Là cây thảo sống lâu năm, cao khoảng 2m. Thân hình trụ tròn, rỗng màu tím, hồng tía hay trắng, lá xẻ 3 lần lông chim, mép có răng cưa, cuống lá dài phình ra thành bẹ. Hoa tự tán kép, mọc ở kẽ lá hay đầu cành, màu trắng, quả bế đôi thường gọi nhầm là hạt Bạch chỉ được trồng nhiều ở các tỉnh đồng bằng hay các vùng núi phát triển rất tốt Bộ phận dùng của Bạc chỉ là rễ, thường thu hái vào lúc cây được 10 tháng tuổi, khi lá bắt đầu úa vàng. Đào lấy rễ củ, cắt bỏ phần cổ rễ và rễ con, đem phơi nắng hay sấy nhẹ cho khô. Bạch chỉ có mùi thơm, vị cay, hơi nóng Thành phần hoá học chính của Bạch chỉ là tinh dầu và nhựa màu vàng Bạch chỉ có tác dụng khu phong, thanh nhiệt, giải độc, sát trùng. Dùng chữa các bệnh: cảm mạo, sốt ho, thấp nhiệt, tiêu chảy, dùng goài làm thuốc sát trùng ( đây cũng là cách điều trị nhiệt miệng), chống viêm…. Cách dùng: Uống: 1 – 12g/ ngày ( thuốc thang) hoặc 20g/ngày hãm với 1 lít nước, 3 -6g dạng bột, dùng ngoài sắc lấy nước để rửa bôi, đắp >> Nguyên nhân nhiệt miệng >> Nhiệt miệng ở trẻ em Bìa thuốc dùng Bạch chỉ Bài thuốc chữa cảm lạnh 3g bạch chỉ, 3g Đậu khấu, 5g Sinh khương, 6g Đại táo, 3g Sinh cam thảo, 3g Thông bạch Sắc uống cho ra mồ hôi Bài thuốc chữa mụn nhọt, mưng mủ Bạch chỉ 8g, Đương quy 4g, Xương truật 8g, Thanh bì 8g, Tạo giác thích 2g, Ý dĩ 6g Chữa đau bụng kinh: Bạch chỉ 8g; ngưu tất, đan sâm, mỗi vị 12g; quế chi, can khương, bán hạ chế, uất kim, mỗi vị 8g. Sắc uống trong ngày. Dùng 5 ngày trước kỳ kinh. Chữa bế kinh do ứ trệ máu: Bạch chỉ 8g; đan sâm, ngưu tất, mỗi vị 12g; xuyên khung 10g; quế chi, tía tô, uất kim, nga truật, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang. Dùng 5 - 7 ngày trước kỳ kinh. Trị hôi miệng: Bạch chỉ 30g, xuyên khung 30g. Tán bột, trộn mật làm viên to bằng hạt ngô, ngày ngậm 2 - 3 viên