Một số điều các mẹ không nên làm trong quá trình nuôi dưỡng trẻ Thiếu hiểu biết trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ sẽ gây tổn hại cho cơ thể non nớt của bé. Tìm hiểu, phát hiện được những sai lầm trong khi nuôi dưỡng trẻ để các mẹ có cách chăm sóc con khoa học hơn, đảm bảo an toàn, sức khỏe cho bé. Các bác sỹ tại phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh có một số lời khuyên cho các bà mẹ. 1. Không giữ nóng sữa bằng phích giữ ấm để cho trẻ ăn Sữa là nơi cư trú của rất nhiều loại vi khuẩn. Ở nhiệt độ 20 – 24 độ C, vi khuẩn sinh sôi rất nhanh, thông thường 20 phút lại sinh ra 1 thế hệ mới. Nếu sau 3 – 4 giờ thì sữa trong bình đã bị biến chất, trẻ uống sữa dễ bị ngộ độc, rối loạn tiêu hóa. 2. Không được để quá muộn mới cho trẻ ăn dặm Thời điểm ăn dặm thích hợp nhất là từ 4 – 6 tháng tuổi. Lúc đó hệ tiêu hóa của bé đã hoàn thiện, đón nhận dạng thức ăn cứng hơn, nên tập cho bé quen với việc nhai thức ăn. Nếu các mẹ chỉ cho con ăn sữa không đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ, hơn nữa qua thời điểm này bé sẽ quá quen với việc uống sữa, gây khó khăn trong quá trình tập nhai. 3. Không được nhai nát thức ăn để bón cho trẻ ăn Đây là một thói quen không tốt. Trong miệng người lớn có chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh, thông qua thức ăn truyền sang cho trẻ. Sức đề kháng của bé còn kém, khi gặp vi khuẩn bệnh sẽ sinh bệnh. Ngoài ra, thức ăn khi được nhai nhuyễn sẽ mất đi hương vị và một phần hàm lượng chất dinh dưỡng và không được trộn qua tuyến nước bọt của bé làm tăng nguy cơ rối loạn tiêu hóa của trẻ. 4. Không bổ sung vitamin D cho trẻ Bố mẹ rất sai lầm khi trẻ nhỏ, sinh non, yếu thường quá giữ gìn không cho ra ngoài tắm nắng, khiến bé không tổng hợp được vitamin D cho xương dẫn đến còi xương suy dinh dưỡng. 5. Không được cho trẻ sơ sinh ăn mật ong Mật ong có chứa nhiều vitamin, đường Glucozơ, đường Fructozơ, nhiều acid hữu cơ có lợi cho sức khỏe con người.Nhiều mẹ người thích cho thêm mật ong vào sữa,…cho bé ăn.Ngày nay, người ta đã chứng minh được trẻ nhỏ dưới 2 tuổi nếu ăn mật ong, các chế phẩm từ phấn hoa sẽ dễ bị nhiễm khuẩn Botulinum gây ngộ độc.Trẻ trúng độc bị táo bón kéo dài 1 - 3 tuần, sau đó xuất hiện chứng bại liệt, hô hấp khó khăn,… 6. Không được cho trẻ ăn sữa bò cùng với một số các thức ăn khác Khái niệm sai lầm khi cho bé ăn sữa lại cho uống đồ uống có tính axit như nước cam, nước quả ,… khiến các protein trong sữa bị vón kết lại, không có lợi cho tiêu hóa và hập thụ của trẻ. (Nên sau 1 giờ mới cho uống nước quả) Không nên cho chocolate vào sữa hoặc cho trẻ ăn thêm chocolate sau khi ăn sữa vì vani trong sữa sẽ kết hợp với axit oxalic có trong chocolate tạo thành calcium oxalate không tan trong nước, lâu dài khiến cho tóc trẻ khô, trẻ bị đi ngoài và thiếu canxi, phát triển chậm. 7. Không nên cho trẻ ăn nhiều trứng Hệ thống tiêu hóa của trẻ 1 – 3 tuổi chưa tiết đủ các loại men tiêu hóa, do vậy không thể hấp thụ 2 – 3 quả trứng/ngày, dẫn đến đi ngoài,… Ngoài ra, trẻ đang sốt, mọc mụn tạm thời không cho ăn trứng để cho ruột, dạ dày được nghỉ ngơi. 8. Không để trẻ bị thiếu kẽm Tuy hàm lượng kẽm trong cơ thể rất nhỏ, chỉ có 1.4 - 2.3g nhưng vô cùng quan trọng. Thiếu kẽm không những làm cho bé phát triển chậm mà còn ảnh hưởng tới trí tuệ của bé. 9. Không nên cho trẻ ăn các thực phẩm ủ men nở Thực phẩm ủ men nở có chứa chì hại cho sức khỏe. Tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm quy định lượng chì trong thực phẩm không được vượt mức 0.5mg/1kg. Thực tế, các thực phẩm ủ nở do các hộ tư nhân làm ra có hàm lượng chì tới 20mg/1kg. Vì vậy các sản phẩm ủ nở như bánh ngọt, phở, bún cũng hạn chế và không nên cho bé ăn. 10. Không nên cho trẻ ăn thực phẩm rán dầu mỡ Lý do: trong quá trình chế biến các món ăn, rất nhiều vitamin bị phá vỡ. sản phẩm chế biến đươc cho vào đó các chất nở xốp, phèn chua, Aluminium potassium sulfate,… tạo ra các hợp chất xâm nhập vào các tổ chức đại não khiến trí tuệ giảm sút, thậm chí còn xuất hiện chứng đần độn lão hóa. Trên đây là những thói quen và quan niệm sai lầm thường gặp trong quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ .Mặc dù việc làm của các mẹ đều có mục đích làm con phát triển tốt hơn nhưng những quan niệm và thói quen sai lầm trên có thể làm bé thiếu hụt những vi chất cần thiết cho cơ thể, gây tiêu chảy, táo bón, chậm lớn không thể phát triển khỏe mạnh, toàn diện suốt giai đoạn thơ ấu còn non nớt của bé. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Một số loại vitamin bổ sung cho trẻ biếng ăn Sử dụng vitamin là giải pháp rất quan trọng, vì nếu không cung cấp đủ lượng vi chất thiếu hụt sẽ rất dễ dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, ốm yếu, giảm sức đề kháng ở trẻ khiến bé thường xuyên mắc bệnh. Theo thống kê của viện dinh dưỡng quốc gia, hiện nay nhu cầu đáp ứng vitamin của trẻ em còn thấp. Trong đó vitamin nhóm B là 60 – 70%, vitamin C là 60%... Để tránh sự ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của trẻ nhỏ do thiếu hụt vitamin, các bậc cha mẹ cần phải quan tâm đến vấn đề sử dụng vitamin bổ sung cho trẻ. 1. Vitamin B Vitamin nhóm B bao gồm: B1, B2, B3, B12,… Những vitamin này có tác dụng giúp trẻ khỏe mạnh, tăng cường sức đề kháng, giúp hệ thần kinh phát triển. Đặc biệt, Vitamin nhóm B đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất và thúc đẩy sự chuyển hóa năng lượng, từ đó khiến trẻ thấy ăn ngon miệng hơn. Đặc điểm của vitamin nhóm B là không tích trữ được trong cơ thể do đặc tính hòa tan trong nước của nó, do vậy các mẹ phải chú ý bổ ung vitamin B cho bé. Mẹ có thể bổ sung cho bé bằng cách cho uống viên thuốc vitamin B tổng hợp theo chỉ dẫn của bác sỹ. Một cách được khuyên dùng nữa là cho bé ăn những thực phẩm có chứa nhiều vitamin B như trong: cá, thịt, trứng, sữa, rau quả tươi,… 2. Kali Mùa hè rất dễ gây cho trẻ trình trạng cảm nắng, mất nước, cơ thể mệt mỏi nhất là ở trẻ hiếu động lười ăn. Một trong những chất khi thiếu hụt sẽ ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và hoạt động của trẻ chính là Kali. Thiếu Kali khiến trẻ uể oải, mệt mỏi, ăn uống giảm sút. Để tránh khỏi điều đó, các mẹ nên chú ý bổ sung cho trẻ thật nhiều rau xanh, trái cây như rau lang, rau dền, rau ngót, khoai lang, khoai tây, đu đủ, chuối, cam, dâu,… 3. Chất xơ Một trong những chất mà các mẹ không thể quên bổ sung cho bé là chất xơ. Thiếu chất xơ bé sẽ bị táo bón. Táo bón lâu ngày sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ tiêu hóa của trẻ, gây mệt mỏi, ứ đọng chất thải trong người khiến bé hay cáu gắt, ảnh hưởng đến hệ thần kinh. Chỉ khi bổ sung đủ chất xơ thì mới có chất kích thích tăng co bóp để tống chất thải ra ngoài và giúp hấp thụ chất dinh dưỡng tốt hơn. Ngoài sử dụng các sản phẩm chứng năng có chất xơ, các mẹ nên cho bé ăn táo, atiso, bơ, đậu, súp lơ… 4. Kẽm và Selen Kẽm là chất có mặt trong hầu hết quá trình sinh học của cơ thể, có tác dụng duy trì, bảo vệ các dây thần kinh khứu giác, vị giác giúp bé ăn ngon miệng. Kẽm đóng vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch. Selen giúp bảo vệ hệ thần kinh và tuyến giáp, kích thích sự hoạt động của hormon tăng trưởng. Thiếu Selen có thể gây bệnh đần độn ở trẻ. Thiếu kẽm, Selen khiến cơ thể bé không phát triển bình thường, suy dinh dưỡng, kém thông minh. Các mẹ nên bổ sung kẽm, selen cho con qua các thực phẩm: giá đỗ, hải sản, thịt bò, thịt lợn, thịt gà, nấm,… Ngoài ra nên đưa trẻ đến khám và được các bác sỹ tư vấn, hướng dẫn sử dụng các sản phẩm có chứa kẽm, selen cho trẻ. BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Chế độ dinh dưỡng của các bà mẹ trong quá trình mang thai Trong suốt quá trình mang thai, chế độ dinh dưỡng của bà mẹ là vô cùng quan trọng bởi nó là cơ sở cho sự phát triển của thai nhi. Bà mẹ khỏe mạnh, chế độ dinh dưỡng tốt, thai nhi hấp thụ được đầy đủ chất dinh dưỡng từ mẹ sẽ phát triển khỏe mạnh trong suốt thai kỳ. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên các mẹ trong suốt quá trình mang thai phải có chế độ dinh dưỡng hết sức khoa học và cụ thể theo từng giai đoạn. 1. Ba tháng đầu 1.1. Tháng thứ 1 Tháng mang thai đầu tiên các mẹ thường có cảm giác khó chịu (thậm chí nghén), chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn,… Vì thế, các bà bầu phải cố gắng ăn đủ 3 bữa, ngoài ra có thể bổ sung bánh quy, trái cây,… để tránh bị đói khi đi làm. Tăng cường ăn các loại thực phẩm giàu đạm (thịt, cá), thực phẩm chứa protein, sắt (phomat, trứng, rau, ngũ cốc). Ngoài ra, nên bổ sung vitamin B1, acid folic giúp cho sự phát triển não bộ, dây thần kinh của bào thai và tránh dị tật bẩm sinh đối với thai nhi. 1.2. Tháng thứ 2 Thai nhi đã bắt đầu hình thành, ngoài chế độ dinh dưỡng bình thường, các mẹ cần bổ sung chất bột đường, đạm, chất béo để cung cấp năng lượng cho bào thai. 1.3. Tháng thứ 3 Các mẹ cần tăng cường thêm các chất xơ, vitamin có trong rau, quả tươi. Khoảng 300g rau củ/ngày để phòng tránh chứng táo bón trong thai kỳ. Các mẹ cần sử dụng muối Iốt để cung cấp đủ Iốt trong quá trình tạo phôi và phát triển thai nhi, phòng tránh suy giáp bẩm sinh và bệnh đần độn, thiểu năng trí tuệ. Ăn các thực phẩm giàu kẽm (gan, hải sản,…), đạm (thịt, cá, trứng), thực phẩm giảu sắt (gan, huyết…). Đồng thời trong 3 tháng đầu thai kỳ, phụ nữ mang thai nên uống thêm 2 ly sữa mỗi ngày (400-500ml) để cung cấp thêm dinh dưỡng cho mẹ và thai nhi. Các mẹ nên đến các bác sỹ để được tư vấn, hướng dẫn để thai thi phát triển tốt nhất. 2. Ba tháng giữa thai kỳ Thời gian này thai nhi phát triển nhanh, nhu cầu dinh dưỡng cao nên chế độ dinh dưỡng của mẹ bầu cũng phải tăng gấp 2-3 lần bình thường. Thai nhi phải hấp thụ một lượng lớn canxi để cấu thành bộ xương, vì thế các mẹ dễ bị thiếu canxi gây đau răng, viêm lợi,… Do vậy, các mẹ bầu tăng cường ăn thực phẩm giàu canxi (tôm, tép, cua, sữa,…) để cung cấp đủ canxi cho thai nhi. Bổ sung sắt cho mẹ qua việc uống nhiều viên sắt/folic, cần ăn các loại thực phẩm giàu sắt như trứng gà, sữa, gan, thận, tim lợn, rau xanh,… Ngoài ra, các mẹ bầu nên bổ sung các loại vitamin A, B, C, D (theo chỉ dẫn của bác sỹ). 3. Ba tháng cuối thai kỳ Giai đoạn này, thai nhi cần cung cấp đủ năng lượng để tăng nhanh trọng lượng cơ thể, hoàn chỉnh các cơ quan trong cơ thể như hệ tiêu hóa, hô hấp, hệ xương,… vì vậy, các mẹ bầu cần được cung cấp 2.500 kcal, phải duy trì tốt chế độ dinh dưỡng như các giai đoạn trước. Nước đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa và vận chuyển dinh dưỡng trong 3 tháng cuối của thai kỳ, các mẹ bầu bị mất nước do bài tiết, đổ mồ hôi nhiều. Do vậy, cần bổ sung 3 – 3,5 lit nước/ngày. Ngoài ra, các mẹ bầu phải khám bác sỹ định kỳ để uống các viên sắt, vitamin tổng hợp cho thai kỳ và một số thuốc bổ sung khác theo hướng dẫn của bác sỹ. Lưu ý: trong 3 tháng cuối thai kỳ, các mẹ bầu không nên: Không được ăn kiêng và thức ăn chưa chín kỹ. Không ăn mặn và thức ăn nhiều dầu mỡ. Uống thuốc bổ vừa phải. BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Những loại sữa các mẹ bầu nên uống Trong quá trình hình thành và phát triển, thai nhi cần một lượng lớn canxi để hình thành hệ xương, răng, tim mạch và đặc biệt là hệ thần kinh ảnh hưởng đến phát triển trí não sau này. Nếu không bổ sung đủ lượng canxi cần thiết, thai nhi sẽ “rút” canxi từ cơ thể mẹ để đáp ứng nhu cầu phát triển của mình. Vì vậy, lượng canxi dồi dào mà sữa mang lại giúp ích rất nhiều cho các mẹ bầu. Ngoài canxi, sữa còn cung cấp cho cơ thể protein, vitamin D cần thiết cho thai kỳ, tránh tình trạng thai nhi nhẹ cân, bệnh còi xương ở trẻ sơ sinh. Theo các chuyên gia dinh dưỡng, một cốc sữa mẹ tiêu thụ giúp bé tăng 41g trọng lượng cơ thể. Mặc dù vậy, rất nhiều mẹ không thể uống được sữa dành cho bà bầu, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên rằng các mẹ không nhất thiết phải uống sữa bầu, chỉ cần uống đủ sữa, các sản phẩm từ sữa (sữa chua, váng sữa, phô mai... ) là được. Các loại sữa mà các mẹ bầu nên dùng: 1. Sữa bầu Ngoài chứa canxi thì sữa bầu còn được bổ sung những dưỡng chất cần cho thai nhi phát triển (DHA, ARA, axit folic, sắt… ). Tuy vậy, ngoài sữa bầu các mẹ nên bổ sung dưỡng chất bằng các loại thực phẩm tự nhiên, các loại sữa khác để bổ sung canxi cho cơ thể. 2. Sữa tươi nguyên kem Loại sữa này chứa đủ chất béo giàu dinh dưỡng và các loại vitamin dễ hòa tan trong chất béo (A, D). Tuy nhiên, các mẹ bầu có tình trạng thừa cân khi mang thai cần lưu ý khi sử dụng loại sữa này ở mức độ cho phép. 3. Sữa dê Là loại sữa rất tốt cho thai kỳ. Sữa dê chứa nhiều protein hơn sữa bò nhưng lượng chất béo lại ít hơn, cung cấp vitamin A và dễ tiêu hơn sữa bò. 4. Sữa đậu nành Chất béo thực vật trong sữa đậu nành rất có ích cho bà bầu và thai nhi. Sữa đậu nành chứa nhiều vitamin (E, A, B1), chứa nhiều axít folic rất quan trọng ngăn chặn dị tật hệ thần kinh ở thai nhi. Tuy nhiên, đậu nành có thể gây dị ứng,... Vì vậy, các mẹ nên kiểm tra khả năng dị ứng trước khi sử dụng. 5. Sữa chua Sản phẩm từ sữa này cung cấp kẽm, là khoáng chất cần thiết cho sự phát triển mô, kẽm giúp tạo ra DNA. Sữa chua giàu canxi, giúp em bé phát triển xương khỏe mạnh và cung cấp probiotic giúp dễ tiêu hóa và tăng khả năng miễn dịch của mẹ và bé. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Những vấn đề dinh dưỡng quan trọng trong suốt quá trình mang thai Dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Vì vậy, các bà mẹ cần hết sức chú ý tới những điều sau: 1. Bổ sung vi chất, khoáng chất cho mẹ Các loại quả tươi, củ (có màu vàng, vàng cam,…) chứa nhiều vitamin A, Beta carotene giúp phát triển xương, da, thị giác cho thai, đồng thời giúp tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể mẹ. Tuy nhiên, các mẹ nên khám và nghe tư vấn của bác sỹ, tránh bổ sung vitamin A một cách tùy tiện. Súp lơ (bông cải) xanh là loại thực phẩm tốt cho sức khỏe thai nhi, hàm lượng vitamin C trong súp lơ xanh cao gấp 2,5 lần lượng vitamin C có trong cam. Mặt khác, súp lơ có chứa chất có khả năng ngăn ngừa bệnh ung thư. Trong quý III, nhu cầu về canxi với thai phụ nên được tăng cường do thời điểm này bộ xương và răng ở bé đã được định hình. Giai đoạn này bé cần 250 – 300 mg canxi trong thực phẩm mỗi ngày. Thực phẩm giàu canxi là sữa, súp lơ xanh, cá (nhất là cá hồi)… Ngoài ra, các mẹ nên sử dụng các loại thực phẩm giàu Omega 3, DHA giúp cho phát triển bộ não, hệ thần kinh của thai nhi. Nguồn thực phẩm này có nhiều ở cá, trứng, hải sản, thịt bò, gan,… Axit folic là dưỡng chất cốt yếu giúp giảm nguy cơ dị tật ở bé. Thực phẩm giàu acid folic là các loại đậu, gan động vật, súp lơ xanh, rau xanh,… Sắt: Trong quý III của thai kỳ, nhu cầu sắt của mẹ và thai đều nâng cao. Sắt có vai trò lớn để sản xuất hemoglobin có vai trò vận chuyển máu, oxy tới các cơ quan trong cơ thể mẹ và thai nhi. Thực phẩm giàu sắt là hải sản, thịt, trứng,… 2. Chế độ dinh dưỡng cho bà mẹ khi mang thai Thay vì ăn 3 bữa chính, các mẹ nên ăn làm nhiều bữa nhỏ/ngày. Giảm thực phẩm giàu chất béo, đường, gia vị, chocolate,… gây chứng ợ nóng khó chịu. Kiểm soát khối lượng thức ăn vặt, ăn hợp lý sẽ tránh cơn nghén buổi sáng, cung cấp 300kalo (phù hợp với nhu cầu của thai phụ). Thức ăn vặt phù hợp là hoa quả tươi, nước hoa quả, bánh mỳ, bánh quy, sữa… Thịt đỏ (bò), gia cầm giàu protein, rất cần thiết trong quá trình mang thai, giúp xây dựng và hình thành các cơ quan chính của thai và chống các bệnh truyền nhiễm, ngăn tình trạng máu vón cục ở cơ thể mẹ. Duy trì cân bằng dinh dưỡng: các mẹ nên ăn uống đa dạng, bao gồm thịt, cá, sữa, các loại rau xanh, hoa quả… , tuyệt đối tránh ăn kiêng vì thịt là nguồn thực phẩm giàu sắt và protein. Các loại thịt, hải sản chưa qua chế biến đều có thể khiến bạn mắc bệnh đường ruột. Tuyệt đối không nên ăn gỏi cá, thịt tái,…, chỉ sử dụng khi thực phẩm đã được nấu chín. Các mẹ nên bỏ thuốc lá, tránh xa môi trường khói thuốc lá… Thuốc lá gây rắc rối cho sức khỏe của bé, làm tăng nguy cơ sinh bé nhẹ cân. Nhiều mẹ hiểu sai ý nghĩa câu “Ăn uống cho hai người (mẹ và bé) khi mang bầu”. Thực chất, bạn không cần tăng gấp đôi khẩu phần ăn, chỉ nên tăng khoảng 300kalo/ngày. Mức tăng cân lý tưởng khi mang bầu là từ 10-15kg. BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Những dấu hiệu thiếu canxi ở trẻ và phương pháp bổ sung canxi đúng cách cho trẻ Canxi là một khoáng chất rất cần thiết cho trẻ sơ sinh. Ngay từ lúc còn là thai nhi, canxi có vai trò kiến tạo xương và phát triển cân nặng. Khi chào đời, trẻ sơ sinh bị cắt nguồn canxi từ mẹ do đó phải bổ sung đủ canxi để trẻ phát triển xương và chiều cao. Để bổ sung canxi cho trẻ hợp lý và đúng cách, các mẹ hãy tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia, bác sỹ phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh nhé. 1. Dấu hiệu trẻ thiếu canxi Trẻ quấy khóc, ngủ không ngon giấc, khi ngủ hay giật mình. Trẻ có cơn khóc thét kéo dài, co cứng toàn thân, đỏ và tím mặt, khóc kéo dài vài giờ hoặc suốt đêm. Bé hay vặn mình, ọc sữa. Ra nhiều mồ hôi, nhất là khi ngủ. Tóc rụng thành đường hình vành khăn sau gáy. Hay có những cơn co thắt thanh quản gây khó thở, nấc cụt, ọc sữa. Trẻ bị còi xương nặng do thiếu canxi thì thóp chậm liền, đầu bẹt, lồng ngực dô ức gà, trán cao, có bướu, chân vòng kiềng hoặc chữ bát, chậm mọc răng, chậm phát triển kỹ năng vận động, hay đau nhức chân tay. 2. Nguyên nhân khiến trẻ thiếu canxi Thiếu chế độ tắm nắng nên thiếu vitamin D gây tụt canxi trong máu. Do trẻ thiểu năng tuyến giáp trạng. Chế độ dinh dưỡng của bé chưa hợp lý (ăn quá nhiều tinh bột, thiếu dầu mỡ...). Do mẹ mắc bệnh tiểu đường hoặc nhiễm độc thai nghén… Do bé bị ngạt, thiếu oxy trong máu trong quá trình sinh. 3. Phòng và điều trị cho trẻ thiếu canxi Trường hợp thiếu canxi nhẹ, bác sĩ cho uống canxi, vitamin D cho tới khi lượng canxi trong cơ thể bé đạt mức cân bằng. Đảm bảo nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ. Tắm nắng hàng ngày 10-15 phút (trước 9h sáng). Khi tắm nắng cần để lộ tay,chân, ngực, bụng của bé trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời. Bữa ăn hàng ngày của mẹ bổ sung thêm thực phẩm giàu canxi: tôm, cua, rau xanh, sữa chua… Khi trẻ bắt đầu ăn bổ sung cần ưu tiên thực phẩm giàu chất dinh dưỡng và canxi. 4. Nhu cầu canxi của trẻ Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), nhu cầu canxi theo độ tuổi như sau: Trẻ dưới 6 tháng tuổi: 300mg/ngày. Trẻ từ 7 – 12 tháng: 400mg/ngày. Trẻ từ 1 – 3 tuổi: 500mg/ngày. Trẻ từ 4 – 6 tuổi: 600 mg/ngày. Trẻ từ 7 – 9 tuổi: 700mg/ngày. Trẻ 11 tuổi: 1000mg/ngày. Trẻ trên 11 tuổi: 1.200mg/ngày. Lưu ý: bên cạnh bổ sung canxi, mẹ cũng nên cho bé bổ sung vitamin D bằng cách tắm nắng hay qua thực phẩm như lòng đỏ trứng, cá hồi, dầu cá, sữa, sữa chua… 5. Các loại thực phẩm giàu canxi Hải sản: tôm, cua, sò, cá,… Rau tươi: bắp cải, rau diếp, cần tây, cải xoăn,… Sữa chua: cung cấp cho bé canxi và vitamin D, để giúp bé hấp thụ tối đa lượng canxi trong sữa chua các mẹ nên cho bé ăn trước khi đi ngủ vì sau 12h đêm hàm lượng canxi trong cơ thể xuống thấp. Đây là lúc thích hợp để hấp thụ canxi nhanh nhất. 6. Chế độ dinh dưỡng của trẻ Bữa sáng: Cho trẻ ăn loại ngũ cốc, luôn có sữa tươi. Đăng ký cho con vào danh sách uống sữa ở lớp. Khuyến khích trẻ vào mùa hè ăn kem, uống sữa ướp lạnh có thêm cacao, trái cây (dâu, cam). Trời lạnh, cho bé uống cacao nóng với bánh quy giòn mặn có tăng cường canxi. Cho trẻ ăn pho mai, sữa chua vào bữa phụ. Giải khát: uống nước cam, quýt. Rau xanh: rau muống, bó xôi, bông cải xanh. Uống sữa đều đặn (kể cả thay nước trong bữa ăn) 7. Lưu ý khi bổ sung canxi cho trẻ Uống canxi vào buổi sáng hoặc trưa (không uống sau 2h chiều). Uống trong hoặc sau ăn, tuyệt đối không uống khi đói, nếu đang dùng kháng sinh thì nên uống cách sau 2 tiếng. Nên bổ sung canxi vào mùa đông, vì mùa đông ít nắng nên trẻ thường bị thiếu hụt canxi Trên đây là những kiến thức cơ bản, rất mong các bà mẹ thực hiện đúng. Nếu trẻ phát triển quá chậm, nên đưa bé tới phòng khám để được bác sỹ khám và tư vấn. BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Các loại thực phẩm giúp trẻ thông minh Khi sinh con, tất cả các bậc cha, mẹ đều mong muốn con trẻ luôn khỏe mạnh, phát triển toàn diện, thông minh lanh lợi, cao lớn,… Để đạt được điều đó, đòi hỏi phải có một qúa trình chăm sóc, dạy dỗ bé thật cẩn thận, khoa học, trong đó chế độ dinh dưỡng đầy đủ, cân bằng đóng vai trò hết sức quan trọng. Các chuyên gia, bác sỹ tại phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh có một số tư vấn cho mẹ về một số loại thực phẩm giúp trẻ phát triển trí tuệ như sau: 1. Uống sữa đều đặn hàng ngày giúp bé thông minh “Sữa” bao gồm sữa mẹ và sữa công thức, đây là nguồn dinh dưỡng đầu tiên, quan trọng và vô cùng cần thiết cho sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ. Trong sữa mẹ, hàm lượng DHA, ARA rất phong phú, là nền tảng cấu tạo mô não, thành phần chủ yếu của chất xám và võng mạc của bộ não trẻ. Tuy vậy, để trẻ hấp thụ được tốt lượng DHA cần thiết, chế độ dinh dưỡng của mẹ trong thời kỳ mang thai, cho con bú phải đầy đủ và cân bằng dinh dưỡng để đáp bảo có nguồn sữa tốt nhất cho bé. Trong 6 tháng đầu tiên, nên cho bé bú hoàn toàn bằng sữa mẹ rồi sau đó tập cho bé bú bình bằng sữa công thức, cũng là nguồn cung cấp DHA cho trẻ. Dựa trên thành phần dinh dưỡng của sữa mẹ, trong sữa công thức có đủ DHA cùng ARA rất cần cho sự phát triển trí thông minh của trẻ khi sữa mẹ không còn cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho bé sau 6 tháng đầu tiên. 2. Trứng gà là thực phẩm giúp bé thông minh hơn Trứng gà là thực phẩm rất giàu protein, vitamin, khoáng chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ nhỏ. Trứng cũng rất giàu DHA, lecithin không chỉ thúc đẩy sự phát triển của của hệ thần kinh mà còn tiếp thêm sinh lực để não bộ phát triển khỏe mạnh hơn. Ngoài ra, trong lòng đỏ trứng gà còn chứa chất choline rất có lợi cho trí nhớ của bé. Các mẹ nên bổ sung trứng gà vào khẩu phần ăn của bé, tốt nhất là vào buổi sáng, đảm bảo nấu chín kỹ, mỗi tuần chỉ cho bé ăn từ 2 – 3 quả. Đặc biệt, phải lưu ý để đảm bảo an toàn, chỉ cho bé từ 10 tháng tuổi trở lên ăn trứng, cố gắng chọn trứng gà ta, gà tam hoàng (tươi) ăn sẽ tốt hơn. 3. Các loại ngũ cốc Trong ngũ cốc chứa nhiều vitamin nhóm A,B và C giúp nuôi dưỡng các tế bào, hệ thần kinh. Ngoài ra trong ngũ cốc có chứa chất sắt, kẽm bổ sung, tăng cường khả năng phát triển thể chất của trẻ. Ngũ cốc là nguồn cung cấp năng lượng (đường glucozơ) cho hoạt động của não, chất xơ trong ngũ cốc sẽ giúp điều hòa lượng đường glucozơ trong cơ thể, tạo điều kiện giúp trẻ phát triển toàn diện. 4. Các loại đậu, đỗ, rau xanh Các loại đậu, đỗ (đậu ván, đậu hà Lan) chứa hàm lượng lớn protein, vitamin, khoáng chất, tinh bột, chất xơ rất giàu năng lượng giúp bé khỏe mạnh, thông minh. Rau xanh: là nguồn cung cấp vitamin tự nhiên, chất xơ dồi dào có ích cho phát triển não bộ ở trẻ. Các mẹ nên chọn đa dạng các loại rau và bổ sung bữa ăn dặm của bé. Các mẹ nên chọn cà chua, cà tím, bí đỏ, cà rốt, ngô,… không chỉ giàu vitamin, chất xơ mà còn chứa các chất chống oxy hóa để khôi phục các tế bào hư tổn trong não của trẻ. 5. Thịt bò: là thực phẩm tốt cho sự phát triển não ở trẻ Thịt bò (nạc): chứa nhiều sắt, kẽm giúp củng cố sự vững chắc, ổn định của não, giúp trẻ dễ tập trung hơn và tăng cường trí nhớ. Các mẹ nên chế biến thịt bò đa dạng để kích thích khẩu vị giúp bé ăn ngon hơn bao gồm cháo, súp, canh, bò hầm, bò bít tết,… 6. Thực phẩm giàu omega Omega – 3 axit béo không bão hòa rất quan trọng cho sự phát triển trí tuệ của trẻ, cần thiết cho hoạt động của bộ não. Omega – 3 giúp ích cho việc chuyển tín hiệu thần kinh giữa các nơron của não bộ, cần thiết cho việc hình thành tế bào thần kinh. Nhờ đó, giúp cho sự chú ý, trí nhớ, khả năng tập trung của bé phát triển. Thực phẩm giàu omega3: cá hồi, các loại hạt, quả óc chó, bắp cải, đậu phụ,… 7. I ốt Có vai trò quan trọng cho sự phát triển trí tuệ của trẻ. Các mẹ có thể sử dụng Iốt theo hướng dẫn của bác sỹ hoặc đơn giản là nêm muối Iốt vào thức ăn của bé (với hàm lượng vừa đủ) tránh việc ứ đọng gây phù thủng, rối loạn tim và nhiều căn bệnh nguy hiểm khác. Lượng muối an toàn cho cơ thể bé theo độ tuổi sẽ được tính như sau: Bé 1-3 tuổi: 1,5g/ngày. Bé 4-8 tuổi: 1,9g/ngày. Bé 9-13 tuổi: 2,2g/ngày. Bé 14-18 tuổi: 2,3g/ngày. Các loại thực phẩm trên giúp bé phát triển thông minh. Các mẹ tham khảo để chăm sóc bé nhé. Bên cạnh lựa chọn thực phẩm, các mẹ nên quan tâm đến khâu chế biến sao cho bé ăn ngon hơn, hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn nhé. BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Bệnh sốt xuất huyết với trẻ nhỏ Từ trước tới nay, nhiều người nghĩ rằng sốt xuất huyết chỉ bắt gặp ở người lớn. Tuy nhiên, thực tế hiện nay trẻ nhỏ có nguy cơ mắc sốt xuất huyết rất cao. Sốt xuất huyết là bệnh của mùa mưa rất nguy hiểm với sức khỏe con người. Theo các chuyên gia, muỗi gây bệnh sốt xuất huyết (gọi là muỗi vằn - Aedes aegypty) thường sinh sôi nảy nở ở những nơi có nguồn nước trong tại các gia đình, chứ không phải ở ao tù, cống rãnh như mọi người thường nghĩ. Theo thống kê của cục y tế dự phòng (Bộ y tế), từ đầu năm đến nay, cả nước có gần 25.000 trường hợp mắc sốt xuất huyết tại 48 tỉnh, thành phố trong cả nước và có 12 người tử vong. Theo các bác sỹ điều trị sốt xuất huyết tại các bệnh viện, trường hợp tử vong vì sốt xuất huyết đều do người thân phát hiện chậm, nhập viện trễ. Khi cấp cứu, dù nỗ lực cố gắng nhưng đội ngũ y bác sỹ vẫn không thể cứu được người bệnh. Sốt xuất huyết là bệnh nguy hiểm nhưng nếu được điều trị sớm thì sẽ chóng khỏi, không để lại di chứng. Thời gian ủ bệnh của sốt xuất huyết từ 3 – 6 ngày, có trường hợp kéo dài nửa tháng. Ở trẻ em, đau họng và đau bụng là triệu chứng nổi trội. Hạ sốt xuất hiện vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 8 kèm theo biểu hiện xuất huyết nhẹ như chấm xuất huyết dưới da, nốt xuất huyết, chảy máu mũi. Sau khi hạ sốt xuất hiện ban dạng dát sần đa hình thái, đôi khi gây ngứa. Một số trường hợp có thể bị xuất huyết tiêu hóa và sốc. Do vậy, khi phát hiện trẻ có những dấu hiệu trên hay trong gia đình có người bị sốt xuất huyết thì các bà mẹ nên đưa con đi khám để được chẩn đoán và điều trị. Nhiều bệnh viện đã ghi nhận, một số phụ huynh khi thấy con sốt đã tự ý mua thuốc giảm sốt cho uống. Sau vài ngày, triệu chứng ở trẻ ngày càng nặng mới cho nhập viện. Vì thế, việc chữa trị vô cùng khó khăn. Các bác sỹ cho biết trẻ bị sốt xuất huyết cần được hạ sốt với thuốc phù hợp. Bệnh sốt xuất huyết gây tổn thương gan, dùng thuốc không đúng liều lượng gây suy gan nguy hại cho trẻ. Hiện nay, có một số thuốc hạ sốt nhưng lại làm tăng nguy cơ xuất huyết, khiến bệnh nhẹ trở nặng hơn gây nguy hiểm cho người bệnh. Do đó, khi con bị sốt, có dấu hiệu bị sốt xuất huyết, các mẹ không tự điều trị mà cho con đi khám và nhập viện ngay. LƯU Ý:I. Triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết1. Bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vaccine phòng bệnh nên khi đã phát triển thành dịch, việc điều trị là vô cùng khó khăn, có thể gây tử vong nhất là với trẻ em, gây thiệt hại lớn về kinh tế, xã hội. 2.- Thể bệnh nhẹ: Sốt cao đột ngột 39 – 40 độ C kéo dài 2 – 7 ngày, khó hạ sốt. Đau đầu dữ dội ở vùng trán, sau nhãn cầu. Có thể có nổi mẩn, phát ban. - Thể bệnh nặng: Thường là thể sốt xuất huyết dengue, chủ yếu ở trẻ em với tỷ lệ tử vong khá cao (30 – 45%). II. Cách phòng tránh bệnh sốt xuất huyết1. Loại bỏ nơi sinh sản của muỗi, diệt loăng quăng (bọ gậy): Đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước để muỗi không vào đẻ trứng. Thả cá vào các dụng cụ chứa nước lớn để diệt bọ gậy. Thau rửa các dụng cụ chức nước vừa và nhỏ (lu, khạp…) hàng tuần. Thu gom, hủy các vật dụng phế thải trong nhà, xung quanh nhà: chai, lọ, mảnh lu vỡ, ống bơ..., dọn vệ sinh môi trường, lật úp các dụng cụ chứa nước khi không dùng đến. Bỏ muối, dầu vào bát nước kê chân chạn/tủ đựng bát, thay nước bình hoa,... 2. Phòng chống muỗi đốt Mặc quần áo dài tay. Ngủ màn (kể cả ban ngày). Dùng bình xịt muỗi, hương muỗi, vợt diệt muỗi,… Cho người bị sốt xuất huyết nằm trong màn, tránh muỗi đốt để lây lan bệnh cho người khác. Phối hợp với chính quyền, ngành y tế trong đợt phun hóa chất chống dịch. TS.Nguyễn Công Tảo, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Mẹ làm gì để giúp con tăng cân nhanh mà không cần ép ăn? Thông thường bé càng thiếu cân, còi cọc lại càng lười ăn, chán ăn. Để các mẹ không còn phải đau đầu, lo lắng quá vì không cho con ăn được theo ý muốn, các bác sỹ, chuyên gia tại phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh có lời khuyên cho các mẹ như sau: 1. Bổ sung thêm các sản phầm giàu chất dinh dưỡng vào khẩu phần ăn của bé Khi bé lười ăn sẽ không chịu chấp nhận bát cháo đầy ắp hoặc uống một cốc nước quả ép to,… Các mẹ hãy khéo léo cho thêm chất bổ vào khẩu phần ăn, uống trong bữa ăn để bé không có cảm giác bị ăn nhiều nhưng vẫn nạp đủ calo vào cơ thể, cụ thể: Thêm bơ, phomai,… vào súp, cháo hay món xào, nấu của bé cho món ăn có độ ngậy, thơm hấp dẫn hơn và nhiều năng lượng. Cho bé uống sữa nguyên kem, là loại sữa chứa hàm lượng calo và chất béo cao hơn các loại sữa thông thường khác. Lưu ý, bé dưới 12 tháng tuổi chỉ được phép uống sữa mẹ hoặc sữa công thức. Thay dầu ăn thường bằng dầu dừa để nấu ăn cho bé. Dầu dừa giàu axit lauric (loại axit béo có trong sữa mẹ) giúp tăng cường khả năng tiêu hóa và miễn dịch. Khi nấu nướng, mẹ chỉ thêm một thìa dầu dừa vào đồ ăn của bé sẽ giúp bé hấp thu tốt, tăng cân nhanh. Rắc thêm chút đậu phộng, hạt dẻ,... xay nhỏ lên cốc sữa hoặc sinh tố của bé để thơm, ngậy hơn, lại giúp ích cho phát triển thể chất của trẻ. Tuy nhiên, tránh không cho bé dưới 1 tuổi ăn vì nguy cơ hóc, nghẹn, dị ứng cao. 2. Tăng cảm giác ngon miệng cho bé Bé lười ăn, kém hấp thu do cơ thể bị thiếu kẽm, vitamin nhóm B, lysine,... Mẹ nên chọn các thực phẩm giàu các chất này để bé ăn ngon miệng, hấp thụ chất dinh dưỡng tốt hơn. Thực phẩm giàu kẽm: hải sản, thịt bò, rau lá xanh đậm, ... Thực phẩm giàu vitamin nhóm B: gạo lứt, thịt gà, chuối, ... Thực phẩm giàu lysine: lòng đỏ trứng, cá, thịt, sữa tươi, ... 3. Chia thành nhiều bữa ăn Thay vì bắt con ăn quá nhiều thức ăn trong 3 bữa/ngày, mẹ có thể chia khẩu phần đó thành 5 – 6 bữa. Bé sẽ không có cảm giác bị ép buộc ăn uống và bé sẽ nhanh đói hơn, hấp thu dễ dàng hơn. 4. Nấu đa dạng các loại thực phẩm Trong mỗi bữa ăn phải đủ 4 nhóm thực phẩm (tinh bột, đạm, chất béo, rau quả). 5. Thêm sữa chua vào món ăn vặt của trẻ Thêm 1 – 2 thìa sữa chua vào cốc sinh tố hay nước ép, trẻ sẽ không có cảm giác bị ăn nhiều, mà lượng calo trong món ăn lại tăng lên. Mặt khác, sữa chua có lợi cho đường ruột của trẻ, giúp bé tiêu hóa tốt hơn, ăn ngon miệng hơn. BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ bị viêm phế quản phổi Khi bước vào giai đoạn chuyển mùa, không khí khô hanh vào cuối thu, sang đông làm cho trẻ nhỏ dễ bị ho, cúm, sốt,… và nặng hơn là viêm phế quản. Trẻ bị viêm phế quản phổi có những dạng sau: viêm phế quản rít, viêm phế quản co thắt, viêm phế quản hen,… nếu không điều trị kịp thời dẫn đến biến chứng xấu, viêm phế quản mãn tính. 1. Biểu hiện của viêm phế quản phổi ở trẻ Viêm phế quản là một dạng viêm nhiễm ở những đường thở lớn trong phổi do virus hoặc vi khuẩn gây ra. Biểu hiện ban đầu của trẻ: ở dạng cảm lạnh như đau họng, mệt mỏi, sốt nóng, sốt lạnh. Nếu không được điều trị dứt điểm bé sẽ bị ho, có đờm trong họng, nôn mửa khi ho, khó thở, đau ngực, thở khò khè,… Lưu ý: người lớn hay hút thuốc lá,trẻ em sống trong môi trường có khói thuốc dễ có nguy cơ mắc viêm phế quản phổi. 2. Điều trị viêm phế quản ở trẻ Nhanh chóng đưa trẻ bị bệnh đến khám tại cơ sở y tế. Xác định rõ nguyên nhân, nếu là do vi khuẩn gây viêm nhiễm sẽ được dùng những loại kháng sinh nthích hợp để điều trị. Nếu trẻ bị bệnh do nguyên nhân là virus, không phải sử dụng kháng sinh ở thời điểm này. Thông thường sau 7 – 10 ngày điều trị, trẻ sẽ có chuyển biến tích cực về sức khoẻ. Chăm sóc trẻ: - Cho uống đủ nước: 800 – 1000 ml nước/ngày, nếu trẻ sơ sinh cố gắng cho bé bú càng nhiều càng tốt theo nhu cầu của bé, giúp trẻ phòng ngừa hiện tượng khử nước, xung huyết. - Dùng máy giữ ẩm trong phòng ngủ, khu vui chơi của trẻ (nhất là vào mùa khô hanh) giúp bé dễ thở, thoải mái hơn. - Sử dụng nước muối loãng nhỏ mũi cho trẻ để giảm cảm giác nghẹt mũi, khó chịu của bé. 3. Chế độ ăn uống cho trẻ khi bị viêm phế quản phổiChế độ ăn uống có mối quan hệ mật thiết với sự tăng hay giảm nhẹ của tình trạng viêm phế quản. Các loại thực phẩm không nên cho trẻ bị viêm phế quản ăn: - Hạn chế tối đa các món rán, xào (khoai tây chiên, bánh rán, thịt rán,…). Những món giàu chất béo kể cả sữa chứa hàm lượng chất béo cao, bởi nó là thủ phạm tăng khó thở. - Hạn chế muối trong chế độ ăn hàng ngày. Thừa muối dẫn tới tình trạng cơ thể tích chất lỏng dẫn tới tăng hấp thụ chất lỏng của các mô phế quản làm viêm phế quản nặng lên. Do vậy, bệnh nhân viêm phế quản không nên ăn đồ ăn nhanh, đông lạnh, chế biến sẵn (có nhiều muối trong đó). - Giảm ăn bánh kẹo, nước ngọt, đường,… làm gia tăng hiện tượng khó thở. - Kiêng ăn đồ cay nóng như ớt, hạt tiêu,… gây ho nhiều. - Tránh các loại hoa quả chua, chát: mận, táo chua gây khó long đờm. Các loại thực phẩm cần thiết cho trẻ bị viêm phế quản: - Ăn nhiều trái cây, rau xanh. Các vitamin A, C, E có tác dụng làm giảm viêm, khó thở. - Nên ăn các loại sản phẩm giàu dinh dưỡng nhưng dễ tiêu: gạo, sữa bò, đậu phụ, trứng gà,… (Lưu ý: sữa có hàm lượng chất béo cao, tốt nhất là ăn nhiều sữa chua. - Uống nhiều nước còn đối với trẻ đang bú sữa mẹ cho bé bú nhiều hơn: giúp cơ thể đào thải độc tố dễ dàng, giúp giảm tình trạng viêm, khô họng của trẻ. Bài viết trên muốn chia sẻ với các mẹ về chế độ chăm sóc bé khi bị viêmphế quản. Chúc các mẹ và các con luôn khỏe mạnh. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển chiều cao của các bé Bác sĩ ơi! Làm sao cho các con cao lên. Đó là điều mong muốn của các ông bố, bà mẹ đến gặp bác sĩ khi cân nặng của con mình đạt chuẩn mà chiều cao chưa đạt. Các bạn cùng tham khảo bài viết này nhé. Giúp con phát triển toàn diện là mong muốn của các bậc phụ huynh, đặc biệt là sự phát triển chiều cao, đó cũng là chiến lược Quốc gia làm thay đổi tầm vóc của người Việt Nam. Theo nghiên cứu, các nhà khoa học chia ra các giai đoạn phát triển quan trọng của bé: giai đoạn trong bào thai, giai đoạn sơ sinh đến 3 tuổi, giai đoạn từ 3 – 10 tuổi, giai đoạn tiền dậy thì và dậy thì (trẻ trai: 13 – 16 tuổi, trẻ gái 10 – 13 tuổi). Nếu trẻ bị suy dinh dưỡng bào thai, sinh ra nhẹ cân thì sau này rất khó cao. Chiều cao của trẻ lúc hai tuổi bằng nửa chiều cao lúc trưởng thành. Giai đoạn dưới ba tuổi trẻ bị suy dinh dưỡng, nhất là suy dinh dưỡng thể thấp còi thì nguy cơ phát triển chiều cao là rất thấp. Giai đoạn dậy thì: Trẻ có thể tăng 10 – 15cm/năm. Nếu trẻ được chăm sóc dinh dưỡng tốt và tập thể dục thể thao đều đặn. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chiều cao của bé ?1. Yếu tố di truyềnYếu tố này quyết định 23% đến sự phát triển chiều cao của con trẻ. Yếu tố này cũng chưa phải là yếu tố quyết đinh, chiều cao của trẻ vẫn sẽ tăng trưởng vượt bậc nếu gia đình có một chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, khoa học. 2. Dinh dưỡngDinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng đến sự phát triển chiều cao, nó chiếm tới 32%. Cơ thể trẻ cần được nhận đầy đủ năng lượng cần thiết hàng ngày. Trong chế độ dinh dưỡng của trẻ phải đảm bảo đầy đủ các thành phần tinh bột, chất béo, chất đạm, các vitamin, khoáng chất và các chất xơ từ rau xanh và trái cây tươi. Những thành phần tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của xương là chất đạm, canxi vitamin D giúp chuyển hóa hiệu quả canxi trong cơ thể. Ngoài ra vi chất dinh dưỡng đã được chứng minh có liên quan đến tăng trưởng chiều cao, đó là vitamin A, D, lysin, canxi, sắt, kẽm, iốt… Nếu chế độ ăn hàng ngày của bé đảm bảo về chất lượng nhưng bé vẫn thấp còi thì cần chú ý kiểm tra xem khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng cho bé. 3. Chế độ vận động hợp lý, ngủ đủ giấcChế độ vận động, luyện tập thể dục thể thao quyết định 20%. Một cơ thể khỏe mạnh có ý nghĩa đến sự phát triển chiều cao của trẻ. Các bé chưa biết đi bố mẹ cần massage hàng ngày cho bé 10 - 15 phút/ngày. Các bé biết đi và đã lớn cần thường xuyên cho trẻ tham gia các hoạt động vui chơi ngoài trời, chơi các trò chơi thể thao phù hợp với lứa tuổi, giới tính như: đạp xe, đi bộ, đá bóng, bơi, bóng rổ, xà đơn, cầu lông, múa bale… Muốn trẻ cao lớn bạn còn phải cho trẻ ngủ đủ và sâu giấc, nhất là giấc ngủ đêm sẽ thúc đẩy sự phát triển tối ưu về chiều cao. Hormone tăng trưởng do tuyến yên tiết ra cao nhất, kích thích xương dài hơn là vào khoảng 22 giờ đến 3 giờ sáng, không nên cho trẻ ngủ quá muộn, ngủ nhiều ban ngày thì lượng hormone tiết ra rất ít khiến trẻ chậm lớn, chậm phát triển chiều cao. Vì vậy, trẻ cần được ngủ đủ giấc vào ban đêm, không để trẻ ngủ muộn sau 10 giờ đêm. 4. Yếu tố của môi trường sống, bệnh mạn tính và bẩm sinhXã hội công nghiệp hóa, không khí ô nhiễm, trẻ hút thuốc thụ động, tiếng ồn, dịch bệnh, trẻ dễ mắc các bênh cấp tính, các bệnh mạn tính, sử dụng thuốc kháng sinh liều cao liên tục trong thời gian dài, dùng thuốc thiếu sự tư vấn của bác sĩ cũng gây hại cho quá trình phát triển về thể chất và chiều cao của trẻ. Như vậy, để trẻ phát triển khỏe mạnh và cao lớn, bố mẹ cần nắm bắt được các thời điểm phát triển của bé để có chế độ dinh dưỡng cho phù hợp. Chính yếu tố dinh dưỡng kết hợp với rèn luyện thể dục thể thao, môi trường và lối sống đã đưa đến sự cải thiện về chiều cao chứ không phải yếu tố di truyền. Nếu các bé có khó khăn trong việc hấp thu các chất dinh dưỡng làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của bé, bố mẹ cần đưa các bé đến Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh để các bác sĩ khám, tư vấn và bổ sung các vi chất cần thiết, hợp lý; việc bổ sung càng sớm, kịp thời sẽ giúp các bé có nhiều cơ hội để phát triển toàn diện, đặc biệt là chiều cao. Các mẹ không nên tự ý mua, có thể mua phải hàng giả, hoặc cứ truyền nhau và cho con uống những vi chất bổ sung không phù hợp với con của mình thì có khi làm ảnh hưởng đến sự phát triển của bé. BSCKII. Mai Thị Lệ Tịch, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Nguy cơ sinh bệnh ở trẻ do dinh dưỡng không đúng Chế độ dinh dưỡng từ lúc mới sinh vô cùng quan trọng. Nếu bổ sung đúng cách, chất dinh dưỡng sẽ giúp bé phát triển, khỏe, thông minh. Nhưng nếu chăm sóc thiếu khoa học, bé sẽ gặp phải không ít các rắc rối về sức khỏe ở hiện tại và tương lai. Các chuyên gia về dinh dưỡng tại phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh cho các mẹ biết một số hậu quả từ chế độ dinh dưỡng không đúng cách cho bé: 1. Trẻ bị béo phì do ăn nhiều thức ăn nhanh Thịt gà chiên, thịt bò đóng hộp, thịt xông khói, bánh kem, bánh pizza, ... là các loại thức ăn nhanh có nhiều chất béo, đường ngọt nhưng lại ít chất xơ. Ăn quá nhiều, trẻ sẽ béo phì nhưng khi vẫn thiếu hụt vi chất dinh dưỡng. Trong các nguyên nhân gây béo phì, có 70% trường hợp do dinh dưỡng, phần còn lại là do rối loạn chuyển hóa trong cơ thể. Do đó,không có biện pháp khắc phục sẽ có nguy cơ sinh bệnh cho bé. 2. Biếng ăn do bị “nạp” nhiều đạm động vật Chất đạm (protein) rất cần thiết cho cơ thể trẻ. Đây làthành phần cơ bản của tế bào, là yếu tố tạo hình của các bộ phận trong cơ thể, tham gia vào thành phần các men, nội tiết tố, kháng thể,… Chế độ ăn thiếu đạm sẽ làm trẻ chậm lớn, giảm sức đề kháng, dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn và kém phát triển trí tuệ. Trẻ ăn quá nhiều đạm sẽ làm tăng gánh nặng cho gan, thận khiến trẻ dễ bị tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài, chán ăn, mệt mỏi và lười vận động. 3. Giảm phát triển trí tuệ do thiếu chất béo Não bộ của trẻ (60%) được cấu thành từ chất béo trong những năm đầu đời. Chất béo giúp hoàn thiện hệ thống dây thần kinh, cải thiện khả năng học tập, phát triển mắt, cung cấp năng lượng, giúp cơ thể hấp thu vitamin A, D, E, K. Khẩu phần ăn hàng ngày thiếu chất béo ảnh hưởng lớn tới chức năng cơ thể, đặc biệt là trí não. Các mẹ do lo ngại con bị mập phì, sợ ăn khó tiêu,… nên hạn chế cho bé dùng ăn các loại thực phẩm chứa chất béo. Đó là nguyên nhân dẫn đến suy dinh dưỡng, chậm phát triển thể chất và trí não ở trẻ. 4. Bổ sung quá nhiều vitamin dẫn tới ngộ độc, suy thận Vitamin là nhóm các hợp chất hữu cơ cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, giúp đồng hóa thức ăn, thuận lợi cho sản xuất và sử dụng năng lượng. Thiếu vitamin gây rối loạn cho cơ thể. Do quá lo lắng các thực phẩm trong bữa ăn hằng ngày không cung cấp đủ vitamin cho bé nên các bà mẹ tự bổ sung cho bé qua đường thuốc uống. Tuy vậy, việc làm này lại gây nguy hiểm, rất hại cho sức khỏe của bé. Ví dụ, uống nhiều vitamin C sẽ gây tiêu chảy. Dùng vitamin D quá liều dẫn tới tăng canxi máu, suy thận. Quá liều vitamin A trong thời gian dài gây ngộ độc mãn tính (ban đỏ, da tróc vảy, viêm niêm mạc miệng,…). Lưu ý khi dùng Vitamin: Vitamin tự nhiên có rất nhiều trong các loại rau quả, thực phẩm. Do vậy cần duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý để đảm bảo cung cấp đủ vitamin cho cơ thể. Cần thực hiện nguyên tắc “chỉ bổ sung vitamin khi thực sự cần thiết, không được coi vitamin như là "thuốc bổ" phải dùng liên tục”. Rất mong các bậc cha mẹ hãy trang bị các kiến thức cần thiết để chăm sóc con khỏe mạnh. BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Trẻ chậm lớn, suy dinh dưỡng! Nỗi lo của các bà mẹ Khi sinh con, các bà mẹ luôn lo lắng không biết cho con ăn thế nào là đúng, đủ chất dinh dưỡng ? Con có phát triển tốt không ? Muốn đánh giá được các vấn đề trên, các mẹ hãy lắng nghe ý kiến tư vấn của các bác sỹ dinh dưỡng nhé. 1. Trẻ được nuôi dưỡng đúng Trẻ được ăn no “theo đúng ý nghĩa khoa học” là đầy đủ khối lượng và chất lượng thức ăn, có sự cân đối các chất dinh dưỡng. Để biết chính xác trẻ có thường xuyên được ăn no, đủ không, cần theo dõi cân nặng: - Trẻ 6 tháng tuổi cân nặng gấp 2 lần khi mới sinh và tăng gấp 3 lần khi trẻ được 12 tháng tuổi. - Theo dõi phát triển của trẻ theo biểu đồ tăng trưởng. 2. Nguyên nhân và phương pháp giải quyết của các bà mẹ Nguyên nhân Trẻ chưa bị suy dinh dưỡng nhưng 2 tháng liền không tăng cân có nghĩa là sự phát triển của trẻ đang bị ngừng lại. Đó là dấu hiệu báo động về sức khỏe và nuôi dưỡng chưa tốt. - Nguyên nhân làm cho trẻ không tăng cân: + Ăn chưa đủ (Khối lượng, chất lượng) dẫn đến không cung cấp đủ năng lượng cho trẻ hoạt động và phát triển. + Ăn tốt nhưng chơi đùa quá sức, tiêu hao năng lượng nhiều, cần cho trẻ ăn thêm. + Trẻ bị mắc bệnh (chưa phát triển được). + Khả năng hấp thu của bé kém nguyên nhân thiếu enzym tiêu hóa hoặc vi khuẩn có lợi Trẻ tăng cân đều hàng tháng (Nhưng cân nặng vẫn ở mức dưới giới hạn bình thường), không có gì đáng lo ngại. Hướng tăng cân trên đường biểu diễn cân nặng ở biểu đồ tăng trưởng là quan trọng, vì vậy chỉ cần duy trì cách nuôi dưỡng hiện tại, chăm sóc trẻ tốt hơn là ổn. Giải pháp nuôi trẻ chậm lớn và suy dinh dưỡng: - Trẻ chậm lớn, suy dinh dưỡng : biểu hiện biếng ăn, hay rối loạn tiêu hóa. Vì vậy, cho trẻ ăn nhiều bữa/ ngày, đảm bảo số lượng, chất lượng và thức ăn cần thiết cho trẻ, đồng thời phải cung cấp năng lượng cao hơn trẻ bình thường. Bổ sung thêm cho trẻ những thực phẩm có nguồn gốc tự nhiên, an toàn, chứa thành phần dinh dưỡng cao: các acid amin, khoáng chất, nguyên tố vi lượng,… giúp trẻ bổ sung dinh dưỡng nhanh chóng, tăng sức đề kháng tránh gây bệnh tật ở trẻ. - Trường hợp trẻ vẫn ăn uống tốt nhưng vẫn không lớn, có thể nghĩ tới hệ tiêu hóa của trẻ không hấp thu hết được chất dinh dưỡng mà trẻ ăn, cơ thể không đủ dinh dưỡng để phát triển. Các mẹ nên bổ sung các nguyên tố vi lượng như kẽm, selen cho trẻ. - Các thực phẩm có nguồn gốc tự nhiên giúp cho khả năng hấp thu và đào thải chất dư thừa trong cơ thể tốt nhất, không gây hại cho sức khỏe và hệ tiêu hóa chưa hoàn chỉnh của trẻ. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Chế độ dinh dưỡng cho trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột Nhiễm khuẩn đường ruột là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ. Khi bị nhiễm khuẩn, trẻ sẽ bị tiêu chảy, phân nhầy, biếng ăn, sút cân, ảnh hưởng lớn tới sự phát triển thể chất của trẻ. 1. Nguyên nhân bệnh nhiễm khuẩn đường ruột ở trẻ nhỏ Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa ở trẻ chủ yếu do vi khuẩn E.coli (vi khuẩn đại tràng)…ở các nước kém và đang phát triển, đối tượng chủ yếu là dưới 2 tuổi. Đường lây nhiễm là do tiếp xúc với đồ vật có chứa vi khuẩn. 2. Triệu chứng của bệnh nhiễm khuẩn đường ruột Biểu hiện: tiêu chảy, đau bụng, mệt mỏi, sốt, buồn nôn và nôn. Ủ bệnh từ 2 – 5 ngày (có thể từ 1 – 10 ngày) tuỳ theo thể trạng. Khi nhiễm bệnh, trẻ đi ngoài phân lỏng, lẫn chất nhày và có bạch cầu. 3. Chế độ dinh dưỡng cho trẻ bị nhiễm khuẩn đường ruột - Chia nhỏ bữa ăn trong ngày - Đồ ăn mềm, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu, giàu dinh dưỡng: cháo, súp, sữa, nước trái cây. - Thường xuyên thay đổi món ăn để hợp khẩu vị trẻ. - Bổ sung thêm men tiêu hóa từ thực phẩm: giá đỗ,… để tăng thêm năng lượng, hóa lỏng thức ăn. - Trẻ còn bú mẹ: tăng bữa bú và thời gian bú. Trẻ không bú được phải vắt sữa mẹ, cho ăn bằng thìa. - Cho trẻ uống thêm nước: hoa quả tươi, bù nước nước điện giải (oresol) pha theo hướng dẫn. - Khi khỏi bệnh cho trẻ ăn tăng thêm bữa và ăn như bình thường (không kiêng khem). Các loại thực phẩm - Nên dùng: gạo, khoai tây, các loại rau quả có màu vàng, đỏ, xanh thẫm, giá đỗ xanh, thịt bò, gà, thịt lợn, trứng, sữa, dầu thực vật, mỡ gà, mỡ lợn, các loại quả tươi: cam, bưởi, chuối, xoài, đu đủ,… - Nên tránh: thức ăn nhiều chất xơ như: ngô hạt, rau cần, rau bí, măng… Nước ngọt có ga, tránh ăn đồ lạnh khi trẻ bị viêm họng. 4. Điều trị cho trẻ - Trường hợp nhẹ, có thể điều trị tại nhà bằng cách cho trẻ uống bù nước, dung dịch oresol, nước trái cây pha loãng, nước cháo muối, ăn uống bình thường theo nhu cầu. - Phải đi khám bác sĩ ngay khi có các dấu hiệu nặng, bất thường: tiêu chảy kèm sốt, phân có nhày lẫn máu, trẻ lừ đừ, vã mồ hôi, tay chân lạnh, bỏ bú, không ăn được, nôn nhiều, tiêu chảy nhiều lần (5-6 lần/giờ), phân toàn nước, nước phân đục, không tiểu tiện (hoặc tiểu rất ít)… phải khẩn trương điều trị ngạy tại cơ sở y tế nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng. 5. Phòng bệnh cho trẻ là giải pháp tốt nhất Ăn chín, uống sôi, nấu chín kỹ các loại thức ăn có nguồn gốc từ gia cầm, gia súc, chỉ uống sữa đã tiệt khuẩn, tránh để thức ăn bị nhiễm khuẩn lại sau khi đã nấu chín kỹ. Không cho trẻ ôm ấp, gần gũi các vật nuôi. Thực hiện nghiêm túc rửa sạch tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh.Tuyệt đối không tự ý dùng kháng sinh nếu không có ý kiến của bác sỹ. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Tầm quan trọng của bữa ăn sáng và bữa ăn phụ đối với trẻ nhỏ I. Bữa ăn sáng Bữa sáng là một phần quan trọng trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày của trẻ (đặc biệt với trẻ suy dinh dưỡng). Các bác sỹ dinh dưỡng gợi ý cho các mẹ một số loại thực phẩm giàu dinh dưỡng phù hợp cho bữa sáng của bé. 1. Trứng Trứng là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao. Trong trứng có chất đạm, chất béo, bột đường, nhiều loại vitamin, chất khoáng. Đặc biệt chất đạm trong lòng trắng trứng có thành phần của acid amin toàn diện, tỷ lệ cân đối, có giá trị sinh học cao hơn các loại đạm khác được hấp thu và sử dụng gần như hoàn toàn trong cơ thể. Tuy nhiên, mẹ chỉ nên cho bé ăn 2 quả trứng /tuần thôi nhé, cho bé ăn kèm với bánh mỳ, phở,… 2. Ngũ cốc Ngũ cốc giúp trẻ có năng lượng dồi dào cho các hoạt động trong ngày. Tỷ lệ hợp lý cho bữa ăn sáng gồm chất đạm, béo, tinh bột là 14/25/61. Trong đó, tỷ lệ tinh bột là cao nhất. Tuy nhiên, bữa ăn thiếu đạm thì não sẽ hoạt động kém linh hoạt, dễ buồn ngủ. Vì vậy, mẹ chỉ nên cho bé ăn một lượng tinh bột vừa phải thôi nhé. 3. Sữa chua Buổi sáng là thời điểm hấp thu canxi tốt nhất, do vậy ăn sữa chua vào buổi sáng thì cơ thể sẽ hấp thu được lượng canxi đó. Mặt khác, sữa chua cũng giúp kích thích tiêu hoá và tăng cảm giác ngon miệng. Bổ sung canxi đối với trẻ suy dinh dưỡng là hết sức cần thiết. Do vậy sữa chua là thực phẩm lý tưởng cho bữa sáng của trẻ. Với 1 – 2 hộp sữa chua ăn vào, trẻ được cung cấp khoảng 20 – 25% nhu cầu canxi cơ thể cần mỗi ngày. 4. Sữa tươi hoặc sữa công thức Sữa là nguồn dinh dưỡng không thể thiếu được để trẻ phát triển toàn diện. Bữa sáng cũng là thời điểm lý tưởng để bé uống sữa. II. Bữa ăn phụ Theo các chuyên gia dinh dưỡng, với trẻ nhỏ, bữa ăn nào cũng cần thiết, ngoài 3 bữa ăn chính (sáng, trưa, tối) thì ở mỗi độ tuổi, trẻ cần số lượng bữa ăn phụ là vì nhu cầu dinh dưỡng của bé rất lớn trong khi hệ tiêu hóa lại kém, nên không thể chỉ tập trung ăn trong 3 bữa chính. Trẻ nên ăn gì trong bữa phụ? Trong bữa ăn phụ, các mẹ nên chọn các loại thực phẩm như: sữa, tàu hũ, bánh bông lan, trái cây tươi, các chế phẩm của sữa như phomai, caramen, bánh gối,… Đối với trẻ ăn kém trong bữa chính, các mẹ nên cho con ăn cháo, súp, chè từ gạo, đậu xanh,… để cung cấp thêm dinh dưỡng cho con. Sắp xếp bữa ăn phụ cho trẻ như thế nào? - Nguyên tắc: đảm bảo bữa phụ của trẻ không ảnh hưởng tới bữa chính cũng như giấc ngủ nghỉ của trẻ. Thời gian các bữa chính, phụ phân bố hợp lý để bé không bị no quá hay đói quá. - Ngay sau bữa ăn chính, không nên cho trẻ ăn tiếp các thức ăn khác để dạ dày tập trung tiêu hóa cho bữa chính. - Khoảng cách giữa các bữa là 2 giờ. - Buổi tối không nên cho bé ăn thức ăn chua và béo sẽ làm trẻ đầy bụng, khó tiêu, khó ngủ. Lưu ý: không nên cho con uống đồ lợi tiểu ở bữa phụ tối khiến bé tè dầm hoặc phải dậy đi tiểu ảnh hưởng tới giấc ngủ. BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Bệnh táo bón ở trẻ nhỏ - cách chữa trị Táo bón ở trẻ em là mối lo lắng của các bà mẹ có con nhỏ. Khi các bé không thể tự đi vệ sinh được khiến các mẹ hết sức lo lắng và tìm cách chữa trị cho bé. Các bác sỹ sẽ hướng dẫn cho các mẹ một vài phương pháp trị táo bón đơn giản và an toàn nhất nhé. I. Bệnh táo bón ở trẻ và các biểu hiện Bệnh táo bón ở trẻ là tình trạng khoảng cách giữa 2 lần đi ngoài quá lâu, phân rắn, khó bài xuất phân. Biểu hiện của táo bón: - Trẻ nhỏ hơn 12 tháng tuổi: đi ngoài có phân cứng, hình dạng như viên bi tròn nhỏ (gọi là phân dê). Trẻ có thể khóc khi cố rặn, đi ngoài ít hơn bình thường. Trẻ có thể uốn cong lưng, khép chặt mông và khóc. - Trẻ mới biết đi sẽ bồn chồn,vặn vẹo, gồng chân và mông,nhón gót,… II. Chữa trị táo bón ở trẻ1. Chữa trị táo bón ở trẻ theo phương pháp dân gian Mật ong Mật ong có khả năng hấp thụ nước và có thể chứa được nhiều nước. Khả năng này giúp giữ cho khối phân mềm, ẩm ướt khi đi qua hệ tiêu hóa. Do đó, mật ong hoạt động như chất bôi trơn kích thích ruột đẩy phân ra ngoài. Các bài thuốc từ mật ong như sau: - Cà rốt nấu mật ong: 50g cà rốt + 25ml mật ong. Cách làm: cà rốt rửa sạch, xay nhỏ, cho mật ong vào, thêm 150 ml nước, quấy đều, đun nhỏ lửa. Cho bé ăn ngày 2 lần. - Nước ép cam mật ong:2 quả cam + 30 ml mật ong + 1 ít vỏ cam thái nhuyễn (trộn đều, lắc đều tay, cho vào 1 ít đá viên), cắm ống hút cho trẻ uống. 2. Thực phẩm bổ trợ hỗ trợ điều trị táo bón ở trẻ Cho bé ăn thực phẩm giàu chất xơ: đậu, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau quả, uống nước đầy đủ. Chú ý: không nên cho bé uống nhiều sữa quá, sẽ xuất hiện chứng táo bón. Sử dụng men vi sinh: Đó là những vi khuẩn có lợi cho đường ruột có nhiệm vụ biến đổi chất xơ thực phẩm, thức ăn chưa tiêu hoá hết ở ruột non thành các chất dinh dưỡng quan trọng khác. Các vi khuẩn có ích có khả năng tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn gây bệnh, giúp hệ miễn dịch đường ruột tăng cường hoạt động. Tuy nhiên cũng chỉ nên sử dụng men vi sinh trong khoảng 1 tuần. 3. Mát-xa bụng Đặt 3 ngón tay lên bụng trẻ, xoa chậm và ấn nhẹ xuống từ phải qua trái (theo chiều kim đồng hồ) khoảng 5-10 phút. Xoa nhiều vào khu vực cách rốn 5 cm đặc biệt là ở phía sườn bên trái.cCách này giúp bé giảm đau bụng và phòng tránh đầy hơi. Mát-xa thường xuyên giúp tiêu hóa nhanh hơn vì làm tăng nhu động ruột, làm tăng cảm giác thèm ăn của trẻ giúp bé lên cân tốt và chóng lớn. Lưu ý: nên xoa vào lúc bé đang đói bụng sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn 4. Trường hợp phải đưa trẻ đến bệnh viện- Trẻ bị táo bón kéo dài trên một tuần, việc thay đổi chế độ ăn của mẹ không có tác dụng. - Ngay khi sinh xong, bé bị táo bón, bụng chướng và không đi vệ sinh được. - Bé bị táo bón ảnh hưởng đến sức khỏe như sút cân, biếng ăn, suy dinh dưỡng kèm theo nôn mửa. III. Ngăn ngừa táo bón quay lại- Xoa bụng vào mỗi buổi sáng hoặc mỗi buổi tối trước khi cho trẻ ăn, sau khi xoa bụng thì nên “xi” để bé đi ngoài. - Xem lại chế độ ăn của mẹ và của bé: Nếu mẹ ăn ít, uống ít nước... không đủ cung cấp sữa cho bé, khi này bé ăn được ít => phân ở lâu trong ruột bé bị mất nước=> đặc quánh => táo bón. - Bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu: nếu mẹ ít sữa có thể bổ xung thêm sữa công thức phù hợp với tháng tuổi cho trẻ. Lưu ý: Khi pha sữa công thức theo đúng hướng dẫn mà bé đi ngoài phân có dạng rất đặc, quánh/rắn thì nên pha loãng sữa hơn một chút. BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Phòng bệnh đường hô hấp cho trẻ giai đoạn thời tiết giao mùa Đường hô hấp của trẻ nhỏ rất nhạy cảm với thởi tiết, khả năng miễn dịch lại chưa tốt nên rất dễ nhiễm bệnh, trong đó chủ yếu là các bệnh đường hô hấp. Trong thời gian giao mùa hanh khô, ngày nắng, sáng và tối trở lạnh, khiến cơ thể trẻ khó thích ứng kịp. 1. Dấu hiệu nhận biết trẻ mắc bệnh đường hô hấp - Sốt, có thể sốt nhẹ (38oC) hoặc sốt cao (39 – 40oC). - Ho, có thể ho khan, ho có đờm, ho cơn hoặc liên tục. - Quấy khóc, đau đầu (trẻ lớn), sổ mũi. - Rối loạn tiêu hóa, nôn, đau bụng, chướng bụng, biếng ăn, tiêu chảy. 2. Dấu hiệu suy hô hấp - Khó thở, nhịp thở tăng so với lứa tuổi, rên, cánh mũi phập phồng, co kéo các cơ hô hấp, tím tái môi và các đầu chi, li bì hoặc mê sảng. - Khi thấy trẻ sốt cao, ho nặng tiếng, thở nhanh, khó thở, li bì,… phải nhanh chóng đưa trẻ tới cơ sở y tế để điều trị kịp thời. 3. Những biến chứng nguy hiểm - Biến chứng tại chỗ: áp – xe hoặc viêm tấy quanh họng, viêm tấy quanh amidan, ở trẻ nhỏ có thể gây áp – xe thành họng - Biến chứng gần: gây viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa. Ngoài ra viêm họng còn lan xuống thanh quản gây viêm thanh quản, khí, phế quản hoặc viêm phổi. - Biến chứng xa: gây viêm cầu thận, viêm khớp, viêm màng ngoài tim. Nên cho trẻ đi bệnh viện ngay khi có dấu hiệu bệnh nặng. Rất nhiều trẻ nhập viện trong tình trạng bệnh nặng, suy hô hấp, khó thở, viêm phổi nặng. Nguyên nhân do bố mẹ chủ quan, không nhận biết được dấu hiệu trẻ bị viêm phổi. Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, nhiều trường hợp không ho, không sốt nhưng lại viêm phổi nặng. 4. Phòng bệnh cho trẻ khi giao mùa - Trường hợp trẻ có biểu hiện viêm mũi, họng dị ứng, hắt hơi nhiều, xuất hiện mủ đặc,…các mẹ nên hút mũi, xông họng làm sạch đường thở, giảm bớt chất nhầy tồn đọng,… - Lưu ý: không nên lạm dụng các dụng cụ hút mũi, xông họng,… Nếu xông kéo dài, sẽ làm hỏng niêm mạc vùng mũi - họng của bé. - Đeo khẩu trang cho trẻ khi đi ra ngoài. - Trẻ dưới 6 tháng tuổi, sức đề kháng yếu, các mẹ phải lưu ý phát hiện sớm các dấu hiệu mắc bệnh của bẻ để đi khám và điều trị kịp thời. - Lưu ý giữ ấm cho trẻ, nhất là sáng và tối. Trẻ dễ bị lây chéo bệnh từ người bệnh khác trong gia đình và cộng đồng nên các mẹ cố gắng giữ gìn, bảo vệ cho bé, tăng cường cho trẻ uống nhiểu nước, tránh cho trẻ đến chỗ đông người. 5. Những thực phẩm giúp tăng cường sức đề kháng cho bé * Thịt đỏ Các loại thịt đỏ như thịt bò, thịt bê là thực phẩm tăng cường hệ miễn dịch lý tưởng cho bé. Bên cạnh nguồn đạm dồi dào, đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng, thịt đỏ chứa nhiều kẽm, thành phần cần thiết cho sự phát triển của bạch cầu, từ đó giúp tăng sức khỏe cho hệ miễn dịch, đẩy lùi các vi khuẩn ở môi trường bên ngoài. Một lạng thịt bò nạc cung cấp khoảng 30% lượng kẽm cần thiết mỗi ngày. * Cá Omega-3 có trong các loại cá hồi, cá thu, cá trích giúp giảm tăng cường sự lưu thông của hệ tuần hoàn, bảo vệ phổi khỏi các virus cúm, nhờ đó hạn chế các bệnh về đường hô hấp. * Sữa chua Acid lactic có trong sữa chua được biết đến với công dụng gia tăng lợi khuẩn đường ruột, nhờ đó sữa chua là một món tráng miệng rất tốt cho hệ tiêu hóa. Không chỉ ức chế các vi khuẩn và chất gây hại cho đường ruột, sữa chua cũng giúp quá trình tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng trở nên thuận lợi hơn. Một hộp sữa chua ít béo mỗi ngày có hiệu quả giảm 25% nguy cơ mắc các bệnh cảm cúm thông thường. * Các trái cây họ cam Vitamin có trong các loại cam, chanh, bưởi có khả năng chống lại hoạt tính của histamin, một chất gây dị ứng trong cơ thể, đồng thời tiêu diệt virus trong màng nhầy của mũi và họng, giúp giảm đáng kể tình trạng dị ứng thường gặp trong mùa lạnh. Các loại quả này còn chứa carotene, kích thích cơ thể sản sinh tế bào máu trắng, hạn chế các bệnh nhiễm trùng. * Tỏi Chứa nhiều chất chống oxi hóa và chất kháng khuẩn, tỏi từ lâu được biết đến là một chấtgiúp tăng sức đề kháng. Đặc biệt, các chất này không bị phân hủy trong quá trình đunnấu, do đó mẹ chỉ cần làm các món ăn thơm ngon với tỏi mà không cần bắt trẻ ăn sống.Một số nghiên cứu đã cho thấy tỏi có tác dụng giảm tới 70% nguy cơ bị cảm lạnh, hạnchế các chứng bệnh liên quan đến dạ dày – tá tràng. * Bông cải (súp lơ) 200 gr bông cải tươi cung cấp tới 75% lượng vitamin cần thiết cho bé trong một ngày. Bên cạnh đó, bông cải (súp lơ) còn chứa chất xơ, chất chống oxi hóa, vitamin B, C, những thành phần rất tốt cho hệ miễn dịch. Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
Rối loạn tiêu hóa ở trẻ nhỏ Trẻ nhỏ có hệ tiêu hóa chưa được hoàn thiện, hệ miễn dịch hạn chế,… do đó rất dễ bị rối loạn tiêu hóa với các dấu hiệu phổ biến như: đầy hơi, chướng bụng, táo bón, tiêu chảy, phân sống, trẻ lười ăn, kém hấp thu,…ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và phát triển của trẻ. I. Rối loạn tiêu hoá là gì? Rối loạn tiêu hoá là tình trạng một hội chứng được tạo ra bởi sự co thắt bất thường của các cơ vòng hệ tiêu hoá, gây đau bụng kèm theo một số triệu chứng khác, bao gồm cả thay đổi tính chất của phân. II. Nguyên nhân làm trẻ bị rối loạn tiêu hoá 1. Sức đề kháng yếu Khi còn trong bụng mẹ, bé được bảo vệ rất cẩn thận trong môi trường vô trùng. Khi chào đời, phải tiếp xúc với môi trường mới trong khi hệ miễn dịch của bé rất non nớt là điều kiện dễ dàng để các vi khuẩn xâm nhập gây bệnh cho trẻ, trong đó có chứng rối loạn tiêu hóa. Đặc biệt ở những trẻ sinh ra chưa được bú mẹ do mẹ bị mất sữa thì nguy cơ bị rối loạn tiêu hóa rất cao. 2. Do dùng kháng sinh Lý do: ở trẻ nhỏ, hệ miễn dịch của cơ thể trẻ rất yếu, chưa hoàn thiện. Kháng sinh vào cơ thể không chỉ tiêu diệt vi khuẩn có hại mà còn diệt luôn vi khuẩn có lợi làm mất cân bằng sinh thái đường ruột, gây nên những triệu chứng rối loạn tiêu hóa như phân sống, tiêu chảy, táo bón,… rất nguy hiểm. Hiện tượng này kéo dài sẽ gây bệnh viêm đại tràng mãn tính dẫn đến suy dinh dưỡng, giảm miễn dịch ở trẻ.Chính vì vậy, trước khi mang thai mẹ cần tiêm phòng đầy đủ, tiến hành tiêm phòng cho bé ngay khi mới chào đời để phòng ngừa bệnh cho trẻ, tránh tối đa cho trẻ phải dùng thuốc kháng sinh sớm. Trường hợp phải cho bé bị bệnh dùng kháng sinh, phải thực hiện đúng chỉ định và hướng dẫn của bác sỹ. 3. Chế độ dinh dưỡng bất hợp lý Chế độ dinh dưỡng với trẻ nhỏ rất quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe, tăng sức đề kháng, phòng ngừa bệnh tật, tạo nền tảng cho trẻ phát triển toàn diện. Do hệ thống men tiêu hoá của trẻ chưa hoàn thiện nên khi chế độ dinh dưỡng không hợp lý, thức ăn không đảm bảo vệ sinh do nhiễm khuẩn, nhiễm độc, thành phần thức ăn không phù hợp với lứa tuổi của trẻ,… sẽ khiến trẻ bị rối loạn tiêu hóa. 4. Trạng thái tâm lý Cơ thể con người là 1 thể thống nhất, có sự phối hợp giữa các cơ quan trong cơ thể để hoạt động. Vì vậy, khi trẻ gặp chịu các áp lực tâm lý, lo lắng, căng thẳng,… cũng gây nên chứng rối loạn tiêu hóa vì lúc này hệ thống men tiêu hóa và các enzyme cần thiết để phân hủy và hấp thụ thức ăn bị giảm sút. Chính vì vậy, tạo cho trẻ tâm lý thoải mái, vui vẻ sẽ giúp ngừa được chứng rối loạn tiêu hóa, hấp thu dưỡng chất tốt hơn và phát triển toàn diện hơn. 5. Môi trường sống mất vệ sinh Trong môi trường sống chứa rất nhiều vi khuẩn gây rối loạn tiêu hóa. Trẻ chơi đồ chơi, tiếp xúc các đồ vật, đồ dùng bám vi khuẩn, sau khi đi vệ sinh không rửa tay,… sẽ gây rối loạn tiêu hóa. 6. Biến chứng từ các bệnh khác Khi trẻ mắc các bệnh viêm đường hô hấp, viêm phế quản, viêm phổi trẻ thường tiết nhiều đờm rãi trong khi lại chưa có ý thức khạc nhổ ra ngoài, thay vào đó trẻ thường nuốt đờm rãi trong đó có nhiều vi khuẩn có hại nên dẫn đến nhiễm khuẩn đường ruột, gây ra rối loạn tiêu hoá. Trên đây là những nguyên nhân gây cho trẻ chứng rối loạn tiêu hóa mà các bậc cha mẹ nên biết để có biện pháp chăm sóc sức khỏe và phòng ngừa cho bé hạn chế rối loạn tiêu hóa gây ảnh hưởng tới sức khỏe, sự phát triển của trẻ. BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội