” bằng “adolescences”… Hãy kiên trì và phân bố thời gian đều đặn cho cả 4 kỹ năng này nhé. Chúc các bạn sẽ thành công. SMARTCOM -ENJOY THE VERY BEST! NGUỒN: http://www.smartcom.vn/forums/threads/bon-ky-nang-hoc-tieng-anh-hieu-qua.754/