Cây hương phụ và công dụng hữu ích Cây hương phụ hay còn có tên là củ gấu, cỏ gấu, cỏ cú. Tên khoa học là Cyperus rotundus. Hương phụ là một vị thuốc nhân dân, theo sách cổ thì hương phụ có tác dụng lý khí, giải uất, điều kinh, chỉ thống ( làm hết đau ), chữa khí uất, ung thư, ngực bụng chướng đau Cây hương phụ - Cyperus rotundusCông dụng và liều dùng: Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, viêm tử cung mãn tính, các bệnh phụ nữ trước và sau khi sinh nở. Liều dùng như sau: hương phụ, ngải cứu,ích mẫu, lá bạch đồng nữ mỗi thứ3 đến 6g, thêm 300ml nước vào sắc kỹ khoảng nửa giờ, thêm đường vừa ngọt dùng uống trong ngày, uống đều trong 2 đến 3 tháng, có thể dùng lâu hơn. Chữa đau dạ dày do thần kinh, giúp sự tiêu hóa, ăn không tiêu, chữa nôn mửa, đi lị. Liều dùng: ngày dùng 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hay thuốc viên hoặc rượu thuốc. Ngoài công dụng chữa bệnh phụ khoa, đơn thuốc này đã được áp dụng và cho kết quả trong một số trường hợp cao huyết áp. Dùng với liều gấp đôi liều dùng cho điều trị phụ khoa. Theo GS Đỗ Tất Lợi (Những cây thuốc và vị thuốc VN)
Cây này giã nhỏ mũi hoặc tẩm bông nhét mũi, cũng có thể đun xông càng tốt...kết hợp cả nhỏ và xông kiên trì.
Còn gọi là thu phong, ô dương, trọng dương mộc. Tên khoa học Bischofia trifoliata(Roxb) Thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae. Cần chú ý ngay là có 2 cây mang tên nhội. Cây thứ hai thuộc họ Cò roi ngựa Verbenaceae, có tên khoa học là Citharexylon quadrangulare Jacq. CÂY NHỘI - Bischofia trifoliata(Roxb)Công dụng và liều dùng: Lá nhôi non được dùng trong nhân dân làm món ăn (gỏi cá).Hiện nay đang dược dùng thí nghiệm rộng rãi chữa bệnh ỉa chảy, khí hư do trùng roi âm đạo (Trichomonas vaginalis). Dùng dưới hình thức thuốc sắc hay chế thành cao. Ngày dùng 20-40g lá tươi, nấu với nước (200ml), uống thay nước. Hoặc có thể nấu thành cao như sau: 1kg lá nhội, nấu với nước nhiểu lần; lọc lấy nước cô đạc còn 50 ml; bôi vào âm đạo những người bị khí hư do trùng roi âm đạo. Cần chú ý nghiên cứu. Chú thích: ở nước ta có mọc hoang và được trồng một loại cây nhôi nữa có tên khoa học Citharexylon quadranguỉare Jacq. thuộc họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Cây này cũng là một loại cây to, cành vuông, lá đơn, khía răng cưa. Hoa trắng, mọc thành chùm thõng xuống. Quả hạch màu đỏ. Trổng làm cảnh, lấy bóng mát và lấy gỗ làm dàn. Như vậy muốn phán biệt chỉ cần chú ý một cây có lá kép gổm có 3 lá chét, một bên lá đơn. Cây nhôi cho lá ăn gỏi và làm thuốc có cụm hoa thành chùy hình chóp, còn cây nhôi kia có cụm hoa thõng xuống. Theo GS Đỗ Tất Lợi (Những cây thuốc và vị thuốc VN)
Còn gọi là đại kế, thích kế, thiết thích ngãi, dã thích thái, thích khải từ, hổ kế, mã kế, dã hồng hoa, sơn ngưu bàng, hê hạng thào. Tên khoa học Circus japonicus. (‘De.) Maxim (Cnỉcus japonicum DC.) Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Đại kế (Herba et Radix Cirsii japonici) là toàn cây ô rô phơi hay sấy khô bao gồm thân, cành, lá, cụm hoa và rễ . Cây ô rô - Circus japonicasCông dụng và liều dùng Đại kế hay ô rô được nhân dân dùng làm thuốc từ lâu đời. Vị này đã được ghi trong Danh y biệt lục (502-549) và Bản thảo cương mục (1596). ‘ Theo tính chất ghi trong sách cổ ô rô vị cam (ngọt) khổ (đắng), lương (mát), chủ yếu chữa thổ huyết, máu cam, tiểu tiện ra máu, bị đánh hay ngã mà chảy máu băng đới; còn có tác dụng làm mát huyết, tiêu thũng, thông sữa. Có thể dùng cây và lá hay rễ tươi giã ép lấy nước hoặc phơi khô sắc uống. Liều dùng hằng ngày: Cây tươi 100 đến 180g, cây và rễ khô 40-60g. Có người chỉ dùng 6-12g cày khô sắc uống phối hợp với các vị khác. Mới đây trong quân y viện 108 người ta đã dùng ô rô sắc uống chữa phù thận có kết quả rất tốt. Đơn thuốc có ô rô. Đại kế 20g, bổ hoàng 8g, táo đen 10 quả, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lán uống trong ngày để chữa kinh nguyệt quá nhiểu, băng huyết tử cung. Theo GS Đỗ Tất Lợi (Những cây thuốc và vị thuốc VN)
Cây này hay còn gọi là cây cỏ mực. Theo kinh nghiệm của mình thì nó còn có tác dụng chữa Zona. Bị Zona chỉ cần rã nát lá cây cứt lợn rồi đắp lên. Ngày hôm sau các mụn nước sẽ khô và bệnh khỏi, không bị lây ra vùng khác trên cơ thể
Cây cứt lợn: Ông tôi dùng cây này phối ngũ trong bài Bat bảo thang đặc trị Viêm họng mạn tính. Ngoài ra nó còn dùng để chữa bệnh Trĩ, xuất huyết dạ dày,... http://rongkinh.vn/chua-benh-viem-hong-hat-viem-hong-man-tinh/
Giống mình thế, giờ mỗi lần về quê là kiếm ngay hương nhu, là bưởi, là sả, và lá cứt lợn, bồ kết để đun nước gội đầu với tắm mẹ nó ah
Còn có tên là cây gỗ vang, cây vang nhuộm, cây tô phượng(do cây này mọc ở nước Tô Phượng, một nước cổ ở vùng hải đảo Trung Quốc). Tên khoa học Caesalpinia sappan L. Thuộc họ Vang Caesalpiniaceae. Cây tô mộc - Caesalpinia sappan L Công dụng và liều dùng Tính vị theo đông y: Vị ngọt, bình, không độc, vào 3 kinh tâm, can và tì. Có tác dụng hành huyết, thông lạc, khứ ứ, chỉ thống, tán phong hòa huyết, chửa đẻ xong ứ trệ, kinh nguyệt bế, ung thũng, bị đánh tổn thương. Không ứ trệ cấm dùng. Nhân dân dùng tô mộc làm thuốc săn da và cầm máu dùng trong các trường hợp tử cung chảy máu, đẻ mà mất máu qúa nhiều, choáng váng, hoa mắt. Còn dùng chữa lỵ ra máu, chảy máu trong ruột, xích bạch đới. Một sô’ vùng nhân dân dùng tô mộc nấu với nước uống thay chè. Phụ nữ có thai không dùng được. Ngàý uống 6 – 12g, dưới dạng thuốc sắc. Nước sắc gỗ vang còn dùng để nhuộm đồ gỗ ưước khi đánh vécni. Đơn thuốc có tô mộc 1. Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều hoặc đẻ xong đau bụng từng cơn:Tô mộc 10g, huyền hổ sách 6g, sơn tra 10g, hồng hoa 3g, ngũ linh chi 8g, đương quy thân 10g, nước 600ml, sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày. 2. Đẻ xong ra huyết nhiều. Tô mộc 12g, sắc với 200ml nước còn 100ml. Chia 2 lần uống trong ngày. Theo GS Đỗ Tất Lợi (Những cây thuốc và vị thuốc VN)
Bạn thử ra hỏi mấy tiêm thuốc đông xem sao nhé. Trong SG mình cũng không có biết chính xác tiệm nào bán bạn ah