Thông tin: Chữa bệnh tiểu đường và chế độ ăn uống phù hợp

Thảo luận trong 'Sức khỏe gia đình' bởi thaiha561, 29/4/2014.

  1. thaiha561

    thaiha561 Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    12/11/2013
    Bài viết:
    308
    Đã được thích:
    21
    Điểm thành tích:
    18
    Điều trị bệnh viêm đại tràng bằng đông y

    Điều trị bệnh viêm đại tràng bằng đông y

    Đại tràng (ruột già) có chức năng tiếp nhận cặn bã từ tiểu tràng (ruột non) xuống, đồng thời làm nhiệm vụ tống thải chất cặn bã ra ngoài. Những chất cặn bã từ tiểu tràng chuyển xuống đã được đại tràng hấp thu một phần nước trong đó.

    Nếu chức năng hấp thu phần nước này kém do đại tràng hư hàn sẽ làm xuất hiện sôi bụng, đau bụng, phân nát lỏng; ngược lại đại tràng thực nhiệt, việc hấp thu phần nước quá mức, dẫn đến táo kết. Táo kết lâu ngày dẫn đến chứng nhiệt kết bàng lưu (phân tròn, rắn, có chất nhầy bao quanh). Đại tràng có liên quan đến phế. Do đó bệnh ở phế có ảnh hưởng đến đại tràng, phế đoản hơi, đại tràng táo bón và ngược lại. Viêm đại tràng có hai thể: cấp tính và mạn tính.
    [​IMG]
    Thể cấp tính: Nguyên nhân chính là do vấn đề ăn uống không hợp vệ sinh, thức ăn ôi thiu, thức ăn khó tiêu, do kiết lỵ, do giun sán…

    Biểu hiện: Đau bụng từng đoạn hoặc đau dọc theo khung đại tràng, tiêu lỏng dai dẳng, đôi khi có sốt.

    Viêm đại tràng trái hoặc viêm đại tràng sigma: Mót đi ngoài nhiều lần (10-20 lần) trong 24 giờ, cảm giác căng đầy trực tràng, phân lỏng có nhầy và có thể có máu.

    Viêm đại tràng phải và manh tràng: Phân lỏng, mùi thối, số lần ít hơn (3-6 lần) trong 24 giờ.

    Hiện tượng co thắt đại tràng: Ở vùng đại tràng bị viêm trong cơn đau bệnh nhân có cảm giác cứng bụng, sờ thấy đại tràng nổi lên thành đoạn, thành cục và tan dần đi ở dưới bàn tay. Nếu viêm đại tràng vùng thấp trong cơ co thắt có thể đẩy phân ra hậu môn. Bệnh thường nhẹ, nếu được điều trị sớm và đúng hướng thì chỉ trong vòng 2-3 ngày là khỏi.

    Thể mạn tính: Do viêm tiểu đại tràng cấp, điều trị không đến nơi đến chốn, bệnh dần chuyển thành mạn tính. Do lỵ trực khuẩn hoặc lỵ amíp để lại tổn thương ở ruột. Do nhiễm trùng coli, protéus (loại trực khuẩn này thường xuyên có trong ruột, gặp khi rối loạn tiêu hóa, sức đề kháng giảm sút trở thành vi khuẩn gây bệnh). Nhiễm độc do urê huyết tăng, do thủy ngân. Do lao ruột, do ký sinh trùng giun, sán, do táo bón lâu ngày, do rối loạn thần kinh thực vật.

    Biểu hiện: Miệng đắng, kém ăn, lưỡi to. Đại tiện thất thường, mót đi ngoài sau khi ăn (phản xạ dạ dày – đại tràng). Đau bụng, trướng hơi. Có thể đau toàn bộ đại tràng, có thể đau từng vùng. Phân táo, lỏng xen kẽ. Đại tràng co thắt gây đau quặn từng cơn. Viêm manh tràng ngang gây nặng bụng, trướng hơi. Viêm đại tràng sigma, sờ thấy đau, đại tiện nhiều lần. Viêm trực tràng cảm giác nóng rát hậu môn, mót đi ngoài luôn và đau.

    Đối với bệnh viêm đại tràng mạn điều trị phải kiên trì, chú ý tới vệ sinh trong ăn uống không ăn thức ăn khó tiêu, thức ăn ôi nguội. Tránh ăn thức ăn rán, gia vị, đồ hộp. Nên ăn thức ăn có nhiều vitamin.

    Đại tràng (ruột già) có nhiệm vụ tống thải chất cặn bã

    Táo bón: Ăn tăng rau tươi, chuối, khoai hầm, tiêu lỏng không nên ăn sữa, vì sữa dễ lên men sinh hơi.

    Theo y học cổ truyền benh viem dai trang thuộc phạm trù “phúc thống” (đau bụng) hoặc “đại tràng ung” (viêm đại tràng). Viêm đại tràng là bệnh ở tỳ vị do nhiều nguyên nhân xảy ra.

    Viêm đại tràng thường thể hiện ở 2 thể:

    - Tỳ hư khí trệ.

    - Táo kết co thắt.

    Thể tỳ hư khí trệ: Biểu hiện bụng đầy, nóng ruột, sôi bụng (âm hư sinh nội nhiệt), khí thượng nghịch, đi ngoài nhiều lần, đau về đêm và gần sáng. Tinh thần lo lắng, đau vùng hạ vị từng cơn, có lúc trung tiện được cảm giác dễ chịu, bụng sôi, óc ách, rêu lưỡi trắng dày, mạch tế sác. Dưới đây là 2 bài thuốc điều trị viêm đại tràng thể tỳ hư khí trệ.
    [​IMG]
    Bài thuốc 1: Đẳng sâm 16g, đại táo 3 quả, hoàng kỳ 12g, bạch truật 16g, phục thần 12g, táo nhân 12g, quế tiêm 6g, mộc hương 8g, trích thảo 6g, đương quy 10g, viễn chí 6g, gừng nướng 4 lát. Sắc uống ngày một thang.

    Bài thuốc 2: Đẳng sâm 16g, đại táo 3 quả, hoàng kỳ 12g, bạch truật 16g, xuyên quy 12g, táo nhân 12g, trần bì 6g, hoàng tinh 12g, sinh địa 16g, cam thảo 6g, viễn chí 6g, mạch môn 16g. Sắc uống ngày một thang.

    Thể táo kết co thắt: Thường do suy nghĩ, đau buồn (thất tình), ngồi nhiều, ít hoạt động, suy dinh dưỡng… Triệu chứng thường thấy đầy hơi, ăn không tiêu, đau từng cơn vùng hạ vị tùy theo khung đại tràng co thắt, người mệt mỏi, ăn ngủ kém, lo lắng, đi ngoài táo kết hoặc phân đầu táo (khô), đuôi nhão, có lúc nhầy mũi. Dùng một trong 2 bài thuốc sau:

    Bài thuốc 1: Đẳng sâm 16g, lá mơ lông 16g, hoàng kỳ 12g, chỉ xác 8g, sinh địa 16g, rau má 16g, đại hoàng 4g, ngải tượng 12g, trần bì 6g, toan táo nhân 12g, viễn chí 6g, táo 3 quả. Sắc uống ngày một thang dùng 10 ngày liền.

    Bài thuốc 2: Đẳng sâm 16g, đại táo 3 quả, hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, xuyên quy 12g, táo nhân 12g, trần bì 6g, hoàng tinh 12g, sinh địa 16g, cam thảo 6g, viễn chí 6g, mạch môn 16g. Sắc uống ngày một thang, dùng 10 ngày liền.
    Nguồn: chữa viêm đại tràng
     
    Đang tải...


  2. Trang's Cosmestic

    Trang's Cosmestic Vì một vẻ đẹp tự nhiên!

    Tham gia:
    8/5/2014
    Bài viết:
    4,249
    Đã được thích:
    965
    Điểm thành tích:
    773
    Ðề: Điều trị bệnh viêm đại tràng bằng đông y

    e thấy chị cùng cơ quan e dùng tràng vị khang thấy bảo ok lắm ạ, cách này dùng cho người lười sắc thuốc, hoặc k có tg sắc thuốc, hihi
     
  3. thaiha561

    thaiha561 Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    12/11/2013
    Bài viết:
    308
    Đã được thích:
    21
    Điểm thành tích:
    18
    Nghệ và công dụng chữa đau dạ dày hiệu quả

    Nghệ và công dụng chữa đau dạ dày hiệu quả

    Nghệ vàng

    Nghệ vàng, Curcuma longa, họ gừng, từ lâu được người dân dùng làm thuốc lợi mật, chữa viêm gan, vàng da, sỏi mật, viêm túi mật, đau dạ dày, huyết ứ sau khi sinh và làm hạ cholesterol máu. Nghệ vàng còn được dùng để chữa chảy máu cam, nôn ra máu…

    Pha nghệ vàng cùng với mật ong chữa loét dạ dày

    Chất curcumin trong củ nghệ có tác dụng trợ tiêu hóa do thúc đẩy sự co bóp túi mật, nhưng lại không làm tăng tiết axit dạ dày. Curcumin cũng ức chế được các khối u ở bộ phận này. Do đó, nghệ là dược phẩm tốt đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày, tá tràng.
    [​IMG]
    Theo y học cổ truyền, nghệ có tác dụng hành khí, phá ứ huyết, lương huyết, thông kinh lạc. Dân gian coi nghệ là vị thuốc có tác dụng hàn gắn vết thương nên thường bôi lên các mụn nhọt sắp khỏi để mau liền miệng, lên da non và không để lại sẹo xấu. Có thể dùng nghệ với liều lượng 1-6 g/ngày (dưới dạng bột hoặc thuốc sắc) để chữa bệnh đau dạ dày, vàng da, đau bụng sau sinh. Để điều trị bệnh viem loet da day ta trang, y học cổ truyền thường phối chế nghệ với mật o­ng.
    Mật o­ng là vị thuốc phổ biến trong y học cổ truyền. Nó được sử dụng làm thuốc bổ cho người lớn và trẻ em, chữa bệnh loét dạ dày và ruột, an thần, viêm họng… với liều 20-50 g/ngày. Mật o­ng cũng thường được dùng làm tá dược chế thuốc viên hay các dạng thuốc khác. Theo các kết quả nghiên cứu của Nga, mật o­ng giúp giảm axit trong dạ dày, làm hết các triệu chứng đau xót khó chịu của bệnh loét dạ dày và ruột. Sau một thời gian điều trị bằng mật o­ng, các bệnh nhân đều lên cân, tiêu hóa tốt.
    Tại Việt Nam, thuốc nghệ mật o­ng (phối hợp với nhau) đã được thử nghiệm trên các bệnh nhân bị loét hành tá tràng. Họ được dùng mỗi ngày 12 g bột nghệ trộn với 6 g mật o­ng. Sau 8 tuần, 50% bệnh nhân hết các triệu chứng lâm sàng, các vết loét đều lành.
    Đã có nhiều dược phẩm chữa bệnh đường tiêu hóa được điều chế từ nghệ và mật o­ng; chẳng hạn như thuốc viên “Mật o­ng nghệ” (điều trị bệnh dạ dày) của Công ty Đông Nam dược Thanh Thảo (Hà Nội) và thuốc “Melamin” (bổ dưỡng, phòng và trị các bệnh lý dạ dày, gan mật) của Viện Y học dân tộc TP HCM. Người dân có thể mua các loại thuốc nghệ - mật o­ng nói trên hoặc tự chế biến để dùng theo hướng dẫn của thầy thuốc.

    Nghệ đen

    Nghệ đen, còn gọi là nghệ xanh, nghệ tím, đông y gọi là nga truật, tên khoa học là Curcuma zedoaria. Về hình dạng cây rất giống nghệ vàng, nhưng chỉ khác là lá nghệ đen có màu tím đậm ở gân chính, còn lá nghệ vàng thì xanh. Để làm thuốc, người ta đào lấy củ rồi cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái lát, phơi khô, khi dùng thì tẩm giấm sao vàng. Củ có chứa nhiều tinh dầu.
    [​IMG]
    Theo y học cổ truyền, nghệ đen có vị đắng, cay, mùi thơm hăng, tính ấm, tác dụng hành khí, thông huyết, tiêu thực, mạnh tì vị, kích thích tiêu hóa, tiêu viêm, tiêu xơ.

    Nghệ đen thường được dùng để chữa:

    - Ung thư cổ tử cung và âm hộ, ung thư da, dùng dạng tinh dầu nguyên chất bôi tại chỗ mỗi ngày một lần.

    - Đau bụng kinh, bế kinh, kinh không đều.

    - Ăn không tiêu, đầy bụng, nôn mửa nước chua.

    - Chữa các vết thâm tím trên da.

    Theo công năng dược tính như trên thì nghệ đen không thể thay thế nghệ vàng được, tùy từng trường hợp có thể dùng riêng hay phối hợp hai loại với nhau để tăng tác dụng.

    Tuy nhiên do tác dụng hoạt huyết phá ứ rất mạnh nên nghệ đen không được dùng cho phụ nữ có thai và những người hay bị rong kinh.

    Chữa đau dạ dày bằng nghệ đen

    Vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) chỉ sống trong dạ dày người và cũng là vi sinh vật duy nhất có thể sống trong môi trường acid. Từ nhiều năm nay, các nhà khoa học đã nhất trí xem HP là một trong những nguyên nhân chính gây ung thư dạ dày. Vì vậy bạn cũng không nên xem thường. Điều trị bệnh đau dạ dày vẫn là dùng thuoc chua benh da day làm giảm tiết dịch vị phối hợp kháng sinh để tiêu diệt HP. Hiện nay bạn đã ngưng dùng thuốc nhưng không nêu rõ đã hết nhiễm HP chưa.
    Theo y học cổ truyền, nghệ đen còn gọi là nga truật (Curcuma zedoaria, họ Zingiberaceae) hay ngải xanh, ngải tím, nghệ tím. Thân rễ có vị cay, đắng, mùi thơm hăng, tính ôn, tác dụng hành khí phá huyết, thông kinh, tiêu tích, tiêu viêm, tiêu xơ. Nghệ đen được dùng chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy hơi, nôn mửa nước chua, kinh nguyệt không đều, kinh bế, đau bụng kinh, ngày dùng 3-6 gam (tẩm giấm sao vàng) dạng thuốc sắc, bột hoặc viên. Kinh nghiệm dân gian còn dùng nghệ đen tán thành bột uống với mật ong để chữa trị viêm loét dạ dày cũng hiệu quả như dùng nghệ vàng.
    Trong mật ong có tới 75% là đường fructo và gluco, nhiều khoáng chất như sắt, phốtpho, lưu huỳnh, manhê, canxi, đồng, kẽm… và vitamin nhóm B với hàm lượng rất cao. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy có một số loại mật ong không chỉ rất ngon mà còn có tính kháng khuẩn tốt, thậm chí hiệu quả hơn cả thuốc kháng sinh, đặc biệt trong việc chữa lành nhanh các vết loét do nhiễm trùng và những vết thương nông trên da. Mật ong còn làm giảm độ acid của dịch vị nên những bài thuốc đông y chữa bệnh đau dạ dày thường có mật ong.
    Bạn có thể uống mật ong chữa viêm loét dạ dày với liều ba muỗng cà phê một lần, ngày ba lần, uống trước bữa ăn. Điều quan trọng là bạn hãy uống thuốc đúng theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị và dứt điểm sớm, không nên để bệnh tái phát làm cho vi khuẩn kháng thuốc sẽ khó điều trị hơn.
    Nguồn: viem da day
     
  4. bogshop01

    bogshop01 www.bongshop.vn

    Tham gia:
    5/1/2013
    Bài viết:
    1,324
    Đã được thích:
    73
    Điểm thành tích:
    48
    Ðề: Nghệ và công dụng chữa đau dạ dày hiệu quả

    Nghệ trộn với mật ong chữa viêm dạ dày rất hiệu quả
     
  5. thuyhang886

    thuyhang886 Chữa PHỤ KHOA gia truyền

    Tham gia:
    5/1/2012
    Bài viết:
    6,381
    Đã được thích:
    1,053
    Điểm thành tích:
    773
    Ðề: Nghệ và công dụng chữa đau dạ dày hiệu quả

    tác dụng của Nghệ thì có từ thởi xa xưa rồi, quan trọng mua được nghệ ngon, nghệ chất và mật ong chính hiệu rừng thôi
     
  6. thaiha561

    thaiha561 Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    12/11/2013
    Bài viết:
    308
    Đã được thích:
    21
    Điểm thành tích:
    18
    Nguyên nhân và phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm

    Nguyên nhân và phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm

    Vòng sợi bao quanh bị rách, nhân nhầy thoát ra ngoài khỏi vị trí giữa hai đốt sống, thường là về phía sau gây chèn ép tủy sống hoặc các rễ thần kinh - Hiện tượng này gọi là thoát vị đĩa đệm. Theo nhiều nghiên cứu, thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân chủ yếu, chiếm tới 80% các trường hợp đau cột sống thắt lưng.

    Nguyên nhân
    Có nhiều nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm cột sống, trong đó phải kể đến các nguyên nhân hàng đầu là các chấn thương cột sống, sau đó là các tư thế xấu trong lao động, hay di chứng của các bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp... Các chấn thương vào vùng cột sống như ngã ngồi đập mông xuống đất, chấn thương tác động trực tiếp vào vùng cột sống hoặc các tư thế xấu như cúi, nghiêng hay xoay người nhấc vật nặng, đặc biệt nhấc vật nặng ở cách xa người dễ gây thoát vị đĩa đệm. Sở dĩ như vậy vì lúc đó có một lực ép tác động nên các đốt sống và đĩa đệm với phân bố lực không đều: khe giữa hai đốt sống ở phía trước khép lại ép nhiều vào phần trước đĩa đệm trong khi ở phía sau khe lại mở rộng ra dẫn đến đẩy nhân nhày chui ra khỏi lỗ rách vòng sợi về phía sau, chui vào ống sống gây chèn ép rễ thần kinh hay tủy sống.
    [​IMG]
    Phương pháp điều trị bệnh
    Tùy theo tính chất tổn thương, vị trí, biến chứng cũng như mức độ ảnh hưởng tới khả năng vận động, lao động và sinh hoạt của người bệnh mà cân nhắc tới các biện pháp điều trị bảo tồn và điều trị can thiệp phẫu thuật. Điều trị bảo tồn bao gồm các biện pháp như: nghỉ ngơi; vật lý trị liệu xoa bóp, tắm suối khoáng, đắp bùn; chiếu đèn hồng ngoại, sóng ngắn, điện phân, đắp dầu paraphin... Có thể dùng các biện pháp như tác động cột sống, kéo giãn cột sống trong điều trị bệnh. Ở một vài tuần đầu tiên, khi tổn thương thoát vị đĩa đệm còn mới chưa bị xơ hóa, việc tác động cột sống làm giãn các mâm sống và dịch chuyển phần đĩa đệm bị lồi trở lại vị trí bình thường. Kéo giãn cột sống bằng dụng cụ cũng có tác dụng tương tự, chỉ định cho lồi hoặc thoát vị đĩa đệm. Mặc áo nẹp cột sống có tác dụng cố định tạm thời, hạn chế các động tác lên vùng cột sống tổn thương, qua đó giảm lực tác động lên đĩa đệm.

    Biện pháp dùng thuốc bao gồm các thuốc giảm đau đơn thuần như paracetamol; giảm đau chống viêm không steroid như diclofenac, meloxicam... uống, tiêm hoặc bôi tại chỗ. Lưu ý các thuoc chua benh thoat vi dia dem trên dùng đường toàn thân có thể ảnh hưởng tới dạ dày, chức năng gan, thận... Các thuốc giãn cơ như mydocalm, myonal được chỉ định trong trường hợp co cứng cơ cạnh cột sống. Có thể bổ sung các thuốc bổ thần kinh như vitamin B1, B6, B12; các thuốc giảm đau thần kinh như neurontin. Nhìn chung không có chỉ định dùng thuốc giảm đau chống viêm loại steroid như prednisolon, dexamethason... đường toàn thân vì có nhiều tác dụng phụ. Một số trường hợp hãn hữu như đau nhiều không đáp ứng với các biện pháp trên, đặc biệt kèm phù tủy có thể methylprednisolon đường tĩnh mạch liều cao, ngắn ngày, giảm liều nhanh nhưng phải có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa và phải được theo dõi chặt chẽ các biến chứng. Đối với đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, có thể áp dụng biện pháp dùng thuốc tại chỗ là tiêm ngoài màng cứng bằng hydrocortison với liệu trình mỗi đợt 3 mũi, mỗi mũi cách nhau 3-7 ngày cũng cho hiệu quả giảm đau khá tốt. Tuy nhiên, việc tiêm ngoài màng cứng phải được thực hiện tại cơ sở chuyên khoa khớp có kinh nghiệm, trong điều kiện tuyệt đối vô khuẩn. Các loại thuốc và phương pháp chữa này cũng được sử dụng trong điều trị các bệnh xương khớp khác như dieu tri benh viem da khop dang thap, vôi hóa cột sống, thấp khớp, hay trong dieu tri benh thoai hoa khop, viêm khớp...
    [​IMG]
    Gần đây, người ta bắt đầu sử dụng tia laser, sóng radio qua da để điều trị đau do thoát vị đĩa đệm. Đây là các phương pháp an toàn, tuy nhiên chỉ có hiệu quả khi chỉ định trong những trường hợp nhẹ, nhân nhầy mới chỉ lồi vào ống sống và không có các tổn thương kèm theo như gai xương, xẹp trượt đốt sống hay phối hợp dày dây chằng vàng.

    Phương pháp phẫu thuật ngoại khoa được chỉ định trong các trường hợp sau: thoát vị đĩa đệm gây hội chứng đuôi ngựa (biểu hiện bí đại tiểu tiện, mất cảm giác đau xung quanh hậu môn và bộ phận sinh dục); có liệt chi; đau quá mức, các thuốc giảm đau không hoặc rất ít tác dụng; sau khoảng 6 tháng áp dụng các biện pháp điều trị nội khoa không có kết quả. Phẫu thuật nhằm giải phóng rễ thần kinh khỏi bị chèn ép, bao gồm các biện pháp: Kinh điển là mổ cắt cung sau lấy bỏ khối thoát vị - nhìn chung là can thiệp rộng, nhiều biến chứng về sau, đặc biệt là tái phát đau do vết mổ cũ xơ dính. Về sau, các kỹ thuật được cải tiến hơn như phẫu thuật mở nhỏ (mini- open); cắt bỏ đĩa đệm qua da; mổ nội soi lấy nhân thoát vị; mổ nội soi hút nhân nhầy... Trường hợp tổn thương có trượt đốt sống phối hợp gây mất vững có thể cố định cột sống bằng khung kim loại. Phẫu thuật thay đĩa đệm mới nhìn chung ít được chỉ định.
    Nguồn: thuốc chữa bệnh viêm khớp
     
  7. thaiha561

    thaiha561 Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    12/11/2013
    Bài viết:
    308
    Đã được thích:
    21
    Điểm thành tích:
    18
    Phương pháp phòng ngừa tiểu đường cùng trà xanh

    Phương pháp phòng ngừa tiểu đường cùng trà xanh

    Các nhà nghiên cứu tại trường Atlanta’s Medical của Georgia (Mỹ) đã có những kết quả thật đáng chú ý trong việc sử dụng trà xanh đối với benh tieu duong.

    Trà xanh có thể làm chậm, thậm chí có thể ngăn chặn các bệnh tự miễn đái tháo đường loại 1 (Type 1) cũng như hội chứng Sjogrens làm phá hủy tuyến giữ độ ẩm gây nên bệnh khô mắt và miệng.
    [​IMG]
    Dr. Stephen Hsu, một trong những nghiên cứu viên tại trường đại học Atlanta’s Medical nói rằng nghiên cứu của họ tập trung vào hội chứng Sjogrens và khả năng ngăn ngừa và làm chậm nó thông qua việc sử dụng chất chống oxi hóa EGCG trong trà xanh.

    Dr. Hsu, một nhà nghiên cứu sinh học phân tử tại trường đại học nha khoa nói rằng: “Kết quả thu được, rằng EGCG có khả năng làm chậm và ngăn ngừa bệnh đái thái đường Type 1 là một ngạc nhiên lớn ”

    Do hội chứng Sjogrens là một bệnh tự miễn, cũng giống như bệnh tieu duong Type 1, EGCG được chiết xuất từ trà xanh có cùng công dụng ức chế việc sản xuất các kháng thể tự phá hủy bản thân của cơ thể.

    Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm chuột thí nghiệm: nhóm đối chứng cho uống nước và nhóm thí nghiệm cho uống EGCG tinh sạch cùng với nước.

    Sau 16 tuần nhóm chuột uống nước chứa EGCG ít có khả năng bị bệnh đái tháo đường hơn nhóm cho uống nước không 6,1 lần.

    Các nghiên cứu khác trước đây về mối liên hệ giữa trà xanh và bệnh đái tháo đường trên các động vật khác cũng cho ra kết quả như vậy.

    Song những kết quả đó không được thừa nhận rộng rãi vì động vật thí nghiệm được tiêm một hóa chất vào để gây bệnh tiểu đường, trong khi bệnh đái tháo đường Type 1 thực chất là do nguyên nhân di truyền và một hóa chất có thể không miêu tả chính xác được quá trình phát triển bệnh đái tháo đường ở người.

    Dr. Hsu đi tới sự giải thích rằng, kết quả ông tìm được về mối liên hệ giữa trà xanh-bệnh đái tháo đường và hội chứng Sjogrens rất quan trọng bởi vì chuột sử dụng trong thí nghiệm đã có các vấn đề về di truyền trước đó giống như với những bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường Type 1.

    Do vậy, tuyến tụy bị tấn công bởi các tế bào miễn dịch cho tới khi tuyến tụy không còn có thể sản xuất insulin nữa.

    Trong một nghiên cứu khác đăng trên Journal of Agricultural and Food Chemistry, mối liên hệ giữa trà xanh và trà đen với bệnh đái tháo đường đã được nêu lên.
    [​IMG]
    Trong nghiên cứu dài 3 tháng này, chuột thí nghiệm sau khi sử dụng trà, có hàm lượng đường máu thấp và bệnh đái tháo đường gây nên bởi cataracts đã bị ức chế.

    Khám phá vô cùng quan trọng này đã chỉ ra rằng việc sử dụng trà xanh và đen có tác dụng ngăn ngừa bệnh đái tháo đường và các vấn đề liên quan với bệnh.

    Các nghiên cứu viên phát biểu rằng: “Trà xanh và trà đen đại diện cho một nhân tố làm giảm đường máu rẻ tiền, không độc hại và thậm chí còn rất ngon và dễ chịu khi uống”.

    Trà có thể là một phương tiện đơn giản, rẻ tiền để ngăn ngừa và làm chậm quá trình phát triển giúp dieu tri benh tieu duong ở người và các hội chứng kéo theo của bệnh.

    Cho những ai muốn thêm trà xanh vào chế độ ăn, uống hàng ngày, lưu ý rằng để nhận được lượng trà xanh tương ứng với chuột trong thí nghiệm trên, một người nặng 65 kg cần uống khoảng 4,5 cốc trà 250ml hàng ngày.
    Nguồn: chua tri benh tieu duong
     
  8. thaiha561

    thaiha561 Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    12/11/2013
    Bài viết:
    308
    Đã được thích:
    21
    Điểm thành tích:
    18
    Biểu hiện và cách chữa trị trào ngược dạ dày thực quản

    Biểu hiện và cách chữa trị trào ngược dạ dày thực quản

    Trào ngược dạ dày thực quản là chứng bệnh thường gặp. Sau đây là một số cách chữa trị theo cổ truyền.

    Biểu hiện bệnh

    Theo lương y Quốc Trung, bệnh trao nguoc thuc quan da day thuộc chứng khí nghịch của y học cổ truyền, là tình trạng trào ngược từng lúc hay thường xuyên của dịch dạ dày lên thực quản. Ở trạng thái sinh lý bình thường, thỉnh thoảng cũng có hiện tượng trào ngược dịch dạ dày lên thực quản, nhưng thoáng qua và không gây hại gì.
    [​IMG]
    Không giồng như trieu chung benh da day, triệu chứng điển hình của trào ngược dạ dày thực quản là ợ nóng, buồn nôn hoặc nôn. Cảm giác nóng đau thường nằm ở giữa ngực, có khi bắt đầu từ phía trên rốn lan lên cổ hoặc ra sau lưng. Triệu chứng ợ nóng thường nặng hơn sau khi ăn no, khi đứng cúi người, hoặc khi nằm. Phần lớn, hiện tượng trào ngược dạ dày thực quản xảy ra khi dạ dày bị căng quá mức (như sau một bữa ăn quá no hoặc khi bị đầy bụng khó tiêu).

    Bài thuốc

    Hiện nay các bệnh liên quan tới dạ dày đang có chiều hướng gia tăng, như các bệnh viêm loét dạ dày, đau dạ dày, xuất xuyết dạ dày...Việc chữa trị bằng các bài thuốc đông y, không những chữa trị bệnh hiệu quả mà còn có tác dụng tốt đối với sức khỏe của cơ thể con người. Với bệnh trào ngược dạ dày thực quản, theo lương y Quốc Trung, dựa vào các triệu chứng, y học cổ truyền chia trào ngược dạ dày thực quản thành các thể bệnh khác nhau và chữa bằng các bài thuốc cổ truyền tương ứng.

    Với thể thương thực – biểu hiện trào ngược mùi chua khắm, ợ hăng, ợ chua, miệng hôi, chán ăn, đầy bụng, đau bụng, sắc mặt vàng, có thể dùng bài thuốc gồm các vị như: hoắc hương 12g, vỏ quýt (trần bì) 12g, vỏ rụt 12g, củ sả 8g, sinh khương (gừng tươi) 12g.

    Với thể hàn (lạnh) – triệu chứng biểu hiện thức ăn không tiêu, ợ ra nước chua, trong, loãng, miệng môi xanh, trắng, sợ lạnh, thường xuyên đau bụng và đi tiêu lỏng. Trường hợp này có thể dùng bài thuốc gồm các vị như: hoắc hương 12g, tô tử 12g, củ sả 10g, vỏ quýt 12g, gừng khô 8g, gừng tươi 8g.
    [​IMG]
    Với thể nhiệt – biểu hiện ợ ra nước vàng, đặc, mùi chua khắm, hễ ăn vào là trào ngược, khát nước, thích uống nước lạnh, nước tiểu đỏ, da nóng, môi đỏ, thì dùng bài thuốc gồm các vị: rau má 16g, hoắc hương 12g, gạo nếp (sao vàng) 16g, gừng tươi 12g, lá dành dành (sao vàng) 8g.

    Cách nấu (sắc) các bài thuốc trên như sau: cho các vị thuốc vào nồi cùng 750 ml nước (3 chén), nấu kỹ còn lại 1 chén nước thuốc, chia uống 3 lần trong ngày, sau khi ăn 30 phút.
    Nguồn: viem da day
     
  9. thaiha561

    thaiha561 Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    12/11/2013
    Bài viết:
    308
    Đã được thích:
    21
    Điểm thành tích:
    18
    Vấn đề ăn uống khi bị viêm đại tràng mạn tính

    Vấn đề ăn uống khi bị viêm đại tràng mạn tính

    Đặc điểm bệnh

    Viêm đại tràng mãn tính do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng vi sinh vật và ký sinh vật đóng vai trò đáng kể. Triệu chứng có khi chỉ nhẹ, thoáng qua, nhưng có khi nặng. Nhẹ thì đau bụng vùng hố chậu (hố chậu trái hoặc hố chậu phải, có khi đau cả hai), đau âm ỉ hoặc quặn từng cơn. Thường có đầy hơi, chướng bụng, đi ngoài khi lỏng khi sền sệt, có khi lại táo bón phân từng cục như phân dê, đi ngoài phải rặn nhiều dễ gây nên bệnh trĩ.
    [​IMG]
    Lưu ý trong ăn uống

    Thức ăn đối với người bị viêm đại tràng mãn tính rất nhạy cảm. Hầu hết người bị viêm đại tràng mãn tính khi ăn “thức ăn lạ” là bị đau bụng, đi lỏng ngay sau khi ăn không bao lâu. Khi bị bệnh viêm đại tràng mãn tính cần xác định nguyên nhân của viêm đại tràng mãn tính thì việc điều trị mới đưa lại kết quả tốt.

    Ăn, uống không phải là thuốc điều trị viêm đại tràng, nhưng nó có vai trò thúc đẩy quá trình lành bệnh và giảm các triệu chứng. Trong những lúc bị rối loạn kích thích gây đi lỏng, phân nát, đi ngoài nhiều lần trong ngày thì không nên ăn rau, hoặc các loại có chất xơ; không ăn ớt, hạt tiêu, chất gia vị; không ăn các thức ăn chua; khi ăn trái cây thì cần gọt vỏ; không ăn chuối, nhất là chuối tiêu; không ăn các loại quả đóng hộp; không uống cà phê, kẹo sô-cô-la sẽ gây kích thích đại tràng. Nên ăn cháo đặc, súp, ăn làm nhiều lần, không nên ăn một lúc no quá.

    Trái lại khi bị táo bón thì thức ăn cần có rau xanh như canh lá mồng tơi, rau lang, củ khoai lang. Ăn cơm nhai kỹ, vẫn phải tránh ăn chua, cay, các loại gia vị; không uống r***, bia. Cũng rất nên tránh ăn thức ăn có nhiều lượng dầu, mỡ như món xào, chiên.
    [​IMG]
    Viêm đại tràng mãn tính cần tránh dùng các loại thuốc giảm đau thuộc nhóm steroid vì chúng làm ảnh hưởng đến niêm mạc đại tràng trong lúc niêm mạc đang bị bệnh. Ngoài việc dùng thuốc theo đơn của bác sĩ, ăn uống hợp lý thì tập thể dục đều đặn như tập dưỡng sinh, xoa bụng, đi bộ… cũng đóng góp đáng kể vào việc chữa viêm đại tràng mãn tính có hiệu quả.
    Nguồn: benh viem dai trang
     
  10. HoangThu_08

    HoangThu_08 NỒI HẤP ĐA NĂNG 3 TẦNG:ĐỒ SÔI,HẤP GÀ CẢ CON...

    Tham gia:
    9/4/2013
    Bài viết:
    39,513
    Đã được thích:
    7,703
    Điểm thành tích:
    3,113
    Ðề: Vấn đề ăn uống khi bị viêm đại tràng mạn tính

    Bài viết hữu ích quá. .
     
  11. bocuabond

    bocuabond Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2014
    Bài viết:
    1,176
    Đã được thích:
    140
    Điểm thành tích:
    103
    Ðề: 4 dấu hiệu của bệnh yếu sinh lý

    đúng là những căn bệnh hiểm ác đôi khi lại chỉ cần chúng ta thay đổi 1 số thói quen tốt là được, không nhất thiết phải là thuốc nọ thuốc kia, bài viết của mn thật hữu ích, cảm ơn mn :p
     
  12. thaiha561

    thaiha561 Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    12/11/2013
    Bài viết:
    308
    Đã được thích:
    21
    Điểm thành tích:
    18
    Một số bài thuốc dân gian chữa yếu sinh lý

    Một số bài thuốc dân gian chữa yếu sinh lý


    Bệnh yếu sinh lý đang ầm thầm hủy hoại hạnh phúc gia đình bạn, khiến vợ chồng lục đuc, hay giẫn dỗi cãi nhau...dưới đây là một số bài thuốc dân gian và thảo dược được các trung tâm y học cổ truyền và nam dược khuyên dùng với tác dụng chữa yếu sinh lý rất hiệu quả, giúp bạn mau chóng lấy lại phong độ trong các cuộc yêu.


    Bài thuốc dân gian chữa yếu sinh lý


    Bài 1: dâm dương hoắc 12g, ba kích 16g, sa sâm 16g, nhuc thung dung 12g, câu kỷ tử 12g, đỗ trọng 8g, đương quy 8g, cam thảo 6g, đại táo 3 quả. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, ngâm với 1 lít r*** 35 - 40o (càng lâu càng tốt), uống trong vòng 1 tuần, ngày 2 lần, mỗi lần 15ml. Có thể dùng bài thuốc này để sắc với nước uống trong 3 ngày.

    [​IMG]

    Hoặc: dâm dương hoắc 60g, phục linh 30g, đại táo 9 quả. Ba thứ hấp chín, phơi khô, làm như vậy 3 lần. Sau đó tán nhỏ, các dược liệu ngâm với 2 bát r*** trắng và 100g mật ong. Đậy kín (tốt nhất là dùng lọ rộng miệng có nút mài). Để 1 tháng rồi lấy ra uống, mỗi ngày 2 - 3 chén nhỏ. Dùng liền 3 tháng. Nếu sắc uống thì dùng dược liệu ít hơn (1/3 lượng thuốc cho 1 thang). Đây là một trong những cach dieu tri xuat tinh som ở nam giới khá hiệu quả.


    Bài 2: rễ cau (loại rễ màu trắng mọc lộ trên mặt đất) 20 - 30g, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.


    Hoặc: rễ cau 8g phối hợp với ba kích 20g, thục địa 20g, hoài sơn 20g, sâm bố chính 40g, quế thanh 8g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sao vàng (trừ quế), tán nhỏ, rây bột mịn, trộn với mật hoặc sirô làm thành viên to bằng quả táo. Ngày uống 5 viên trước khi đi ngủ. Dùng liền trong 1 tháng


    Bài 3: Với những ai thường có hien tuong xuat tinh som, dùng ba kích 100g, tắc kè 50g, hà thủ ô đỏ 100g, hoàng tinh hoặc thục địa 100g, đại hồi 10g. Tắc kè ngâm với đại hồi trong r*** 35o để được 350ml. Các dược liệu khác cũng ngâm r*** 35o trong 10 - 15 ngày để được 700ml. Hòa lẫn hai r*** với nhau, thêm 100g đường kính (đã nấu thành sirô) để được 1 lít. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 15 - 20ml sau bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ.

    [​IMG]

    Hoặc: ba kích 60g; tục đoạn, cẩu tích, hạt sen, mỗi thứ 40g; kim anh, tua sen, hoài sơn, mỗi thứ 20g; mẫu lệ nướng 10g. Tất cả đem tán thành bột, trộn với mật làm viên bằng hạt ngô. Mỗi ngày uống 10 - 20 viên, chia làm 2 lần.


    Bài 4: sâm cau 10g; sâm bố chính, trâu cổ, kỷ tử, ngưu tất, tục đoạn, thạch hộc, hoài sơn, cáp giới, mỗi vị 12g; cam thảo nam, ngũ gia bì, mỗi vị 8g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống ngày 1 thang.

    Hoặc: sâm cau 20g; ba kích, phá cố chỉ, hồ đào nhuc, thục địa, mỗi vị 16g; hồi hương 4g. Sắc uống ngày 1 thang.


    Hi vọng những bài thuốc trên sẽ giúp chữa trị bệnh yếu sinh lý ở nam giới hiệu quả, giúp các đấng mày râu lấy lại phong độ ngày nào của mình. yếu sinh lý là một vấn đề khá tế nhị, tuy nhiên cần có sự chia sẻ giữa 2 người, để tìm được phương pháp cũng như cách chữa trị tốt nhất.


    Nguồn: yếu sinh lý nữ
     
  13. thaiha561

    thaiha561 Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    12/11/2013
    Bài viết:
    308
    Đã được thích:
    21
    Điểm thành tích:
    18
    Phương pháp điều trị vận động với bệnh viêm khớp vai

    Phương pháp điều trị vận động với bệnh viêm khớp vai

    Để điều trị bệnh viêm khớp vai phải kết hợp nhiều phương pháp như điều trị nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu, đông y…Khi điều trị bệnh hiệu quả thì bắt đầu tập luyện phục hồi chức năng quanh khớp vai. Điều trị bệnh phải có sự kiên trì từ dễ đến khó, không được quá sức và phải luyện tập thường xuyên mới có thể nhanh chóng khỏi bệnh.
    [​IMG]
    Các phương pháp điều trị bệnh viêm khớp vai

    Điều trị viêm quanh khớp vai bao gồm điều trị đợt cấp và điều trị duy trì. Điều trị đợt đau cấp làm giảm nhanh chóng các triệu chứng đau vai, góp phần sớm phục hồi được chức năng vận động của khớp.

    Điều trị duy trì có mục tiêu phục hồi các mô bị tổn thương, tăng cường sức mạnh của khớp vai và tránh tái phát bệnh.

    Bệnh nhân cần xác định thái độ kiên trì và hợp tác với bác sĩ, tránh nôn nóng, chạy chữa hết nơi này đến nơi khác… Điều trị viêm quanh khớp vai phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau như nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng và cả Đông y.

    Ở bệnh viện bác sĩ có thể kê đơn các loại thuốc chữa bệnh viêm khớp, chủ yếu là thuốc giảm đau, chống viêm (celebrex, mobic), giãn cơ (myonal), an thần hay tiêm thuốc chống viêm corticoid tại chỗ vào vùng bao gân cơ bị tổn thương.

    Có thể áp dụng các biện pháp vật lý trị liệu như chườm lạnh, hay dùng đèn hồng ngoại, laser, sóng ngắn, vi sóng, điện từ trường.

    Có thể chườm lạnh bằng cách lấy nước đá viên cho vào túi ni lông rồi chườm lạnh vùng vai đau trong 5-10 phút. Khi vai đỡ đau thì mới được vận động nhẹ nhàng.

    Cũng có thể xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu. Khi cần cũng có thể dùng cồn thuốc đắp trên vùng khớp vai bị đau. Cánh tay được nghỉ ngơi sẽ hồi phục dần dần mà không cần phải phẫu thuật.

    Đa số bệnh nhân viêm quanh khớp vai có thể khỏi bệnh sau 6 tháng đến 3 năm. Chỉ có các vận động viên thể thao trẻ, sau khi được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau mà không khỏi mới có thể tính đến phẫu thuật. Ngoài ra trong trường hợp bị đứt gân cơ quanh vai có thể chỉ định phẫu thuật nối gân.

    Chế độ sinh hoạt và vận động phù hợp

    Trong giai đoạn đau vai cấp tính cần phải để cho vai được nghỉ ngơi. Khi bị đau vai ít thì chỉ cần tránh không cử động tay bên vai bị đau.

    Khi đau vai nhiều thì cần cố định cánh tay bên vai đau bằng một cái khăn đeo vào cổ để cho cơ vai được nghỉ ngơi dưỡng thương.
    [​IMG]
    Sau khi điều trị có hiệu quả thì bắt đầu tập luyện để phục hồi chức năng khớp vai. Tuy nhiên với bất kỳ bệnh xương khớp nào cũng vậy, trong quá trình điều trị như dieu tri benh viem da khop dang thap, vôi hóa cột sống, hay dieu tri benh thoai hoa khop, thoát vị đĩa đệm... tập vật lý trị liệu luôn hết sức cần thiết nhưng các bài tập luyện bao giờ cũng phải dần dần, từ nhẹ đến nặng, từ dễ đến khó, không được quá sức. Cần phải luyện tập thường xuyên vùng khớp vai trong 1-2 năm.

    Có thể tập thái cực quyền. Để phòng tránh bệnh nên kiên trì tập luyện sức khỏe ngay từ khi còn trẻ để phòng tránh quá trình thoái hóa vai khi đến tuổi trung niên.

    Mùa hè tránh để gió thổi vào người quá lâu. Khi bị mưa ướt cần phải tắm bằng nước nóng ngay. Tăng cường giữ ấm vào mùa đông, ban đêm ngủ nên tránh để lộ vai ra ngoài.

    Tránh lao động quá mức trong thời gian dài. Tăng cường dinh dưỡng, nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Bệnh nhân cũng cần được an ủi về mặt tâm lý, tránh những biểu hiện lo âu, căng thẳng, lo lắng vì bệnh tật. Cũng cần chăm sóc bệnh nhân trong sinh hoạt hằng ngày.
    Nguồn: thuoc chua benh thoat vi dia dem
     
  14. thaiha561

    thaiha561 Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    12/11/2013
    Bài viết:
    308
    Đã được thích:
    21
    Điểm thành tích:
    18
    Chuẩn đoán và điều trị thoái hóa khớp gối

    Chuẩn đoán và điều trị thoái hóa khớp gối

    Thoái hóa khớp gối là một bệnh thường gặp, nhất là ở người cao tuổi. Trên 50% người trên 35 tuổi có biểu hiện ít nhất một triệu chứng của bệnh, tỷ lệ này lên tới 80% ở những người trên 70 tuổi.
    [​IMG]
    Đặc trưng của bệnh là tổn thương thoái hóa của sụn khớp với quá trình bong rộp sụn khớp từng mảng và tổn thương xơ hóa xương dưới sụn, từ đó dẫn tới hình thành tổ chức xương cạnh khớp (còn gọi là gai xương) và hốc xương dưới sụn, hoặc bị bệnh viêm khớp, gây đau nhức.

    I. Chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp dựa vào:

    - Đau khớp kiểu cơ học: đau tăng khi vận động, đặc biệt khi chuyển từ tư thế ngồi sang đứng, đau khi ngồi xổm, đau tăng khi đi bộ, lên xuống cầu thang... đau giảm hơn khi nghỉ ngơi. Người bệnh có thể cảm nhận tiếng khớp lạo xạo khi vận động kèm hạn chế vận động gấp duỗi gối, khớp có thể biến dạng, sưng đau hoặc lệch trục kiểu vòng kiềng, chân chữ O, chữ X.

    - Hình ảnh trên phim X.Quang điển hình của thoái hóa khớp gối bao gồm: hình ảnh hẹp khe khớp không đều (thường hẹp nhiều ở mặt trong). Kết đặc xương dưới sụn, hình ảnh mọc thêm xương (gai xương, chồi xương)

    - Chụp cộng hưởng từ (MRI) khớp gối có thể thấy thêm tổn thương sụn khớp, sụn chêm và các dây chằng, thấy hình ảnh tràn dịch khớp gối, hình ảnh viêm nội mạc khớp gối kèm theo.

    Dựa vào hình ảnh X. Quang và cộng hưởng từ khớp gối để lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả nhất.

    II. Điều trị thoái hóa khớp gối:

    Hiện tại chưa có thuốc nào điều trị khỏi hoàn toàn bệnh thoái hóa khớp gối, dieu tri benh thoai hoa khop gối nhằm mục đích giảm đau cho bệnh nhân và duy trì vận động của khớp.

    Các phương pháp điều trị bao gồm điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa. Lựa chọn chương trình điều trị thích hợp cho bệnh nhân phải dựa trên hoàn cảnh cụ thể của bệnh nhân đó như: tuổi, trọng lượng cơ thể, mức độ thoái hóa, những bệnh khác kèm theo.

    1. Điều trị nội khoa

    - Cần tránh cho khớp gối không bị quá tải bởi mức độ vận động và trọng lượng cơ thể.

    - Vật lý trị liệu có tác dụng giảm đau tốt, với mục đích chữa tư thế xấu và duy trì dinh dưỡng cơ ở cạnh khớp, bao gồm: massage cơ, tập vận động khớp và các biện pháp dùng nhiệt (hồng ngoại, sóng ngắn, điện phân...)

    - Tập luyện: có thể tập các bài tập như chạy bộ khi khớp chưa có tổn thương trên X. Quang. Tránh đi bộ nhiều trong giai đoạn khớp gối đang đau, bơi hoặc đạp xe là các biện pháp tập luyện tốt.

    - Điều trị dùng thuốc: Thuốc được dùng trong điều trị bệnh thoái hóa khớp gối cũng như thuốc chữa bệnh viêm khớp, viêm đa khớp, đau mỏi vai gáy, hay thuoc chua benh thoat vi dia dem... đều chủ yếu là những thuốc giảm đau, chống viêm, đây là những thuốc chỉ có tác dụng tạm thời, nếu sử dụng nhiều sẽ rất có hại cho cơ thể, nhất là dạ dày, vì vậy cần sử dụng hợp lý theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

    • Thuốc giảm đau chống viêm: giảm quá trình viêm, giảm đau cho bệnh nhân, tuy nhiên các thuốc này thường gây tác dụng phụ trên đường tiêu hóa nên khi dùng phải theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
    [​IMG]
    • Thuốc bổ sung sụn khớp và giúp sụn hạn chế bị phá hủy như: Glucosamin, UC-II (Jex)

    • Thuốc tăng cường chất bôi trơn trong khớp như: Chondroitine, Hyaluronic acid...

    • Tiêm corticoid vào khớp có thể kéo dài tác dụng chống viêm, giảm đau đến vài tháng tuy nhiên dễ gây nhiễm trùng khớp...

    2. Điều trị ngoại khoa bao gồm:

    - Nội soi khớp, đục xương chỉnh trục khớp gối, thay khớp gối...

    - Điều trị ngoại khoa thường được chỉ định với các trường hợp khớp gối hạn chế chức năng nhiều, khe khớp hẹp nặng, biến dạng khớp hoặc đau khớp gối nhiều mà điều trị nội khoa không kết quả

    a. Điều trị nội soi khớp:

    - Nội soi khớp gối: bơm rửa, cắt lọc, loại bỏ các tổ chức gây viêm bằng đầu đốt sóng RF. Lấy bỏ dị vật trong khớp (chuột khớp) gây kẹt khớp, có thể là các mẩu sụn khớp bị bong ra hoặc các thành phần bị calci hóa, gọt dũa bề mặt không đều của sụn khớp, cắt lọc sụn chêm bị tổn thương kèm theo.

    - Sau nội soi chúng tôi dùng huyết thành giàu tiểu cầu của chính bệnh nhân để bơm vào khớp gối làm tăng cường tái táo sụn khớp và tạo ra dịch nhày cho khớp, hạn chế quá trình thoái hóa khớp và làm giảm đau khớp rất tốt. Ngoài ra có thể bơm thêm dung dịch acid Hyaluronic.

    b. Đục xương chỉnh trục ở xương chày hoặc xương đùi

    - Là kỹ thuật tốt để sửa chữa các khớp bị lệch trục như khớp gối vẹo vào trong hoặc cong ra ngoài

    c. Thay khớp gối nhân tạo

    - Chỉ định với các trường hợp thoái hóa khớp gối nặng mà các biện pháp điều trị khác không hiệu quả

    Thoái hóa khớp gối là bệnh cần được điều trị lâu dài, ngay khi có triệu chứng đau vùng gối bạn cần đi khám ngay để được chụp X. Quang và cộng hưởng từ, phát hiện và điều trị những tổn thương khớp gối, ngăn ngừa bệnh âm thầm tiến triển. Bạn cần thực hiện theo các chỉ dẫn của bác sỹ.
    Nguồn: dieu tri benh viem da khop dang thap
     
  15. thaiha561

    thaiha561 Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    12/11/2013
    Bài viết:
    308
    Đã được thích:
    21
    Điểm thành tích:
    18
    Nguyên nhân gây viêm dạ dày mãn tính

    Nguyên nhân gây viêm dạ dày mãn tính

    95% số ca viêm dạ dày mãn tính là do vi khuẩn Helicobacter Pylori (Hp) gây nên.

    Thông tin trên được nhóm nghiên cứu gồm các bác sĩ chuyện khoa đưa ra trong hội thảo khoa học năm 2013 tổ chức chiều 12/12 tại Hà Nội. Đáng chú ý, nếu bệnh viem da day mãn tính không được phát hiện kịp thời sẽ dễ dẫn đến viêm loét dạ dày, ung thư dạ dày.
    [​IMG]
    Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ viêm dạ dày mãn tính chiếm tới 50% dân số, trong đó viêm dạ dày mãn dính do Hp chiếm khoảng 95%. Ở Việt Nam , tỷ lệ viêm dạ dày mãn tính do nhiễm Hp chiếm đến 94,8%. Bệnh thường gặp ở cả nam và nữ, nhiều nhất là ở lứa tuổi 40 – 49 tuổi (tỷ lệ nhiễm Hp là 53,3%), tiếp theo là 30 - 39 tuổi, rồi đến nhóm 50 - 59 tuổi, tỷ lệ mắc thấp là trên 60 tuổi. Người bị bệnh viêm dạ dày mạn tính do HP thường không có dấu hiệu lâm sàng đặc trưng mà thường chỉ thấy đau bụng vùng thượng vị (trên rốn, khi ăn no), ợ hơi, ợ chua hay nôn, buồn nôn.

    Vi khuẩn HP lây chủ yếu qua đường ăn uống, nước bọt, dịch tiêu hóa, phân, ăn uống không điều độ, nhai không kỹ, ăn không đúng giờ, ăn nhiều gia vị chua, cay, dùng thuốc gây kích thích niêm mạc dạ dày trong một khoảng thời gian dài, thuốc lợi tiểu có thủy ngân...

    Hiện nay việc chẩn đoán, theo dõi diễn biến viem loet da day ta trang nói chung và viêm dạ dày mãn tính nói riêng chủ yếu dựa vào nội soi và sinh thiết (xét nghiệm mô bệnh học) dạ dày. Đây là tiêu chuẩn vàng trong việc chẩn đoán bệnh viêm dạ dày, qua đó giúp việc điều trị đạt hiệu quả cao, ổn định và ít tái phát. Viêm dạ dày do HP được chẩn đoán bằng nhiều phương pháp như: test thở, CLO test, xét nghiệm huyết thanh, xét nghiệm HP phân, lấy dịch và nuôi cấy HP dịch vị dạ dày, PCR. Hiện nay, phương pháp chẩn đoán phổ biến là nội soi dạ dày sau đó lấy một mảnh sinh thiết nhỏ và làm xét nghiệm CLO test đây là phương pháp phổ biến rẻ tiền tại Viêt Nam .
    [​IMG]
    Để phòng ngừa bệnh và chữa bệnh đau dạ dày hiệu quả nên rửa tay trước khi ăn, ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống đúng giờ, không nên ăn quá no hoặc để quá đói, kiêng cữ các món ăn cay, chua. Hạn chế uống r***, bia, hút thuốc lá, ăn các chất béo. Chú trọng ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn nhiều rau, hoa quả. Uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Sinh hoạt điều độ, ngủ đủ ngày 7-8 giờ, tránh thức khuya.
    Nguồn: thuoc chua benh da day
     
  16. hoathienthao

    hoathienthao Thành viên chính thức

    Tham gia:
    17/5/2013
    Bài viết:
    163
    Đã được thích:
    9
    Điểm thành tích:
    18
    Ðề: Chữa bệnh tiểu đường và chế độ ăn uống phù hợp

    Nguy hiểm quá, Phải ăn uống cẩn thận và tập thê dục đều đặn mới được
     
  17. thaiha561

    thaiha561 Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    12/11/2013
    Bài viết:
    308
    Đã được thích:
    21
    Điểm thành tích:
    18
    Chữa bệnh hôi nách hiệu quả với mật ong

    Chữa bệnh hôi nách hiệu quả với mật ong

    Trong mật ong có chứa nhiều thành phần vitamin E, C, các axit folic và khoáng chất có vai trò quan trọng đối với làn da của bạn.

    Đặc biệt với thành phần kháng sinh trong mật ong sẽ có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn nhanh chóng và ngăn ngừa cũng như kìm hãm sự phát triển của chúng một cách hiệu quả . Do vậy, mật ong có tác dung khử mùi hôi, trị bệnh hôi nách hiệu quả.
    [​IMG]
    Chỉ cần 1 thìa mật ong vào bồn nước tắm là mẹo trị mùi hôi nách tuyệt vời đấy. Trong mật ong có tính kháng khuẩn cao sẽ nhanh chóng loại bỏ mùi cơ thể. Ngoài ra, với cách trị hôi nách bằng mật ong còn giúp bạn có làn da mịn màng, săn chắc.

    Trộn đều 2 thìa cà phê dấm táo với 2 thìa cà phê mật ong với nhau tạo thành một hỗn hợp đặc biệt. Dùng bông tẩm trực tiếp lên nách, khu vực có mùi hôi, nó có tác dụng trị ngứa và diệt khuẩn. Làm kiên trì trong 1 tháng bạn sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.

    Trong gian bếp của người Việt không thể thiếu loại thực phẩm mang tên khoai tây. Chẳng những là nguyên liệu để chế ra nhiều món ăn ngon, có lợi cho sức khỏe, khoai tây còn có tác dụng làm đẹp, trị bỏng, tẩy vết bám trên các vật dụng trong gia đình, chăm sóc đôi chân và làm mặt nạ cho tóc,…

    Một công dụng tuyệt vời khác của khoai tây mà bạn nên biết, đó chính là chữa bệnh hôi nách. Cách đơn giản nhất để sử dụng khoai tây cho mục đích thổi bay mùi hôi nách chính là cắt nó thành từng lát mỏng, sau đó chà lên vùng nách. Bạn nên thực hiện đều đặn mỗi ngày, vào buổi tối trước khi đi ngủ để đạt hiệu quả cao nhất.

    Trong chanh có hàm lượng vitamin C và acid citric tương đối cao. Vitamin C trong chanh giúp da trở nên mịn màng, trắng sáng. Còn hàm lượng acid citric lại có tác dụng khử mùi tiêu diệt vi khuẩn khá hiệu quả . Trước khi thực hiện cách chữa bệnh ra mồ hôi nách bằng phương pháp trên , bạn nên thực hiện bước tẩy da chết. Hãy cắt đôi quả chanh sau đó chà nhẹ xung quanh vùng nách khoảng 5 phút.

    Bước này cũng hết sức quan trong, axit trong chanh sẽ loại bỏ nhanh chóng các lớp bụi bẩn , tế bào chết tồn đọng tại các lỗ chân lông . Do vậy các vi khuẩn sẽ không còn cơ hội phát triển gây mùi. Bạn hãy đổ 5 muỗng cà phê mật ong nguyên chất vào nước ấm sau đó khuấy đều lên . Bạn sử dụng khăn sạch thấm vào hỗn hợp nước ấm mật ong sau đó lau qua vùng nách . Bạn hãy lau đều xung quanh nách khoảng 15-20 phút rồi rửa lai bằng nước sạch. Để thu được kết quả cao , bạn nên thực hiện đều đặn khoảng 2-3 lần / tuần, sẽ giúp bạn không còn phải lo lắng vì bệnh hôi nách nữa.
    [​IMG]
    R*** dấm có tính khử trùng cao sát khuẩn cao , giúp ngăn chặn sự tiết mồ hôi của cơ thể . Hãy trộn 3 muỗng cà phê mật ong và 1 muỗng dấm r*** táo sau đó khuấy đều hỗn hợp lên . Bạn hãy dùng bông sạch thấm vào hỗn hợp sau đó chấm đều xung quanh vùng nách. Thực hiện động tác này liên tục trong khoảng 10-15 phút rồi lau sạch lại bằng nước ấm.

    Khi áp dụng cách khử mùi trên, bạn có thể tạm thời thấy giảm mùi hôi nách, thấy khô thoáng. Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp tạm thời mà không giúp bạn chữa hôi hôi nách lâu dài.
     
    me-cubi thích bài này.
  18. keepsmile1009

    keepsmile1009 Thành viên đạt chuẩn

    Tham gia:
    7/4/2014
    Bài viết:
    78
    Đã được thích:
    11
    Điểm thành tích:
    8
    Ðề: Chữa bệnh hôi nách hiệu quả với mật ong

    dùng lá trầu không, cái này tuy lách cách nhưng cũng hiệu quả lắm nhá
     
  19. Xuka Nguyen

    Xuka Nguyen http://www.saonhi.vn/71256/tran-minh-khang

    Tham gia:
    9/10/2013
    Bài viết:
    1,484
    Đã được thích:
    152
    Điểm thành tích:
    103
    Ðề: Chữa bệnh hôi nách hiệu quả với mật ong

    chanh và mật ong có nhiều tác dụng quá :)
     
  20. thaiha561

    thaiha561 Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    12/11/2013
    Bài viết:
    308
    Đã được thích:
    21
    Điểm thành tích:
    18
    Trẻ em mắc bệnh viêm đa khớp dạng thấp

    Trẻ em mắc bệnh viêm đa khớp dạng thấp

    Viêm đa khớp dạng thấp ở trẻ em là một bệnh tự miễn (không do vi khuẩn), biểu hiện bởi tình trạng viêm bao khớp mạn tính và viêm một số cơ quan ngoài khớp. Bệnh thường gặp ở trẻ em từ 3 đến 16 tuổi, có yếu tố di truyền và gia đình. Bệnh khó chữa trị, thường chỉ sử dụng các loại thuốc chữa bệnh viêm khớp để giảm đau chống viêm kết hợp các bài tập vật lý trị liệu.

    Biểu hiện rất đa dạng, thay đổi theo từng thể
    [​IMG]
    Thể nhiều khớp và yếu tố dạng thấp âm tính là thể thường gặp, chiếm khoảng 20-25%. Khởi bệnh và diễn biến ở thể này thường nhẹ, tiên lượng tốt hơn các thể khác. Tổn thương lan tỏa nhiều khớp, kể cả các khớp nhỏ ở bàn tay, bàn chân, các ngón tay, có hiện tượng sưng, nóng, đau nhưng rất ít khi có hiện tượng đỏ (khác với thấp khớp). Khớp sưng to do phù nề, tiết dịch, tràn dịch trong ổ khớp và dày bao khớp. Cử động thấy đau nhiều và bị giới hạn vì co thắt, bị tràn dịch. Khớp bị hủy hoại, xơ hóa gây cứng khớp, khó cử động, nhất là buổi sáng. Các dấu hiệu toàn thân kèm theo: sốt, mệt mỏi, biếng ăn, thiếu máu, gan, lách, hạch đều to...

    Thể nhiều khớp thứ hai là thể nhiều khớp có yếu tố dạng thấp dương tính. Khởi bệnh từ từ, hay gặp ở trẻ lớn, các biểu hiện viêm khớp rất nặng kèm theo viêm mạch máu và các nốt dạng thấp. Biểu hiện chung giống với thể nhiều khớp và yếu tố dạng thấp âm tính.

    Còn đối với thể ít khớp thì thể ít khớp kiểu 1 thường gặp nhất. Bệnh xuất hiện sớm trước 4 tuổi, số khớp bị tổn thương ít, bắt đầu từ đầu gối, cổ chân, khuỷu tay, cổ tay, ít khi tổn thương các khớp nhỏ, xương sống và khớp háng. Tổn thương không nặng, khớp ít bị hủy hoại. Trẻ rất hiếm khi bị tàn tật, nhưng thường có nguy cơ biến chứng mắt (30%), bị viêm mống mắt mạn tính trong vòng 10 năm đầu sau khi có tổn thương ở khớp. Khi viêm, mắt bị đỏ, đau, sợ ánh sáng và giảm thị lực. Tình trạng viêm ở mắt kéo dài có thể dẫn đến tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, teo nhãn cầu...

    Thể ít khớp kiểu 2 khởi phát chậm sau 8 tuổi, trẻ trai gặp nhiều hơn trẻ gái, thường có yếu tố gia đình. Tổn thương khớp lớn ở hai chân, các khớp nhỏ ở ngón chân, hai tay và khớp thái dương hàm kèm theo có đau gân gót và bàn chân. Bệnh tiến triển lâu dài dẫn đến các bệnh viêm khớp, viêm cứng cột sống (viêm cột sống dính khớp) kèm theo Hội chứng Reiter (gồm viêm mống mắt, viêm niệu quản, đái ra máu) hoặc viêm ruột mạn tính.

    Thể khởi phát toàn thân gặp ở cả trẻ trai và gái. Tổn thương chính ở ngoài khớp. Trẻ sốt cao 39-40oC, run toàn thân và có các hồng ban ở da. Hồng ban nổi rõ khi sốt cao, chấn thương ở da hay tiếp xúc với nóng. Giai đoạn toàn phát, có thể thấy gan, lách, hạch to dễ nhầm chẩn đoán với bệnh của hạch (u lympho) hay bệnh của cơ quan tạo máu, viêm màng phổi, màng tim. Tổn thương khớp thoáng qua do bị các triệu chứng ngoài khớp che lấp. Nếu tình trạng viêm kéo dài và tái phát nhiều lần, cũng có thể gây biến dạng khớp, nhưng đến tuổi trưởng thành thì bệnh ổn định.

    Phương pháp điều trị cơ bản là chống viêm
    [​IMG]
    Trẻ bị viêm đa khớp dạng thấp cần được khám tại các cơ sở y tế chuyên sâu, bởi tình trạng viêm khớp trong bệnh này còn cần được phân biệt với các nguyên nhân viêm khớp khác như nhiễm khuẩn, thấp khớp, lao khớp, viêm khớp do virus, từ đó có định hướng điều trị hợp lý. Nguyên tắc điều trị cơ bản là chống viêm, giảm đau vẫn được sử dụng trong dieu tri benh viem da khop dang thap cũng như các bệnh xương khớp khác như dieu tri benh thoai hoa khop, thoát vị đĩa đệm... điều trị triệu chứng toàn thân và phục hồi chức năng vận động của khớp. Bệnh nhân hồi phục nhanh hay chậm phụ thuộc vào từng thể bệnh, mức độ nặng nhẹ và sức đề kháng của mỗi người.
    Nguồn: thuoc chua benh thoat vi dia dem
     

Chia sẻ trang này