Trẻ 5 tuổi phải biết đi lùi, bật xa, đoán thời tiết

Thảo luận trong 'Tin tức' bởi Khanh_Ly, 30/7/2010.

  1. Khanh_Ly

    Khanh_Ly Thành viên đạt chuẩn

    Tham gia:
    3/6/2009
    Bài viết:
    74
    Đã được thích:
    59
    Điểm thành tích:
    18
    Trẻ 5 tuổi phải biết đi lùi, bật xa, đoán thời tiết

    Trẻ ở độ tuổi này phải biết bật xa tối thiểu 50 cm bằng hai chân, che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp, chọn quần áo phù hợp với thời tiết hay sử dụng cán chổi để làm ngựa phi, dùng chiếu, chăn để làm nhà, lều...
    >Trích Dự thảo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi

    Đây là nội dung Dự thảo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trẻ năm tuổi là trẻ từ 60 tháng đến 72 tháng tuổi. Bộ chuẩn này xét đến 4 lĩnh vực phát triển là thể chất, tình cảm xã hội, ngôn ngữ và giao tiếp, nhận thức và sẵn sàng với việc học, gồm 29 chuẩn với 129 chỉ số đánh giá.

    Theo Dự thảo Bộ chuẩn này, về thể chất, trẻ 5 tuổi có thể nhảy xuống từ độ cao 40 cm và tiếp đất an toàn, đi giật lùi ít nhất 5 m theo hướng thẳng hay chạy 18 m với thời gian nhiều nhất 5 giây... Ở kỹ năng vận động tinh xảo và phối hợp vận động mắt tay, bé có thể tô màu được hình có chi tiết nhỏ (tô kín, không chờm ra ngoài nét vẽ) hay cắt được theo đường thẳng và cong của các hình đơn giản...
    Bộ chuẩn này quy định, trẻ 5 tuổi có thể vẽ lại sự việc nào đó theo ý thích trong câu chuyện đã được nghe kể. Ảnh: Tiến Dũng.

    Trong sự phát triển tình cảm và quan hệ xã hội, trẻ phải nói được họ tên, địa chỉ nhà hoặc số điện thoại, tên bố mẹ; cố gắng kiềm chế những cảm xúc tiêu cực (ăn vạ, gào khóc, ném đồ chơi...); có thói quen chào hỏi, xưng hô lễ phép với người lớn, cảm ơn, xin lỗi...; có hành vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hằng ngày (không vứt rác bừa bãi, tiết kiệm điện, nước...).

    Ở lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp, ngoài việc phát âm rõ ràng, không nói tục chửi bậy, trẻ phải tự viết được đúng tên mình, nhận dạng được 29 chữ cái tiếng Việt, phát âm đúng phiên âm của các chữ cái, đếm được ít nhất đến 10, gọi tên các ngày trong tuần theo thứ tự...

    Về lĩnh vực phát triển nhận thức và sẵn sàng với việc học, bé phải biết thứ tự các giai đoạn phát triển cơ bản của cây như: hạt nảy mầm thành cây, ra hoa, có quả hay nói được những đặc điểm nổi bật của từng mùa (xuân, hè, thu, đông) trong năm. Ngoài ra, trẻ cũng có thể dự đoán một số hiện tượng tự nhiên đơn giản (mưa, nắng, gió...) sắp xảy ra, chỉ ra được khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật và khối trụ theo yêu cầu.

    Bộ chuẩn này nhằm giúp giáo viên mầm non điều chỉnh nội dung giáo dục phù hợp, giúp phụ huynh nâng cao nhận thức, kỹ năng chăm sóc và giáo dục trẻ. Đồng thời, đây cũng là căn cứ cho việc điều chỉnh và phát triển chương trình giáo dục, xây dựng tài liệu liên quan đến sự phát triển toàn diện của trẻ; làm căn cứ đánh giá chất lượng cơ sở mầm non.

    Cuối mỗi học kỳ, giáo viên báo cáo kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ với ban giám hiệu, làm căn cứ đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục của từng lớp và nhà trường. Kết quả đánh giá sẽ được lưu trong hồ sơ cá nhân của trẻ.

    Ngoài ra, cha mẹ học sinh có thể căn cứ vào đây để đánh giá khả năng của con mình bằng cách cho điểm. Mỗi chỉ số đạt yêu cầu được 1 điểm, không đạt 0 điểm. Trẻ đạt yêu cầu nếu đạt ít nhất 50% tổng số điểm tối đa của mỗi chuẩn, lĩnh vực và của cả Bộ chuẩn.

    Theo kế hoạch đầu tháng 4 này, Bộ sẽ ban hành bộ chuẩn này.

    Trích Dự thảo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi

    Điều 5. Lĩnh vực phát triển thể chất
    1. Chuẩn 1. Thực hiện kỹ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động (6 chỉ số)
    a) Bật xa tối thiểu 50cm bằng hai chân;
    b) Nhảy xuống từ độ cao 40 cm và tiếp đất an toàn;
    c) Ném và bắt được bóng (đường kính 15cm) bằng hai tay;
    d) Trèo lên và xuống được ít nhất 5 bậc thang luân phiên từng chân;
    đ) Chạy 18 m với thời gian nhiều nhất 5 giây;
    e) Chạy liên tục 150 m không tính thời gian (không bỏ cuộc giữa chừng).

    2. Chuẩn 2. Giữ thăng bằng, phối hợp các giác quan khi vận động (3 chỉ số)
    a) Nhảy lò cò được ít nhất 5 bước liên tục, đổi được chân theo yêu cầu;
    b) Đi giật lùi được ít nhất 5 m theo hướng thẳng;
    c) Đi được thăng bằng trên ghế thể dục (2m x 0,25m x 0,35m).

    3. Chuẩn 3. Thể hiện các kĩ năng vận động tinh xảo và phối hợp vận động mắt tay (6 chỉ số)
    a) Cài và mở được cúc áo;
    b) Tô màu được hình có chi tiết nhỏ ( tô kín, không chờm ra ngoài nét vẽ);
    c) Cắt được theo đường thẳng và cong của các hình đơn giản;
    d) Dán các hình chi tiết vào đúng vị trí cho trước, không bị nhăn;
    đ) Cầm bát, thìa xúc ăn gọn gàng, không làm rơi vãi;
    e) Rót nước vào cốc không làm đổ ra ngoài.

    4. Chuẩn 4. Hiểu biết và thực hành chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng (5 chỉ số)
    a) Biết một số hoạt động của bản thân trẻ trong sinh hoạt hàng ngày có lợi cho sức khỏe, sự lớn lên và phát triển của cơ thể (VD:đánh răng, tắm rửa, ăn uống, ngủ nghỉ, thể dục…);
    b) Kể được tên một số thực phẩm (hoặc món ăn) cần có trong bữa ăn hàng ngày;
    c) Biết một số hành vi ăn uống có hại cho sức khỏe (ăn thức ăn ôi thiu, thức ăn không vệ sinh, ăn rau quả chưa rửa sạch, uống nước lã);
    d) Biết thuốc lá có hại cho sức khỏe và thể hiện thái độ không đồng tình với người hút thuốc;
    e) Biết che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp.

    5. Chuẩn 5. Thực hành chăm sóc vệ sinh cá nhân (4 chỉ số)
    a) Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn;
    b) Có thói quen rửa mặt, đánh răng hàng ngày;
    d) Biết chọn quần áo phù hợp với thời tiết;
    e) Giữ đầu tóc gọn gàng, quần áo sạch sẽ.

    6. Chuẩn 6. Hiểu biết và thực hành về an toàn cá nhân (4 chỉ số)
    a) Biết kêu cứu khi gặp nguy hiểm;
    b) Nhận biết và không tự ý sử dụng những đồ vật gây nguy hiểm (dao, đinh, kim tiêm, ổ điện, diêm, bật lửa, phích nước sôi…) ;
    c) Không đi theo và nhận quà của người lạ khi chưa được người thân cho phép;
    d) Biết ý nghĩa và có ý thức thực hiện theo quy định của một số biển báo giao thông, biển báo nơi nguy hiểm.

    Điều 6. Lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội
    1.Chuẩn 7. Nhận thức về bản thân (4 chỉ số)
    a) Nói được họ và tên, địa chỉ nhà hoặc số điện thoại, tên bố, mẹ của mình;
    b) Biết mình là trai hay gái và có ứng xử phù hợp;
    c) Nói được khả năng của bản thân (những việc có thể làm được, không thể làm được);
    d) Biết đề xuất những trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích của cá nhân.

    2. Chuẩn 8.Tự tin và tự trọng (4 chỉ số)
    a) Chấp nhận và cố gắng thực hiện công việc được giao;
    b) Hài lòng khi hoàn thành công việc;
    c) Chủ động và độc lập trong một số hoạt động đơn giản hằng ngày (vệ sinh cá nhân, chuẩn bị cho giờ học, trực nhật lớp...);
    d) Mạnh dạn bày tỏ ý kiến của bản thân.

    3. Chuẩn 9. Cảm nhận và thể hiện cảm xúc (7 chỉ số)
    a) Nhận biết trạng thái cảm xúc vui, buồn, tức giận, sợ hãi, ngạc nhiên, xấu hổ của người khác;
    b) Biết bộc lộ cảm xúc vui, buồn, tức giận, sợ hãi, ngạc nhiên, xấu hổ;
    c) Biết an ủi hoặc chia vui với người thân và bạn bè;
    d) Quan tâm, thích thú đối với các hiện tượng trong thiên nhiên (đời sống của động vật, thực vật và sự thay đổi của chúng);
    đ) Thích chăm sóc cây cối, con vật thân thuộc;
    e) Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh;
    g) Cố gắng kiềm chế những cảm xúc tiêu cực (ăn vạ, gào khóc, ném đồ chơi...).

    4. Chuẩn 10. Có mối quan hệ tích cực với bạn và người lớn (6 chỉ số)
    a) Dễ hoà đồng với bạn trong nhóm chơi;
    b) Chủ động giao tiếp với bạn và người lớn gần gũi;.
    c) Chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm và đồ chơi với bạn;
    d) Sẵn sàng giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn;.
    đ) Có nhóm bạn chơi thường xuyên;
    e) Tuân theo thứ tự luân phiên khi tham gia vào các hoạt động.

    5. Chuẩn 11. Hợp tác với người khác (5 chỉ số)
    a) Biết lắng nghe ý kiến của bạn;
    b) Biết trao đổi ý kiến của mình với các bạn;
    c) Biết tìm cách để giải quyết mâu thuẫn (dùng lời, nhờ sự can thiệp của người khác, chấp nhận sự thỏa hiệp);
    d) Chấp nhận sự phân công của nhóm;
    đ) Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác.

    6. Chuẩn 12. Phát triển hành vi thích ứng trong quan hệ xã hội (5 chỉ số)
    a) Biết được hành động hoặc việc làm của mình ảnh hưởng đến người khác như thế nào;
    b) Có thói quen chào hỏi, xưng hô lễ phép với người lớn, cảm ơn, xin lỗi....;
    c) Biết đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết;
    d) Biết được một số hành vi đúng, sai của con người đối với môi trường;
    đ) Có hành vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày (không vứt rác bừa bãi, tiết kiệm điện, nước...).

    7. Chuẩn 13. Biết tôn trọng người khác (3 chỉ số)
    a) Nói được khả năng và sở thích của người khác;
    b) Chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình (về sở thích, nhu cầu, những khiếm khuyết về cơ thể...);
    c) Nhận ra sự không công bằng trong nhóm bạn và biết cách tạo lại sự công bằng.

    Điều 7. Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp
    1. Chuẩn 14. Nghe hiểu lời nói (4 chỉ số)
    a) Phân biệt được sắc thái của lời nói khi vui, buồn, tức, giận, ngạc nhiên, sợ hãi;
    b) Hiểu và đáp lại lời nói của người khác;
    c) Hiểu nghĩa một số từ khái quát chỉ sự vật, hiện tượng đơn giản, gần gũi ( đồ chơi, hoa, quả, vật nuôi trong nhà…);
    d) Nghe hiểu nội dung câu chuyện, thơ, đồng dao, ca dao... dành cho trẻ.

    2. Chuẩn 15. Sử dụng lời nói với mục đích khác nhau (7 chỉ số)
    a) Phát âm rõ ràng;
    b) Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và biểu cảm trong sinh hoạt hàng ngày;
    c) Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp: câu đơn, câu ghép, câu hỏi, câu khẳng định, câu phủ định, câu mệnh lệnh;
    d) Lời nói bày tỏ được cảm xúc hoặc nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân;
    đ) Biết sử dụng lời nói để thoả thuận, trao đổi, hợp tác, chỉ dẫn bạn bè trong hoạt động vui chơi;
    e) Kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người nghe hiểu được;
    g) Kể lại được nội dung chuyện đã nghe theo đúng trình tự.

    3. Chuẩn 16. Thể hiện văn hoá giao tiếp (7 chỉ số)
    a) Biết khởi đầu một cuộc trò chuyện bằng các cách khác nhau (nói gây sự chú ý hoặc hỏi một câu);
    b) Biết điều chỉnh giọng nói (giọng điệu và tốc độ) phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp;
    c) Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ, nét mặt, ánh mắt phù hợp;
    d) Biết chờ đến lượt trong giao tiếp, trò chuyện, thảo luận (không nói leo, không ngắt lời người khác);
    đ) Biết hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt khi không hiểu người khác nói;
    e) Biết sử dụng một số từ: chào, tạm biệt, cảm ơn, xin lỗi, xin phép, thưa, vâng ạ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp;
    g) Không nói tục, chửi bậy.

    4. Chuẩn 17. Làm quen với việc đọc (7 chỉ số)
    a) Biết sử dụng một số ký hiệu, biểu tượng như tranh ảnh, chữ viết, số... trong sinh hoạt hàng ngày;
    b) Nhận biết được các phần của sách truyện (tên quyển truyện, phần mở đầu, kết thúc truyện, trang bìa, trang sách);
    c) “Đọc vẹt” theo truyện đã được nghe nhiều lần;
    d) Kể được nội dung câu chuyện đơn giản dựa vào tranh minh hoạ và kinh nghiệm của bản thân;
    đ) Thích đọc những chữ đã biết có ở môi trường xung quanh;
    e) Thể hiện sự thích thú với sách (tìm kiếm sách để xem, yêu cầu người khác đọc cho nghe, thích đọc theo người lớn, tham gia „đọc“ sách cùng với bạn);
    g) Có hành vi giữ gìn, bảo vệ sách.

    5. Chuẩn 18. Làm quen với việc viết (5 chỉ số)
    a) Biết được rằng chữ viết có thể thay thế cho lời nói và các chữ viết ra có thể đọc được;
    b) Có thể vẽ lại sự việc nào đó theo ý thích trong câu chuyện đã được nghe kể;
    c) Bắt chước hành vi viết và sao chép những chữ cái, từ đơn giản xung quanh;
    d) Tự “viết” được đúng tên của mình;
    đ) Thích sử dụng các dụng cụ viết khác nhau để viết, vẽ tranh.

    6. Chuẩn 19. Làm quen với chữ viết tiếng Việt (3 chỉ số )
    a) Nhận dạng được 29 chữ cái tiếng Việt;
    b) Phát âm đúng phiên âm của các chữ cái tiếng Việt;
    c) Biết hướng đọc và viết theo thứ tự từ trên xuống dưới, từ trái qua phải.

    Điều 8. Lĩnh vực phát triển nhận thức và sẵn sàng với việc học
    1. Chuẩn 20. Nhận thức về môi trường xã hội (3 chỉ số)
    a) Biết được công dụng và chất liệu của các đồ dùng thông thường trong sinh hoạt hằng ngày;
    b) Kể được một số địa điểm công cộng gần gũi nơi trẻ sống (điểm vui chơi, trường học, chợ, bệnh viện hoặc trung tâm y tế…) ;
    c) Nói được nghề nghiệp và nơi làm việc của bố mẹ.

    2. Chuẩn 21. Nhận thức về môi trường tự nhiên (4 chỉ số)
    a) Chia nhóm cây cối, con vật và đặt tên theo đặc điểm chung;
    b) Biết thứ tự các giai đoạn phát triển cơ bản của cây (VD: hạt--> nảy mầm--> cây--> ra hoa--> có quả), con vật (VD: trứng gà --> gà con --> gà trưởng thành);
    c) Nói được những đặc điểm nổi bật của từng mùa (xuân, hè, thu, đông) trong năm;
    d) Dự đoán một số hiện tượng tự nhiên đơn giản (mưa, nắng, gió...) sắp xảy ra.

    3. Chuẩn 22. Nhận thức về nghệ thuật (6 chỉ số)
    a) Nghe và cảm nhận được giai điệu (vui, êm dịu, buồn) của bài hát / bản nhạc;
    b) Hát đúng giai điệu những bài hát đơn giản, thích tham gia vào các hoạt động biểu diễn;
    c) Thể hiện cảm xúc và vận động phù hợp (vỗ tay, lắc lư, nhún nhảy....) với nhịp điệu của bài hát, bản nhạc;
    d) Thể hiện cảm xúc (sờ, ngắm nhìn, ngạc nhiên, sung sướng …) trước vẻ đẹp của thiên nhiên và sản phẩm tạo hình;
    đ) Biết sử dụng các phương tiện, vật liệu khác nhau để tạo hình một sản phẩm đơn giản;
    e) Nói được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm tạo hình của mình.

    4. Chuẩn 23 . Nhận thức về số, đếm và đo (3 chỉ số)
    a) Đếm được ít nhất 10 đối tượng;
    b) Tách 10 đối tượng thành 2 nhóm bằng ít nhất 2 cách và so sánh;
    c) Đo chiều dài, chiều rộng, chiều cao bằng một đơn vị đo nào đó (gang tay, bước chân, thước) và nói kết quả.

    5. Chuẩn 24. Nhận thức về hình hình học và hướng trong không gian (2 chỉ số)
    a) Chỉ ra được khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật và khối trụ theo yêu cầu;
    b) Xác định được vị trí (trong, ngoài, trên, dưới, trước, sau, phải, trái) của một vật so với một vật khác;

    6. Chuẩn 25. Nhận thức về thời gian (3 chỉ số)
    a) Gọi tên các ngày trong tuần theo thứ tự;
    b) Phân biệt được hôm qua, hôm nay, ngày mai qua các sự kiện hàng ngày;
    c) Nói được ngày trên lốc lịch và giờ (chẵn giờ - VD: 1 giờ, 2 giờ ...) trên đồng hồ.

    7. Chuẩn 26. Tò mò và ham hiểu biết (2 chỉ số)
    a) Hay đặt các câu hỏi;
    b) Tìm cách khám phá các sự vật, hiện tượng xung quanh.

    8. Chuẩn 27. Chú ý có chủ định và kiên trì (2 chỉ số)
    a) Tập trung chú ý trong khoảng 10 - 15 phút
    b) Thực hiện đến cùng công việc được giao;

    9. Chuẩn 28. Khả năng suy luận (3 chỉ số)
    a) Nói được mối liên hệ nguyên nhân - kết quả đơn giản trong cuộc sống hằng ngày (VD: Nếu đi ngoài nắng không đội mũ thì dễ bị ốm; nếu uống nước bẩn thì sẽ bị đau bụng ...);
    b) Loại được một đối tượng không cùng nhóm với các đối tượng còn lại;
    c) Nhận ra quy tắc sắp xếp đơn giản và tiếp tục thực hiện theo qui tắc (VD: sắp xếp màu, hình trang trí: Xanh - đỏ - vàng - Xanh - đỏ - vàng; hình to nhất - nhỏ hơn - nhỏ nhất; sắp xếp âm thanh theo mức độ to, nhỏ: hát to – hát vừa – hát nhỏ; ...).

    10. Chuẩn 29. Khả năng sáng tạo (2 chỉ số)
    a) Thể hiện cái mới, độc đáo trong trò chơi ( VD: sử dụng cán chổi để làm ngựa phi, dùng chiếu, chăn để làm nhà, lều ...) hoặc trong tạo hình (vẽ, nặn các vật theo ý tưởng riêng ...), âm nhạc (vận động mô phỏng theo bài hát, đặt lời mới theo nhạc bài hát quen thuộc ...);
    b) Kể thêm hoặc thay đổi diễn biến của câu chuyện đã biết (hành động, lời nói của nhân vật, mở đầu, kết thúc của câu chuyện ...) một cách hợp lí.

    Chương III
    ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ

    Điều 9. Đánh giá mức độ đạt chuẩn bằng cách cho điểm
    1. Đánh giá mức độ đạt được của mỗi chỉ số:
    a) Mỗi chỉ số có điểm tối đa là 1 điểm;
    b) Đạt yêu cầu: 1 điểm; Không đạt yêu cầu: 0 điểm.

    2. Đánh giá mức độ đạt được của mỗi chuẩn:
    a) Số điểm tối đa của mỗi chuẩn là tổng điểm tối đa của các chỉ số trong chuẩn;
    b) Số điểm đạt được của mỗi chuẩn là tổng điểm đạt được của các chỉ số trong chuẩn;
    c) Điểm đánh giá là đạt yêu cầu của mỗi chuẩn nếu đạt được ít nhất 50% số điểm tối đa của chuẩn đó.

    3. Đánh giá mức độ đạt được của mỗi lĩnh vực:
    a) Số điểm tối đa của mỗi lĩnh vực là tổng đỉểm tối đa của các chuẩn trong lĩnh vực đó;
    b) Số điểm của mỗi lĩnh vực là tổng đỉểm đạt được của các chuẩn trong lĩnh vực đó;
    c) Điểm đánh giá là đạt yêu cầu của mỗi lĩnh vực nếu đạt được ít nhất 50% số điểm tối đa của lĩnh vực đó;

    4. Đánh giá mức độ đạt được của Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi:
    a) Số điểm tối đa của Bộ chuẩn là tổng số điểm tối đa của các lĩnh vực trong Bộ chuẩn;
    b) Số điểm đạt được của Bộ chuẩn là tổng điểm đạt được của các lĩnh vực trong Bộ chuẩn;
    c) Điểm đánh giá là đạt yêu cầu của Bộ chuẩn nếu đạt được ít nhất 50% tổng số điểm tối đa của Bộ chuẩn.
     

    Xem thêm các chủ đề tạo bởi Khanh_Ly
    Đang tải...


  2. mekeo

    mekeo Bắt đầu nổi tiếng

    Tham gia:
    7/1/2009
    Bài viết:
    3,017
    Đã được thích:
    524
    Điểm thành tích:
    773
    Ðề: Trẻ 5 tuổi phải biết đi lùi, bật xa, đoán thời tiết

    mình thấy cái tiêu chuẩn mà 5 tuổi viết được họ tên mình thì ko hiểu vào lớp 1 các cô giáo dậy gì, chữ cái thì khỏi cần dậy rồi, vậy thì các trường công trong giáo trình ko có dậy chữ cái thì các cháu học ở đâu????/
     
  3. piggyfamily

    piggyfamily Thành viên đạt chuẩn

    Tham gia:
    11/2/2009
    Bài viết:
    68
    Đã được thích:
    28
    Điểm thành tích:
    18
    Ðề: Trẻ 5 tuổi phải biết đi lùi, bật xa, đoán thời tiết

    hố hố hố, đọc xong ko biết mình có đủ 5 tuổi không nữa :)))))))
     
    mekeo thích bài này.
  4. quynhchi1302

    quynhchi1302 Thành viên mới

    Tham gia:
    2/5/2010
    Bài viết:
    30
    Đã được thích:
    6
    Điểm thành tích:
    8
    Ðề: Trẻ 5 tuổi phải biết đi lùi, bật xa, đoán thời tiết

    vì tương lai con em superman của chúng ta....!!!!!!!!:partyman::rock:
     
  5. Le Khanh

    Le Khanh Đủ quyền lập Họ

    Tham gia:
    11/12/2004
    Bài viết:
    2,065
    Đã được thích:
    1,788
    Điểm thành tích:
    863
    Ðề: Trẻ 5 tuổi phải biết đi lùi, bật xa, đoán thời tiết

    Đọc và suy gẫm về 28 chuẩn dành cho trẻ 5 tuổi mà thầm bái phục trí tưởng tượng và tư duy "giáo dục là tất cả" của những người biên soạn ra các chuẩn này. Có thể cho rằng, họ rất có tâm huyết với "tương lai của đất nước" nhưng vì "nhiệt tâm" + ngu dốt = phá hoại , họ đã nhân danh cái tư tưởng " Giáo dục là dạy tất cả" để buộc các giáo viên mầm non và cả những gia đình có con 5 tuổi phải đào tạo cho đất nước những robot không chỉ có thể lực như :
    vận động viên ( Chạy 150m / nhảy tiếp đất 40cm ..)
    khả năng kiểm soát cảm xúc ( bậc cao nhất của phát triển EQ ) hơn cả những người trưởng thành ( vì có rất nhiều người lớn vẩn chưa thể quản lý cảm xúc - như để cho trí tưởng tượng của mình thành hoang tưởng qua việc áp đặt cảm xúc của mình lên người khác ) và có cả khả năng của một nhà tâm lý ( biết sở thích - biết lắng nghe người khác và biết hoà giải các mối bất hoà ... )
    Nhưng trên cả trí tưởng tượng là một tinh thần áp đặt khủng khiếp nhất mà họ có được, đó là ý muốn kiểm soát cả sở thích và cảm nhận thẩm mỹ của con người qua một đứa trẻ 5 tuổi.
    ai cũng biết : ta có thể mua được nhiều thứ, nhưng không mua được nụ cười của trẻ thơ - ta có thể bắt nó học đủ thứ nhưng không thể ép nó thích điều nó không thích ! Ta có thể bắt nó công nhận cái này đẹp, cái kia đẹp nhưng chắc chắn ta không thể bắt nó cảm nhận được cái đẹp giống ta !
    Ây thế mà với óc tưởng tưởng phong phú của những nhà giáo dục "có tâm huyết" lại muốn các cô giáo và các bậc phụ huynh xâm phạm vào một khu vực bất khả xâm phạm của con người : sở thích và cảm nhận cái đẹp !
    Chúng ta chỉ có thể chỉ ra cho trẻ biết những điều nên thích và những cái đẹp có những tiêu chuẩn như thế nào - còn chuyện nó có nghe theo hay không, nó có cảm nhận theo được những tiêu chuẩn đó hay không là quyền của nó - nó có quyền thích cái này, không thích cái kia, có quyền thấy như vậy là đẹp, như vậy là chưa đẹp - còn nếu muốn buộc trẻ phải thích điều mà ta thích, cảm nhận vẻ đẹp mà ta cho là đẹp - đó là một sự tẩy não không hơn không kém -
    Ngay từ khi trẻ mới bước chân vào lớp 1 - mới bước chân vào một hành trình giáo dục 12 năm, mà đã bị buộc nhốt vào một cái khuôn với 28 chuẩn để hình thành nhưng con người phát triển như nhau, suy nghĩ như nhau, khóc cười như nhau, thích và ghét như nhau thì đó là một kế hoạch giáo dục nhân bản hay phi nhân bản ?
    Còn nếu nói rằng, đây chỉ là những hướng dẫn để GV biết dựa vào đó để dạy trẻ, thì hoá ra ngành GD là ngành đào tạo tất cả hay sao ?
    Nội một chuyện cung cấp kiến thức thôi, còn làm chưa xong, chương trình dạy cho trẻ biết còn quá nhiều sai sót và lạc hậu, nay lại muốn "bao sân" lấn luôn vào lĩnh vực dạy trẻ làm người - một lĩnh vực mà cả gia đình, cả xã hội xúm vào còn trầy vi tróc vẩy mà vẫn chưa xong, đến nay chỉ sau một năm học mẫu giáo 4 tuổi, khi lên 5 tuổi trẻ đã biến thành một con người với đầy đủ những năng lực của một người trưởng thành hoàn thiện !
    Còn nếu nói rằng, cứ đưa ra vậy thôi, đạt được thì đạt, không đạt được thì ...thôi - thế thì đưa ra làm gì ? hay muốn cho mọi người hiểu rằng, chuẩn là vậy đó nhưng chỉ cần phiên phiến theo cái kiểu thế này là đủ :
    - nào các con , các con có thấy đẹp không ? - dạ..đẹp ạ ! các con có thấy vui không ...dạ vui ạ - các con có thấy buồn không ...dạ buồn ạ
    Còn tại sao đẹp - tại sao vui - tại sao buồn - biết ...chết liền !
     
  6. hanhmy1819

    hanhmy1819 Thành viên sắp chính thức

    Tham gia:
    24/7/2010
    Bài viết:
    97
    Đã được thích:
    14
    Điểm thành tích:
    18
    Ðề: Trẻ 5 tuổi phải biết đi lùi, bật xa, đoán thời tiết

    Em thì chỉ mong bé nhà mình ăn khỏe, ngủ khỏe, học tốt, lễ phép với mọi người là vui lắm rồi. Cứ bám vào mấy cái chuẩn rồi tính nhiều khi suy nghĩ lung tung, mà biết đâu bé chỉ là phát triển chậm một chút.
    Tiêu chuẩn nào cũng chỉ mang tính tương đối mà thôi.
     

Chia sẻ trang này