Bệnh tiểu đường và những biến chứng nguy hiểm Bệnh tiểu đường được coi là một căn bệnh giết người thầm lặng, gây tỉ lệ tử vong cao. Giống như ung thư hay HIV, những nguy hiểm mà bệnh tiểu đường gây ra cho người bệnh không thể hiện rõ ràng và ngay lập tức mà mang tính chất “âm ỉ”, đến khi thấy triệu chứng thì đã quá muộn. Thông thường, những hậu quả khủng khiếp nhất mà người bị tiểu đường gặp phải đến trực tiếp từ những biến chứng nguy hiểm mà căn bệnh này gây ra. - Tổn thương thần kinh ngoại vi là biến chứng thường thấy nhất ở bệnh nhân tiểu đường, trong đó biểu hiện ở chân là nghiêm trọng hơn cả: khô da, nứt nẻ, chai chân, lở loét, sưng phù và điều trị không khỏi… Tổn thương thần kinh ngoại vi dễ dẫn đến nhiễm trùng, hoại tử, gây loét và có thể phải cắt cụt chi để bảo toàn tính mạng. - Các bệnh về mắt như giảm thị lực, đục thủy tinh thể, quáng gà, mù lòa... cũng là các biến chứng thường gặp. Do lượng đường huyết trong mạch máu cao, làm những mạch máu nhỏ tại võng mạc bị nghẽn, có thể bị vỡ gây tấy đỏ, sưng ứ gây ra tổn thương mắt và các bệnh võng mạc. - Những người cao tuổi mắc bệnh tiểu đường thường có nguy cơ cao mắc các bệnh về tim mạch, mỡ máu và đột quỵ, rất dễ gây tử vong. - Ngoài ra, người bị bệnh tiểu đường lâu năm thường mắc phải các biến chứng về răng lợi do lượng đường trong máu cao dễ gây sâu răng, hôi miệng, ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống và sinh hoạt hằng ngày của người bệnh. - Bệnh nhân tiểu đường cũng rất dễ bị nhiễm trùng và có thể bị nhiễm trùng ở bất cứ bộ phận nào điển hình như: răng miệng, lợi, nhiễm trùng da gây mụn nhọt, nấm, nhiễm trùng đường tiểu bàng quang, thận… Và một hậu quả nghiêm trọng phổ biến ở các bệnh nhân tiểu đường là phải tháo khớp chi (còn gọi là hiện tượng đoản chi). Chính vì những biến chứng nguy hiểm nêu trên mà bệnh tiểu đường được coi là căn bệnh “gặm mòn” sức khỏe của con người thầm lặng. Đồng thời, nếu người bệnh không có ý thức tránh xa r***, bia, thuốc lá thì rủi ro mắc các biến chứng càng cao.
Ðề: Tổng hợp thông tin về bệnh tiểu đường mẹ chồng e đi kt sk cũng chuẩn đoán lượng đường cao. Tuy nhiên, cũng chưa phải bị bênh tiểu đường, mà bà kiêng khem nhìu lắm, ăn uống rất khổ. Mẹ nó có bài viết về cách ăn uống đảm bảo sk cho người tiểu đường ko chia sẻ với mọi người nhé.
Ðề: Tổng hợp thông tin về bệnh tiểu đường Một chế độ ăn uống lành mạnh là một chế độ ăn gồm những loại thực phẩm làm giảm nguy cơ bị bệnh tim và đột quỵ. Chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm các nhóm thực phẩm sau: - Rau - Ngũ cốc - Trái cây - Sản phẩm từ sữa không béo - Đậu - Thịt nạc - Gia cầm - Cá Không có một loại thực phẩm nào là hoàn hảo vì vậy cần kết hợp nhiều loại thực phẩm khác nhau và việc chú ý tới khẩu phần ăn chính là chìa khóa của một chế độ ăn uống tốt cho sức khỏe. Hãy chắc chắn rằng những lựa chọn của bạn từ mỗi nhóm thực phẩm mang lại giá trị dinh dưỡng cao nhất. Nói cách khác, nên lựa chọn các loại thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất và chất xơ hơn là các thực phẩm chế biến sẵn. Người bị tiểu đường cũng có thể ăn những thức ăn mà cả gia đình đều thích. Mọi người đều hưởng lợi từ một chế độ ăn uống tốt cho sức khỏe cho nên cả gia đình có thể tham gia vào chế độ ăn uống này. Cần một số kế hoạch nhưng bạn vẫn có thể đưa những loại thực phẩm ưa thích vào chế độ ăn và vẫn kiểm soát được lượng đường máu, huyết áp và cholesterol Mình sẽ post thêm cả các bài về chế độ ăn uống nữa. Bạn nhớ theo dõi trong topic này hoặc tại trang facebook.com/duongcongotglobalstevia.
Ðề: Tổng hợp thông tin về bệnh tiểu đường Dinh dưỡng cho người bệnh tiểu đường Khi nhận được chẩn đoán mắc bệnh Đái tháo đường, hẳn bạn sẽ cảm thấy băn khoăn không biết chọn lựa thực phẩm như thế nào để tốt cho sức khỏe. Bạn sẽ không còn lo lắng khi biết rằng trên thực tế có nhiều loại thực phẩm phù hợp với dinh dưỡng của người Đái tháo đường. Các loại thực phẩm tốt cho người Đái tháo đường như trái cây, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, các sản phẩm bơ sữa không béo, đậu và thịt nạc. Với người Đái tháo đường, mức đường huyết lên xuống thất thường. Rất khó kiểm soát mức đường huyết, nếu không kiểm soát được về lâu dài sẽ dẫn đến các vấn đề tim mạch. Glucerna là công thức dinh dưỡng lý tưởng cho người đái tháo đường giúp bình ổn đường huyết, giảm bớt nỗi lo biến chứng khi kết hợp với hoạt động thể chất và ăn kiêng hợp lý. Glucerna đã được chứng minh lâm sàng giúp ổn định đường huyết, đồng thời cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và cân đối cho người Đái tháo đường. Công thức Glucerna được đặc chế giúp kiểm soát đường huyết, tăng cường sức khỏe tim mạch, giúp giảm cân và vòng eo. Glucerna có thể dùng thay thế toàn phần bữa ăn chính hoặc để làm bữa ăn phụ. Theo dõi sức khỏe qua các con số, chứ không theo cảm giác Cơ địa mỗi người là khác nhau. Khi đường huyết bắt đầu tăng hoặc giảm so với mức bình thường, ở một số người Đái tháo đường có thể sẽ xuất hiện một số triệu chứng trong khi những người khác thì không. Mức đường huyết có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: o Tình trạng mệt mỏi o Chế độ luyện tập o Trạng thái căng thẳng o Nhiệt độ nóng quá mức Người Đái tháo đường không nên căn cứ vào các dấu hiệu của cơ thể để đánh giá mức đường huyết mà nên theo dõi chặt chẽ các thông số ghi nhận từ thiết bị đo đường huyết tại nhà. Việc duy trì kiểm soát chặt chẽ đái tháo đường hàng ngày để đảm bảo đường huyết luôn ở mức ổn định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong điều trị và ngăn ngừa biến chứng đái tháo đường. Người Đái tháo đường nên tham khảo bảng hướng dẫn sử dụng thiết bị đo đường huyết tại nhà. Thường xuyên theo dõi mức đường huyết và càng phải theo dõi chặt chẽ hơn khi bạn lỡ quên hoặc có thêm một bữa ăn trong ngày, khi có thay đổi chế độ luyện tập hoặc khi cảm thấy mệt mỏi. (abbottnutrition.com.vn)
Ðề: Tổng hợp thông tin về bệnh tiểu đường Tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 Tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 là các dạng tiểu đường phổ biến hiện nay đặc biệt là bệnh tiểu đường tuýp 2 chiếm tới 90-95% còn tiểu đường tuýp 1 chiếm 5-10% và còn một dạng tiểu đường nữa là tiểu đường thai kỳ chiếm 3-4%. Bệnh tiểu đường là một căn bệnh mãn tính do rối loạn chuyển hóa cacbonhydrat khi hoocmon insulin của tụy bị thiếu hay bị giảm tác động bởi cơ thể. Bệnh tiểu đường là nguyên nhân chính dẫn tới mắc các căn bệnh hiểm nghèo điển hình là tim mạch vành, tai biến mạch máu não, suy thận, liệt dương… Tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 Tiểu đường tuýp 1 là gì ? Bệnh tiểu đường tuýp 1 là bệnh lý mà người bệnh phụ thuộc vào insulin (bệnh tiểu đường tự miễn), có nghĩa là cơ thể tự tiêu diệt các tế bào sản xuất insulin của chính mình. Nói rõ hơn, bệnh tiểu đường tuýp 1 là do cơ chế tự miễn, tức tuyến tụy bị tấn công và phá hủy bởi chính cơ thể, làm cho cơ quan này không còn khả năng sản xuất insulin nữa. Kháng thể bất thường này được sản sinh ngay trong cơ thể người bệnh tiểu đường tuyp 1, một phần trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. Nguyên nhân gây tiểu đường tuýp 1 Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 1 như người bệnh tiếp xúc, nhiễm một số virus như quai bị, Coxakies virus hay các độc chất trong môi trường có thể khởi phát đáp ứng kháng thể một cách bất thường, là nguyên nhân làm hư tổn tế bào tụy tiết ra insulin. Tiểu đường tuýp 1 có di truyền không ? Theo kết luận của các nhà khoa học bệnh tiểu đường tuýp 1 có thể truyền từ mẹ sang con. Nếu cả hai cha mẹ đều mắc bệnh đái tháo đường tuýp 1 thì con cái họ có khả năng mắc bệnh này với tỷ lệ khoảng 10%. Nếu một trong hai người bị bệnh đái tháo đường tuýp 2 (không phụ thuộc insulin) thì con cái bị bệnh tiểu đường với tỷ lệ 20%, thông thường phải 40-60 tuổi mới phát hiện bệnh. Đối tượng nào dễ mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 Đối tượng thường mắc bệnh tiểu đường tuyp 1 là trẻ em và thanh niên dưới 30 tuổi. Không giống như tiểu đường tuyp 2, tiểu đường tuyp 1 không hề liên quan đến thói quen ăn uống hoặc tập thể dục. Tiểu đường tuýp 2 là gì ? Bệnh tiểu đường tuýp 2 về cơ bản là bệnh lý mà khi tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc khi cơ thể tự kháng với insulin được sản xuất. Có rất nhiều các nguyên nhân khác nhau gây nên bệnh lý này. Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 2 Một trong những nguyên nhân phổ biến là do: Béo phì, ăn quá nhiều chất béo, ngồi làm việc quá nhiều, uống nhiều bia r***, người cao tuổi, người có tiền sử rối loạn dung nạp glucose… Phải làm gì khi mắc tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2 Khi chẳng may mắc phải bệnh tiểu đường tuýp 1 cũng như tuýp 2 thì nhanh chóng người bệnh phải đến cơ sở y tế để làm xét nghiệm máu để từ đó bác sĩ sẽ đưa ra hướng điều trị tốt nhất cho bệnh nhân. Bât kỳ một cách chữa trị nào thì đối với người bệnh tiểu đường đều phải thực hiện nghiêm ngặt 3 nguyên tắc trong điều trị như sau: Chế độ ăn uống + Vận động thể dục +Thuốc điều trị (baithuocdangianhay.com)
Ðề: Tổng hợp thông tin về bệnh tiểu đường Đái tháo đường, dinh dưỡng ra sao cho an toàn? Một chế độ dinh dưỡng khoa học, hợp lý không chỉ giúp ổn định đường huyết mà còn vô cùng quan trọng trong việc giảm bớt các nỗi lo biến chứng đái tháo đường (ĐTĐ). Chế độ ăn đóng góp phần lớn trong việc giúp kiểm soát đường huyết. Do quá lo lắng và không có kiến thức đầy đủ về dinh dưỡng, nhiều bệnh nhân đã quyết định kiêng khem một cách bất hợp lí, dẫn đến nhiều biến chứng ĐTĐ nguy hiểm, ảnh hưởng đến cuộc sống và tinh thần… Qua nghiên cứu, một chế độ ăn hợp lý cần phải có nguồn năng lượng giải phóng chậm, giúp giữ mức đường huyết ổn định sau ăn và cung cấp đủ thành phần dinh dưỡng cả về lượng và chất, không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, suy thận… để người bệnh luôn duy trì được cuộc sống vui, khỏe. Thành phần cung cấp cho các bữa ăn luôn được cân đối và đầy đủ: - Các thức ăn chứa tinh bột (chất bột đường) như: cơm, bún, bánh mì, rau củ quả luôn là thành phần chính của mỗi bữa ăn và cung cấp 50-55% năng lượng cho cơ thể hoạt động hằng ngày, - Các thức ăn chứa đạm như: thịt, cá và một số thức ăn từ thực vật (các loại hạt, đậu nành…) cung cấp khoảng 20 - 25% năng lượng, - Các chất béo cung cấp khoảng 25-30% năng lượng. Dung nạp dưới 7% acid béo bão hòa, hạn chế transfat (gây xơ vữa mạch máu), cholesterol cần dưới 200mg/ngày, tăng acid béo không no (ăn cá 2 – 3 lần/tuần). Tăng cường chất béo có lợi như MUFA, Omega-3 vì tốt cho tim mạch. - Thành phần rau cung cấp vitamin và các chất xơ luôn cần thiết cho bạn. Khi tính tổng năng lượng nạp vào cơ thể hằng ngày cần căn cứ vào từng mục tiêu, loại hình hoạt động và thể trạng của người ĐTĐ. Tuy nhiên để dễ thực hành, các bác sỹ gợi ý số năng lượng hoạt động trong ngày theo đơn vị kg cân năng như sau: - Năng lượng nạp vào được chuyển đổi từ các thành phần thức ăn như sau: 1gram tinh bột tương đương 4 kcal; 1gram đạm tương đương 4 kcal; 1gram chất béo (dầu, mỡ) tương đương 9 Kcalo Thành phần tinh bột (bột đường) ảnh hưởng rất nhiều đến đường huyết nên cần được tính toán kỹ càng. Việc hạn chế và không ăn tinh bột (cơm, gạo) hàng ngày là một sai lầm về dinh dưỡng cho người ĐTĐ. Cần tránh sai lầm này. Nên chọn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp (GI < 55) như: các loại ngũ cốc (gạo lức, bún tươi, phở, khoai củ, đậu…); các loại sữa chuyên biệt cho người ĐTĐ; trái cây ít ngọt hoặc và các loại rau xanh giàu chất xơ…
Ðề: Tổng hợp thông tin về bệnh tiểu đường Người Bị Tiểu Đường Nên Kiêng Ăn Gì Một khi được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường, người bệnh sẽ phải ăn uống kén chọn trong suốt phần đời còn lại. Vì vậy, cần phải biết những gì có thể và không thể ăn. Đây là những thực phẩm được khuyến cáo không nên ăn với những người mắc bệnh trên Nhiều người quan niệm rằng rau củ luôn tốt cho sức khỏe và có thể ăn thoải mái. Nhưng theo các chuyên gia, hầu hết các loại rau củ mọc dưới đất thường có chỉ số đường huyết cao. Chúng làm tăng hàm lượng đường trong máu một cách nhanh chóng. Vì vậy, bệnh nhân tiểu đường phải tránh các loại rau có chỉ số đường huyết cao. Sau đây là một số loại rau củ mà bệnh nhân tiểu đường nên tránh hoặc ăn uống hạn chế: Khoai tây: có vị ngọt, béo và rất giàu tinh bột. Đó là lý do tại sao người tiểu đường phải tránh khoai tây ở bất kỳ hình thức chế biến nào. Khoai lang (ảnh), cà chua, khoai tây... là những thực phẩm nên hạn chế ở người tiểu đường - Ảnh: Minh Khôi Khoai từ, khoai mỡ: là những loại củ giàu tinh bột mọc dưới đất, không tốt cho lượng đường trong máu của người bệnh. Đậu: tuy vị không ngọt nhưng chúng giàu tinh bột. Người tiểu đường không cần phải ngưng ăn tất cả các loại đậu; mà có thể ăn đậu luộc hoặc nướng với số lượng hạn chế. Củ dền: cũng mọc ở dưới đất và hấp thụ tất cả “sự ngọt ngào” từ đất. Người bệnh có thể ăn củ dền nhưng không nhiều hơn một lần mỗi tuần. Cà chua: Về mặt kỹ thuật, cà chua là loại trái cây nhưng chúng ta sử dụng chúng như rau. Cà chua có a xít citric nhưng về cơ bản, chúng ngọt. Người tiểu đường tốt nhất tránh ăn cà chua sống trong món salad. Cà chua nấu thì cũng chỉ ăn ở mức tối thiểu. Bắp (ngô): vị ngọt và rất giàu tinh bột. Nếu bị tiểu đường, hãy cố gắng tránh ăn bắp dưới mọi hình thức. Bắp chuối: giàu tinh bột và ngọt như quả chuối, cũng là thực phẩm người bệnh cần hạn chế Khoai lang: có hàm lượng tinh bột ít hơn so với khoai tây, nhưng có chỉ số đường huyết cao hơn. Khoai lang rất tốt trong điều kiện sức khỏe bình thường, nhưng đã mắc bệnh tiểu đường thì phải nói không với khoai lang. (Theo Thanh Niên)
Ðề: Tổng hợp thông tin về bệnh tiểu đường Người tiểu đường suy dinh dưỡng vì sợ ăn Nhịn ăn, ăn ít hơn nhu cầu, “đoạn tuyệt” hoàn toàn với tinh bột, trái cây chín… là một trong những sai lầm phổ biến của nhiều người khi biết mình mắc bệnh đái tháo đường. Tình trạng này khiến cơ thể người bệnh thiếu dưỡng chất, thúc đẩy nhanh biến chứng của tiểu đường. Tại buổi công bố kết quả nghiên cứu về sản phẩm dành cho người bệnh tiểu đường vừa diễn ra tại Hà Nội, PGS.TS Nguyễn Thị Lâm, Phó viện trưởng Viện Dinh dưỡng quốc gia cho biết, câu hỏi mà các chuyên gia nhận được nhiều nhất từ người bệnh đái tháo đường, là bỏ ăn tinh bột, hoa quả chín vì trong đó có nhiều đường, sẽ làm tăng đường huyết. Thực tế, với bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, dinh dưỡng, tập luyện và thuốc là 3 yếu tố không thể tách rời. Trong đó, dinh dưỡng là nhằm duy trì mức đường huyết huyết trong máu ở giới hạn bình thường hoặc cố gắng ở ngưỡng an toàn để ngăn ngừa và giảm các nguy cơ biến chứng (không làm tăng đường máu sau bữa ăn, không làm hạ đường máu khi đã xa bữa ăn). Nguyên nhân là do tất cả biến chứng cho bệnh nhân đái đường đều do đường máu tăng gây nên, nên phải kiểm soát trong giới hạn bình thường sẽ giúp ngăn ngừa, giảm nguy cơ biến chứng của bệnh nhân đái tháo đường… “Dinh dưỡng là không thể thiếu trong tư vấn, hỗ trợ điều trị với người bệnh đái tháo đường. Thế nhưng đại đa số người bệnh đái tháo đường sợ không dám ăn, ăn thấp hơn nhu cầu dinh dưỡng khiến một thời gian sau bị suy dinh dưỡng, thiếu chất. Hay sợ tăng đường huyết mà bỏ hoàn toàn tinh bột, chỉ ăn thịt khiến bệnh nhân cứ nhìn thấy thịt là sợ. Hơn nữa, việc ăn quá nhiều chất đạm có thể dẫn đến suy thận hay bệnh gout. Điều quan trọng là bệnh nhân nên ăn uống giữ ổn định chất tinh bột trong các bữa ăn, không nên ăn quá nhiều.”, TS Lâm nói. Một chế ăn hợp lý cho bệnh nhân tiểu đường vẫn phải đầy đủ 4 nhóm thực phẩm: bột đường, đạm, chất béo, rau xanh và quả chín; vẫn cung cấp đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng theo nhu cầu. Hướng dẫn chi tiết về lựa chọn thực phẩm cho người bệnh tiểu đường: TS Lâm cho biết, hiểu rõ về các thực phẩm giúp người bệnh tiểu đường lựa chọn được thực phẩm phong phú, ăn ngong miệng mà không sợ tăng chỉ số đường huyết trong máu. Cần ghi nhớ nguyên tắc chọn các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp như: bánh mì đen, gạo lứt, rau củ quả có nhiều trong chế độ ăn. Ăn làm nhiều bữa nhỏ trong ngày, tuyệt đối không bỏ bữa. Tránh ăn hoặc uống các thực phẩm nhiều đường, đường hấp thu nhanh như đường kính, đường mật ong, các loại mứt, quả chín khô, kẹo nước ngọt... Hạn chế ăn các thực phẩm có nguồn gốc động vật, nhiều mỡ nhất là phủ tạng động vật, hạn chế các món xào quá nhiều dầu mỡ hoặc món rán vài các chất béo chuyển sang dạng đồng phân transfat dễ gây rối loạn lipid máu. Tránh ăn giảm lượng muối, gia vị đến mức thấp nhất vì ng bệnh đái tháo đường thường kèm theo tăng huyết áp Ví dụ, bánh mì trắng chỉ số đường huyết là 100, gạo trắng là 83 nhưng khoai sọ là 58, khoai lang chế biến vừa chín tới là 54 nhưng nếu hầm nhừ quá thì chỉ số đường huyết tăng lên. Tương tự, trong củ từ lượng đường là 51, sắn 50. Như vậy chúng ta có thể bớt cơm ăn khoai, chỉ số đường huyết thấp thì lượng glucose máu sau ăn không tăng Trong nhóm rau củ cải, cà rốt chỉ số đường huyết là 49, rau muống là 10, hạt lạc, đậu tương 18, đậu đỏ 49, sữa gầy, sữa chua… Vì thế, người bệnh ăn canh đậu tương rất tốt, ăn lạc cũng không sao và cũng có thể ăn sữa chua, sữa gầy chứ không phải bị tiểu đường là kiêng tuyệt đối các thực phẩm này Người bệnh tiểu đường luôn đặt câu hỏi, có được ăn các loại quả chín hay không? TS Lâm cho biết, các loại quả chín chỉ số đường huyết đều thấp hơn cơm. Quả càng ít ngọt chỉ số đường huyết càng thấp như ổi 16, mận 24, lê 34. Người bệnh tiểu đường hoàn toàn có thể ăn tất cá các loại quả chỉ có điều không ăn nhiều và giảm bớt vài thìa cơm khi định ăn trái cây.
Ðề: Tổng hợp thông tin về bệnh tiểu đường Cảm ơn bạn đã có những bài viết hữu ích, bố mẹ chồng mình đều bị tiểu đường nên rất là mệt mỏi. Mình sẽ sưu tầm để cho ông bà đọc nghiên cứu thêm
Ðề: Tổng hợp thông tin về bệnh tiểu đường Mắc bệnh tiểu đường vì ăn quá nhiều thịt Trong một nghiên cứu các nhà khoa học đã phát hiện ra mối liên hệ giữa ăn thịt, pho mát và chế độ ăn uống gồm các thực phẩm có tính tạo axit với bệnh tiểu đường type 2. Mới đây, một nghiên cứu quy mô lớn đã được tiến hành với sự tham gia của 60.000 phụ nữ và được công bố trên Tạp chí Diabetologia. Từ những số liệu cho thấy, những phụ nữ có chế độ ăn gồm nhiều thực phẩm tạo axit, khả năng mắc bệnh tiểu đường của họ lên đến 56%. Bên cạnh đó, những người ăn nhiều thịt cũng có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn người bình thường, ngay cả khi họ ăn nhiều hoa quả và rau xanh. Tiểu đường type 2 là loại bệnh phổ biến nhất, chiếm khoảng 90% trên tổng số 2,9 triệu người Anh bị chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường. Bệnh tiểu đường trước đây vẫn được cho rằng có liên quan đến béo phì và các thực phẩm nhiều đường, nhưng nghiên cứu mới nhất lại chỉ ra tác nhân của bệnh này là thịt và các thực phẩm sản sinh ra axit sau khi được tiêu hóa. Theo nghiên cứu, nguyên nhân khiến axit làm tăng tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường là do chúng gây ra nhiều khó khăn cho cơ thể, trong việc chuyển hóa đường từ thức ăn thành năng lượng. Tại Pháp, người ta đã tiến hành một cuộc nghiên cứu theo dõi sức khỏe của 66.485 phụ nữ trong 14 năm. Các tình nguyện viên đã cung cấp thông tin chi tiết về chế độ ăn uống của họ để giúp các nhà khoa học tìm ra mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường và những thực phẩm tạo axit sau khi chúng được tiêu hóa. Kết quả cho thấy khoảng 1.372 phụ nữ đã mắc bệnh tiểu đường vào năm cuối của cuộc nghiên cứu, những người này có điểm chung là đều thực hiện chế độ ăn uống gồm các loại thực phẩm tạo axit như thịt, pho mát, cá, bánh mỳ và nước giải khát. Các nhà nghiên cứu thuộc viện nghiên cứu y tế INSERM ở Paris cho biết: “Trái với những gì chúng ta nghĩ, hầu hết các loại hoa quả chứa nhiều axit như táo, lê, đào, chuối, thậm chí chanh và cam thực sự giảm tải lượng axit trong cơ thể sau khi hấp thụ”. Nghiên cứu cũng đã phát hiện ra một điều khá đặc biệt, đó là trong số những phụ nữ hay ăn thịt và các loại thực phẩm có tính tạo axit, những phụ nữ mảnh dẻ có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao hơn những người phụ nữ mập mạp. Các nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân thực sự cho điều này. Tuy nhiên, họ vẫn nhấn mạnh rằng, tình trạng thừa cân vẫn là nhân tố lớn dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Họ cũng tin rằng chế độ ăn uống gồm các loại thực phẩm tạo axit cũng có hại như vậy ở nam giới, mặc dù nghiên cứu mới chỉ tập trung vào nữ giới. Tiến sĩ Richard Elliott, chuyên gia nghiên cứu bệnh tiểu đường ở Anh khuyến cáo: “Hiện tại, cách tốt nhất để phòng tránh bệnh tiểu đường tuýp 2 là duy trì cân nặng phù hợp bằng việc tập thể dục đều đặn kết hợp cùng chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng, nhiều hoa quả và rau xanh, ít chất béo, muối và đường”. (Theo Đẹp Biên dịch từ Dailymail)
Ðề: Tổng hợp thông tin về bệnh tiểu đường Giải mã các chỉ số của bệnh tiểu đường Bạn có bao giờ tìm hiểu xem các chỉ số liên quan đến bệnh tiểu đường là gì mà có thể giúp bác sĩ đánh giá kế hoạch kiểm soát tiểu đường của người bệnh, kể cả kết quả trong toàn bộ khoảng thời gian điều trị? Thực ra, những con số bé nhỏ này đóng vai trò cực kỳ quan trọng. 1. Đường huyết – Lượng đường trong máu Đường (Glucose) là nguồn năng lượng chính của cơ thể, đồng thời cũng là nguồn nhiên liệu cực kỳ quan trọng và cần thiết cho hệ thần kinh và tổ chức não bộ. Trong máu luôn có một lượng đường nhất định, nếu lượng đường này thường xuyên cao sẽ dẫn tới bệnh tiểu đường. Chỉ số đường huyết an toàn theo Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA): - Trước bữa ăn: 90-130mg/dl (5,0- 7,2mmol/l). - Sau bữa ăn 1-2 giờ: nhỏ hơn 180mg/dl (10mmol/l). - Trước lúc đi ngủ: 110-150mg/dl (6,0-8,3mmol/l). 2. Chỉ số GI - Chỉ số đường huyết của thực phẩm Chỉ số GI là con số đánh giá mức độ ảnh hưởng của thực phẩm tới lượng đường trong máu. Thực phẩm có chỉ số GI cao sẽ khiến đường huyết tăng nhanh tăng nhiều và ngược lại. Các loại thực phẩm làm tăng đường huyết nhanh có chỉ số GI từ 70 trở lên, còn những loại thực phẩm làm tăng đường huyết chậm có chỉ số GI dưới 55. Một số thực phẩm có chỉ số GI thấp: 3. Chỉ số HbA1c Xét nghiệm HbA1c là phương pháp đo lượng đường trong máu gắn với Hemoglobin (Hb) của hồng cầu. Nếu lượng đường trong máu càng cao thì số lượng hồng cầu gắn đường càng nhiều. Sự hình thành HbA1c diễn ra chậm và sẽ tồn tại suốt trong đời sống hồng cầu 90-120 ngày. Chính vì thế, HbA1c phản ánh nồng độ đường trong máu trong suốt khoảng thời gian 90-120 ngày. Người mắc bệnh tiểu đường nên thực hiện xét nghiệm HbA1c 3-6 tháng một lần. Chỉ số HbA1c còn giúp người bệnh tiên lượng về biến chứng của tiểu đường. HbA1c cao trên 7.0%, chứng tỏ bệnh nhân hoặc sắp có biến chứng rất nặng. Kiểm soát tốt đường huyết và giảm chỉ số HbA1c từ dưới 6.5% xuống dưới 5.5%, bệnh nhân đã tự mình giảm 43% nguy cơ cắt cụt chi, 37% nguy cơ suy thận, mù mắt và ngăn ngừa đáng kể các biến chứng khác như nhồi máu cơ tim, đột quỵ... Chỉ số HbA1c ở mức bình thường - HbA1c bình thường chiếm 4-6% trong Hemoglobin của hồng cầu. - HbA1c dưới 6.5% cho thấy đường huyết được kiểm soát tốt. - HbA1c trên 10%, đường huyết được kiểm soát rất kém. - Mỗi 1% HbA1c tăng trên mức bình thường, giá trị đường huyết tương ứng tăng lên 30mg/dl hay 1,7 mmol/l. Kiểm soát các chỉ số - Tập thể thao thường xuyên: Bệnh nhân tiểu đường có thể lựa chọn cho mình môn thể thao phù hợp để tiêu hao lượng đường. Đồng thời, đây cũng là biện pháp giảm cân đơn giản. - Hạn chế ăn các loại thức ăn có chỉ số GI cao hơn 70 và chỉ nên ăn những loại thức ăn có chỉ số GI dưới 55. - Kết hợp sử dụng các loại thảo dược thiên nhiên giúp điều hòa đường trong máu, giảm chỉ số HbA1c, giảm thiểu nguy cơ của các biến chứng tiểu đường. Nhóm 7 thảo dược được sử dụng phổ biến và hiệu quả trong quá trình trị bệnh tiểu đường bao gồm: trái khổ qua, tảo Spirulina, dây thìa canh, hoài sơn, thương truật, sinh địa và linh chi. Trái khổ qua, đặc biệt là loại khổ qua rừng (tên khoa học Momordica charantia) có vị rất đắng và hàm lượng hoạt chất cao, không chỉ có tác dụng làm giảm chỉ số HbA1c mà còn giúp kéo dài thời gian ổn định đường máu.
Ðề: Tổng hợp thông tin về bệnh tiểu đường Bệnh Glaucom (Thiên đầu thống) Năm 1877, Mackenzie đã phát hiện các phình mao mạch, xuất huyết võng mạc ở bệnh nhân ĐTĐ. Ngày nay, người ta biết rằng 10% bệnh nhân ĐTĐ có bệnh lý võng mạc và sau 10 năm là 30-50%, sau 20-30 năm là 80%. Biến chứng mắt do ĐTĐ là một trong những biến chứng mạn tính thường gặp. Biến chứng sớm xuất hiện như giảm thị lực, đục thủy tinh thể, Glaucom. Bình thường để có thể nhìn được mọi vật và duy trì hình dạng nhãn cầu, trong mắt phải có một áp lực nhất định gọi là nhãn áp (16-25 mmHg). Khi nhãn áp tăng hơn giới hạn bình thường gọi là bệnh Glaucom (thiên đầu thống). Glaucom là nguyên nhân gây giảm thị lực đột ngột bởi tổn thương các sợi dây thần kinh thị giác. Theo PES (Pramingham eye stydy) cho thấy tỷ lệ glaucoma thường gặp ở người trẻ hơn người không ĐTĐ. Ở người ĐTĐ cao tuổi thì làm tăng nguy cơ Claucom tới 84%. Các triệu chứng của bệnh Glaucom: - Mờ mắt sẽ gặp ở tất cả các dạng và bệnh nhân Glaucom. - Đau đầu, nhức mắt dữ dội hoặc buồn nôm, nhìn đèn có quầng xanh đỏ như cầu vồng. - Thu hẹp tầm nhìn xung quang (hẹp thị trường). - Nhãn áp cao hơn bình thường. - Tổn thương thần kinh thị giác phụ thuộc vào giai đoạn tiến triển của bệnh. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác xuất hiện tùy theo từng trạng thái của bệnh. Những điều căn bản khi chẩn đoán và điều trị bệnh Glaucom: - Cần phát hiện bệnh càng sớm càng tốt, bởi nếu không chữa trị kịp thời bệnh sẽ phát triển nhanh và dẫn đến mù lòa. - Với bất cứ phương pháp điều trị bệnh Glaucom nào đều hướng tới việc giảm nhãn áp. Cần lưu ý rằng nhãn áp rất khác biệt ở mỗi người và nó thay đổi theo thời gian và tuổi tác. - Các loại thuốc biệt dược không thể phục hồi được trạng thái cân bằng của thủy dịch mà phải áp dụng phẫu thuật mổ thì vấn đề của mắt sẽ được giải quyết trong nhiều năm mà không phải dùng thuốc hoặc giảm chế độ nhỏ thuốc. Phòng ngừa bệnh: Trước hết người bị bệnh tiểu đường cần nhận biết được tầm quan trọng và thực hiện nghiêm túc chế độ khám mắt, kiểm tra thường xuyên theo lịch quy định để phát hiện và điều trị kịp thời, khi chưa có tổn hại võng mạc và thần kinh, gây giảm thị lực. Để phòng ngừa, phát hiện sớm và kiểm soát biến chứng mắt do tiểu đường, người bệnh tiểu đường nên: - Cố gắng giữ đường huyết và huyết áp ổn định thật tốt. - Cần có một chế độ sinh hoạt và tập luyện phù hợp với bệnh lý của mình, việc tập luyện quá sức có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh lý về mắt. - Nên khám mắt tối thiểu mỗi năm một lần. Bác sĩ nhãn khoa sẽ khám thị lực, đo thị trường, soi đáy mắt để có quyết định điều trị thích hợp. Chụp võng mạc huỳnh quang cũng giúp xác định tình trạng võng mạc của người bệnh. - Nếu có thai, nên khám nhãn khoa mỗi 3 tháng một lần. Nếu dự định có thai cũng nên đề nghị bác sĩ nhãn khoa khám đáy mắt cho bạn trước.
Ðề: Tổng hợp thông tin về bệnh tiểu đường kiến thức hay quá bố ck mình cũng đang bị tiểu đường thấy kiêng đủ thứ mỳ chính,xoài ngọt nhưng lại hay thấy mua chuối ăn
Ðề: Tổng hợp thông tin về bệnh tiểu đường Tiểu đường thai kỳ là gì? Phụ nữ đang mang thai, những người chưa bao giờ mắc tiểu đường trước đó nhưng có mức đường máu cao trong suốt thời kỳ mang thai được coi là mắc tiểu đường thai kỳ. Dựa trên các số liệu mới được công bố, người ta ước tính rằng tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng đến 18% các thai phụ. Chúng tôi vẫn chưa rõ điều gì là nguyên nhân gây ra tiểu đường thai kỳ nhưng đã có một số manh mối. Nhau thai giúp thai nhi lớn lên và các hóc môn từ nhau thai khiến trẻ phát triển. Nhưng các hóc môn này cũng ngăn cản hoạt động của insulin trong cơ thể người mẹ. Hiện tượng này được gọi là kháng insulin. Kháng insulin khiến cho cơ thể người mẹ khó khăn trong việc đáp ứng lại với tác dụng của insulin. Người phụ nữ có thể cần đến lượng insulin gấp 3 lần bình thường. Tiểu đường thai kỳ bắt đầu khi cơ thể không có khả năng tạo ra và đáp ứng lại tất cả lượng insulin cần thiết trong quá trình mang thai. Nếu không có đủ lượng insulin, glucose không thể tách khỏi máu và chuyển hóa thành năng lượng. Glucose tích tụ trong máu ở mức cao và xảy ra tình trạng tăng đường huyết. Tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng đến thai nhi như thế nào? Tiểu đường thai kỳ ảnh hưởng đến người mẹ ở cuối thai kỳ, sau khi cơ thể bé đã hình thành, khi mà bé đang phát triển nhanh. Vì điều này, tiểu đường thai kỳ không gây ra các dị tật bẩm sinh đôi khi thấy ở các trẻ sơ sinh có mẹ bị tiểu đường trước khi mang thai. Tuy nhiên, tiểu đường thai kỳ nếu không được điều trị hoặc kiểm soát kém sẽ gây tổn hại đến thai nhi. Khi phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ, tuyến tụy sẽ làm việc thêm để sản sinh thêm insulin, nhưng insulin không làm giảm lượng đường trong máu. Dù nhau thai không cho insulin đi qua nhưng nó vẫn cho glucose và các chất dinh dưỡng qua. Lượng đường cao đi qua nhai thai khiến cho lượng đường máu của thai nhi tăng. Kể từ lúc bé nhận được phần năng lượng vượt quá nhu cầu phát triển, năng lượng được dự trữ dưới dạng chất béo. Điều này có thể dẫn đến chứng Macrosomia (phì đại). Trẻ mắc chứng Macrosomin có rủi ro gặp các tổn thương ở vai khi sinh ra. Bởi lượng insulin sinh ra thêm do tuyến tụy, trẻ sơ sinh có thể có lượng đường máu rất thấp khi sinh và gặp rủi ro về đường hô hấp cao hơn. Những em bé dư thừa insulin có nguy cơ trở thành những trẻ mắc bệnh béo phì và có rủi ro lớn lên mắc tiểu đường tuýp 2.
Ðề: Tổng hợp thông tin về bệnh tiểu đường Chế độ dinh dưỡng dịp Tết cho mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ Nếu bạn bị tiểu đường thai kỳ thì việc lựa chọn các loại thực phẩm rất quan trọng, đặc biệt là trong dịp Tết. Bạn có thể kiểm soát bệnh tiểu đường thai kỳ bằng cách ăn uống tốt và tập thể dục (điều này có nghĩa là bạn sẽ không cần phải uống thuốc). Nếu bạn bị thừa cân trước khi có thai, bạn sẽ được khuyến cáo hạn chế lượng calo khi có thai và có ít nhất 30 phút tập thể dục vừa phải mỗi ngày. Bạn cũng sẽ cần cẩn thận để tránh tăng hoặc giảm đột ngột lượng đường trong máu. Để giúp bạn, bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng có thể tạo ra một chế độ ăn uống đặc biệt, hướng dẫn cho bạn về: - Các loại thực phẩm bạn nên và không nên ăn. - Số lượng thực phẩm mỗi bữa. - Số bữa ăn mỗi ngày. Lưu ý về carbohydrate Một trong những nguồn năng lượng chính cho cơ thể là đường (glucose). Cơ thể của bạn sử dụng một hormone gọi là insulin để kiểm soát lượng đường trong máu và biến nó thành “nhiên liệu” cho cơ thể. Nếu bạn mắc tiểu đường thai kỳ, cơ thể của bạn không sản xuất đủ insulin. Kết quả là, lượng đường trong máu có thể rất cao và dẫn đến các vấn đề cho em bé của bạn. Bạn có thể giữ lượng đường trong máu dưới sự kiểm soát bằng cách thay đổi những gì bạn ăn và chăm tập thể dục. Trong thực tế, 80-90% phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ có thể kiểm soát tình trạng của họ theo cách này. Có hai loại carbohydrate cung cấp năng lượng cho bạn. Đó là: - Carbohydrate phức tạp (còn gọi là tinh bột). - Carbohydrate đơn giản (còn gọi là đường). Đôi khi, các carbohydrate phức tạp được mô tả như carbohydrate tốt và carbohydrate đơn giản là xấu nhưng điều này không hoàn toàn chính xác. Carbohydrate đơn giản bao gồm thêm mật ong, cũng như đường tự nhiên, được tìm thấy trong quả và sữa. Ăn nhiều quả tươi và một số sản phẩm sữa là một điều lành mạnh cho thai phụ. Nếu bạn bị tiểu đường thai kỳ và ăn quá nhiều các loại thực phẩm, đồ uống chứa đường, sẽ rất khó để kiểm soát lượng đường trong máu của bạn. Các chuyên gia khuyên, ít nhất một nửa năng lượng trong khẩu phần ăn nên đến từ carbohydrate, chủ yếu là các carbohydrate tinh bột, gồm: gạo; bánh mì; mì ống; các loại ngũ cốc; khoai tây. Các loại thực phẩm và đồ uống dành cho bạn nên đa dạng, đủ tinh bột và ít chất béo. Bạn không nên ăn thêm đường, mặc dù bạn không phải cắt giảm đường hoàn toàn. Tốt nhất bạn nên ăn hoa quả, đặc biệt là nước ép hoa quả, sữa và sữa chua như một phần của dinh dưỡng hàng ngày. Cơ thể bạn sẽ hấp thụ các loại đường đơn giản trong nước quả hoặc sữa chậm hơn. Đó là bởi vì đường được trộn lẫn với các yếu tố chẳng hạn như chất xơ và protein. Chỉ số đường huyết (GI) và thực phẩm Chỉ số đường huyết (GI - glycaemic index) của một loại thực phẩm là chỉ lượng đường (glucose) từ thực phẩm đó ngấm vào máu ở mức độ nào sau khi ăn. Thực phẩm có GI thấp là những thực phẩm giàu chất xơ, giúp bạn quản lý bệnh tiểu đường. Những thực phẩm này khiến cơ thể mất nhiều thời gian để tiêu hóa và glucose được giải phóng từ từ vào máu. - Một số ví dụ về các thực phẩm có GI thấp: mì ống làm bằng bột lúa mì; táo, cam, lê, đào; đậu đỗ; ngô ngọt; cháo. - Một số ví dụ về các thực phẩm có GI cao: khoai tây nướng; bánh bột ngô; gạo trắng; bánh mì. Chọn đồ ăn với chỉ số GI thấp có thể có thể giúp bạn kiểm soát lượng đường trong máu. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là bạn phải tránh loại thực phẩm có GI cao. Thực phẩm có GI cao trộn với các loại thực phẩm GI thấp có thể làm giảm tốc độ glucose được phát hành vào máu. Ví dụ về các loại thực phẩm được làm theo cách này là: bơ phết vào bánh mì nướng; khoai tây ăn kèm đậu đỗ Cải thiện chế độ ăn uống Ăn một bữa sáng khoa học: Một bữa sáng lành mạnh giúp điều chỉnh nồng độ đường trong máu của bạn trong suốt buổi sáng. Hãy thử để có một bữa ăn sáng với thực phẩm có GI thấp. Cháo là một lựa chọn tốt bởi vì nó giải phóng năng lượng chậm và đồng đều. Hoặc bạn có thể chọn ngũ cốc nguyên cám và bánh mì, ăn kèm một thực phẩm giàu protein như một quả trứng luộc hoặc sữa chua ít chất béo. Đồ ăn có GI cao như bánh mì nướng, ăn cùng đường trắng và mứt có thể nhanh chóng tăng lượng đường trong máu của bạn. Ăn nhiều loại thức ăn trong ngày: Ăn các bữa chính và bữa phụ với lượng trung bình mỗi ngày. Bạn cũng có thể ăn 2-4 bữa ăn nhẹ, bao gồm bữa nhẹ buổi tối để giữ cho lượng đường trong máu ổn định. Ăn thực phẩm nhiều chất xơ: Những thực phẩm này có xu hướng chứa GI thấp. Điều này giúp giữ lượng đường trong máu của bạn không tăng quá cao sau bữa ăn. Thực phẩm nhiều chất xơ bao gồm: quả tươi và rau quả; ngũ cốc nguyên hạt; đậu Hà Lan và các loại đậu khác. Ăn một bữa sáng khoa học: Một bữa sáng lành mạnh giúp điều chỉnh nồng độ đường trong máu của bạn trong suốt buổi sáng. Hãy thử để có một bữa ăn sáng với thực phẩm có GI thấp. Cháo là một lựa chọn tốt bởi vì nó giải phóng năng lượng chậm và đồng đều. Hoặc bạn có thể chọn ngũ cốc nguyên cám và bánh mì, ăn kèm một thực phẩm giàu protein như một quả trứng luộc hoặc sữa chua ít chất béo. Đồ ăn có GI cao như bánh mì nướng, ăn cùng đường trắng và mứt có thể nhanh chóng tăng lượng đường trong máu của bạn. Ăn nhiều loại thức ăn trong ngày: Ăn các bữa chính và bữa phụ với lượng trung bình mỗi ngày. Bạn cũng có thể ăn 2-4 bữa ăn nhẹ, bao gồm bữa nhẹ buổi tối để giữ cho lượng đường trong máu ổn định. Ăn thực phẩm nhiều chất xơ: Những thực phẩm này có xu hướng chứa GI thấp. Điều này giúp giữ lượng đường trong máu của bạn không tăng quá cao sau bữa ăn. Thực phẩm nhiều chất xơ bao gồm: quả tươi và rau quả; ngũ cốc nguyên hạt; đậu Hà Lan và các loại đậu khác. Ăn năm phần rau củ quả mỗi ngày: Hãy chắc chắn rằng bạn có ít nhất là năm phần quả và rau mỗi ngày: thêm quả vào bữa sáng của bạn; chọn hai loại rau trong bữa ăn chính của bạn. Cắt giảm chất béo, đặc biệt là chất béo bão hòa: Sử dụng dầu olive hoặc dầu hướng dương để nấu ăn và trộn salad; Luộc, hấp thức ăn thay vì chiên xào; Cắt chất béo từ thịt. Không bỏ bữa ăn: Hãy thử ăn các bữa tại cùng một thời điểm mỗi ngày và có cùng một lượng thức ăn. Điều này sẽ giúp lượng đường trong máu của bạn ổn định hơn. Không ăn quá nhiều thức ăn có đường: Hãy thử cắt giảm hoặc bỏ kẹo, thức uống có gas... Những thực phẩm này có chứa các loại đường đơn giản, nhanh chóng làm tăng lượng đường trong máu của bạn. Bạn có thể pha loãng nước ép trái cây với nước lọc. Chỉ nên uống nước quả pha loãng một lần/ngày. Phần còn lại nên sử dụng nước lọc. Khi tiểu đường không thể kiểm soát bằng ăn uống Đôi khi, những thay đổi trong dinh dưỡng không đủ để kiểm soát lượng đường trong máu (chiếm khoảng 10-12% thai phụ bị tiểu đường). Khi ấy, bạn cần phải dùng thuốc. Bác sĩ sẽ kê toa thuốc hoặc tiêm insulin cho bạn. (afamily.vn)
Ðề: Tổng hợp thông tin về bệnh tiểu đường Ăn sữa chua giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh tiểu đường Các nhà nghiên cứu Anh Quốc khẳng định, ăn sữa chua hoặc pho mát ít béo từ bốn đến năm lần trong tuần có thể giảm 28% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2. Các nhà khoa học thuộc Đại học Cambridge, Anh quốc đã theo dõi chế độ ăn uống của 4.000 người trong vòng 11 năm. Kết quả cho thấy, những người tiêu thụ sữa chua nhiều nhất giảm 28% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 so với những đối tượng ăn ít hoặc không ăn sữa chua. Ngoài ra, một số sản phẩm lên men khác như pho mát ít chất béo có thể giảm 24% nguy cơ mắc căn bệnh phổ biến này. Tiến sĩ Nita Forouhi, trưởng nhóm Chương trình dinh dưỡng dịch tễ học tại Hội đồng Nghiên cứu Y khoa thuộc Đại học Cambridge khẳng định: “Cuộc khảo cứu này cho chúng ta thấy, sữa chua rất cần thiết trong chế độ ăn uống lành mạnh. Đây là thực phẩm giàu canxi, magie, vitamin D và các axit béo cùng nhiều thành phần có lợi cho sức khỏe như vitamin K và vi khuẩn probiotic”. Kết quả cuộc nghiên cứu được Hiệp hội Nghiên cứu bệnh tiểu đường của châu Âu đăng tải trên ấn phẩm mới nhất của tạp chí Diabetologia cho thấy, vitamin K và vi khuẩn probiotic có trong các sản phẩm lên men thường chứa ít năng lượng, ít chất béo tự nhiên, đồng thời góp phần giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2. Trong một cuộc nghiên cứu khác của các nhà khoa học thuộc trường Y tế Cộng đồng Havard, Mỹ cho thấy, hợp chất axit trans-palmitoteic có trong sữa, phô mai, sữa chua và bơ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tới 60%, đem lại tín hiệu tốt cho hơn 2,3 triệu người Anh và rất nhiều người trên thế giới đang mắc phải, trong đó Việt Nam cũng đang gia tăng số lượng người mắc bệnh tiểu đường, căn bệnh có số tuổi ngày càng trẻ và không loại trừ cả trẻ em. Vì vậy, một chế độ ăn uống hợp lý và luyện tập thể thao thường xuyên luôn là lời khuyên của các bác sĩ dành cho mọi người, từ người chưa bị bệnh đến những người đang mắc bệnh. Thế nhưng, để làm theo lời khuyên đơn giản trên, đối với một số người vẫn là… quá khó, cho nên, với kết quả nghiên cứu về sữa chua khả quan như trên, rất có thể loại thực phẩm này sẽ bán chạy trên thị trường. Nhưng ăn sữa chua cũng chưa phải là tất cả phương pháp “rèn luyện thân thể” hữu hiệu, bởi ngoài ra, người mắc bệnh tiểu đường cần bổ sung nhiều loại thực phẩm như rau xanh, hoa quả, quả mâm xôi, quả chà là, đậu, ngũ cốc, lúa mạch, ức gà, quả óc chó, hạt lanh…
Ðề: Tổng hợp thông tin về bệnh tiểu đường 5 thảo dược dễ kiếm tốt cho người mắc tiểu đường Người mắc bệnh tiểu đường ngoài việc dùng thuốc đều đặn theo đơn của bác sỹ có thể dùng những thảo dược sau để ổn định đường huyết: 1. Cây thìa canh Có tên là Gymnema Selvestre, có nhiều ở khu vực châu Á, đặc biệt là ở Ấn Độ trong tiếng Hindi, Gymnema Selvestre có nghĩa là hạ đường huyết hay giảm đường huyết. Ở Việt Nam gọi là cây thìa canh, thuộc họ thiên lý, hợp chất chính của cây này có tác dụng làm giảm đường là gymnemic acid, conduritol. Ngoài ra nó còn có khả năng phát hiện vị ngọt thông qua cơ chế kích thích các hoạt động của enzyme, giúp tế bào sử dụng glucose hoặc kích thích cơ thể sản xuất insulin. Mặc dù chưa được nghiên cứu đầy đủ song những người Ấn Độ thường dùng nó để trị bệnh đái đường mà không để lại các phản ứng phụ, liều dùng 200-250mg/ngày chia hai lần. 2. Mướp đắng Mướp đắng (Bitter Melon) hay có tên khác là khổ qua là loại quả thường dùng làm thực phẩm nhưng kiêm cả chức năng thuốc chữa bệnh tiểu đường. Mướp đắng có tác dụng giúp tế bào sử dụng glucose hiệu quả và phong bế việc hấp thụ đường trong ruột. 3. Xương rồng gai Xương rồng gai (Prickly pear Cactus) được xem là nguồn dược thảo rất có tác dụng trong việc giảm đường huyết, đặc biệt là quả chín của loại cây này. Nó có ở nhiều nơi, kể cả trong các siêu thị, có thể ăn hoặc ép lấy nước. Qua nghiên cứu cho thấy, loại quả này có chứa các thành phần dưỡng chất có tác dụng giống như insulin. Ngoài ra nó còn giàu chất xơ nên có lợi cho cơ thể. Mỗi ngày có thể ăn nửa bát dưới dạng chế biến như thực phẩm, hoặc chế biến theo hướng dẫn kèm theo. 4. Cỏ cari Cỏ cari (Fenugreek) là loại cỏ họ đậu có hạt thơm dùng để chế cari mà người Ấn Độ thường sử dụng. Nó có tác dụng rất tốt trong việc giảm đường huyết, tăng độ nhậy insulin, giảm mỡ máu. Ngoài ra do có hàm lượng chất xơ cao, hạt chứa nhiều axít amino nên có tác dụng kích thích cơ thể bài tiết insulin. Một nghiên cứu chuyên sâu ở cỏ cari do các nhà khoa học Ấn Độ thực hiện ở 60 người dùng 25 gam/ngày cho thấy lượng đường trong máu ổn định cả ngay sau khi đã ăn cơm xong. Liều dùng 5-30g cho mỗi bữa ăn hoặc 15-90 gam trong một bữa/ngày. 5. Nhân sâm Tác dụng của nhân sâm là giảm đường huyết có thể dùng 1-3 gam/ngày dưới dạng viên nang hay viên thuốc bình thường, hoặc dùng 3-5ml dưới dạng dịch, chia 3 lần/ngày. Nhân sâm được xem là dược thảo quý trong y học cổ truyền của người Trung Quốc, nó không chỉ làm tăng sức đề kháng mà còn có tác dụng phòng chống bệnh tật. Riêng ở nhóm tiểu đường nhân sâm có tác dụng làm giảm quá trình hấp thụ carbohydrate tăng cường khả năng sử dụng glucose của các tế bào, tăng tiết insulin của tuyến tuỵ và giảm đường huyết. Một nghiên cứu mới đây của các chuyên gia Đại học Toronto Canada thực hiện cho thấy, những người dùng viên nang nhân sâm giảm được 15-20% lượng đường huyết so với nhóm dùng giả dược. http://soha.vn/song-khoe/5-thao-duoc-de-kiem-tot-cho-nguoi-mac-tieu-duong-2014020916282651.htm