Thịt chế biến sẵn - thủ phạm gây ung thư Tổ chức Y tế thế giới WHO vừa công bố thông tin gây chấn động rằng, các loại thịt chế biến sẵn, chẳng hạn như xúc xích, thịt xông khói, giăm bông … là yếu tố gây nguy cơ ung thư cao như thuốc lá. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, vẫn còn 115 thủ phạm gây ung thư khác, kể cả tục ăn trầu của người Việt, được xếp cùng nhóm với thịt chế biến sẵn. Cảnh báo mới của WHO nhấn mạnh, chỉ cần ăn 50g thịt chế biến sẵn, tức là chưa đầy một chiếc xúc xích cỡ trung bình mỗi ngày, chúng ta cũng đối mặt với nguy cơ ung thư ruột tăng tới 18%. Báo cáo cũng phân loại thịt đỏ tươi vào nhóm “có thể gây ung thư” cho con người, tức là thấp hơn một bậc so với nhóm “sinh ung thư” của thịt chế biến sẵn. Song, các chuyên gia của WHO nói thêm rằng, thịt đỏ vẫn mang tới một số lợi ích dinh dưỡng cho con người cũng như cung cấp lượng lớn protein, sắt và vitamin B12, giúp chúng ta phòng ngừa sự mệt mỏi và nhiễm trùng. Họ khuyến nghị công chúng nên tránh ăn thịt chế biến sẵn càng nhiều càng tốt và thay thế bánh kẹp thịt lợn xông khói bằng salad đậu cho bữa sáng. Kết luận trên được rút ra sau khi 22 chuyên gia đến từ 10 nước trên thế giới, thuộc Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế của WHO (IARC) xem xét hơn 800 nghiên cứu về các mối liên hệ giữa thịt đỏ và thịt chế biến sẵn với nhiều loại ung thư khác nhau. “Đối với mỗi cá nhân, nguy cơ phát triển ung thư ruột vì ăn thịt chế biến sẵn vẫn còn nhỏ, nhưng nguy cơ tăng lên cùng với lượng thịt hấp thụ. Xét về số lượng lớn người ăn thịt chế biến sẵn, tác động toàn cầu của việc mắc bệnh ung thư thực sự là vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng quan tâm”, tiến sĩ Christopher Wild, giám đốc IARC nhấn mạnh. Tuy nhiên, ngoài thịt chế biến sẵn, trong nhóm “thủ phạm sinh ung thư” của IARC còn có 115 yếu tố khác, bao gồm cả các vật dụng, hoạt động hàng ngày và những chứng bệnh khác nhau. Dưới đây là thống kê đầy đủ về cả 116 thủ phạm sinh ung thư, theo IARC: Hút thuốc lá Đèn chiếu mạnh để quay phim và giường tắm nắng nhân tạo Hoạt động sản xuất nhôm Thạch tín trong nước uống Hoạt động sản xuất Auramine Hoạt động sản xuất và sửa chữa giày, ủng Hoạt động cạo ống khói Khí hóa than đá Chưng cất nhựa than đá Hoạt động sản xuất than cốc Chế tạo đồ đạc và đồ gỗ mỹ thuật Khai thác khoáng chất haematite dưới đất (phải tiếp xúc với khí phóng xạ radon) Hút thuốc thụ động (không trực tiếp hút thuốc nhưng hít phải khói thuốc) Luyện sắt và thép Sản xuất sopropanol (quá trình axit mạnh) Sản xuất thuốc nhuộm màu đỏ tía Làm nghề thợ sơn Lát đường và lợp mái với dầu hắc ín nhựa đường Ngành công nghiệp cao su Làm việc tiếp xúc với các màn sương axit nhân tạo mạnh, chứa axit sulphuric Hỗn hợp tự nhiên của các độc tố nấm mốc (sinh ra do nấm mốc) Các loại đồ uống có cồn Quả cau, thường được nhai cùng lá trầu Tục nhai trầu cau với thuốc lào Tục nhai trầu cau không thuốc lào Dầu hắc ín nhựa đường Nhựa đường Khí phát thải trong nhà do việc đun bằng than đá Khí thải diesel Các dầu khoáng chất chưa qua xử lý hoặc chỉ xử lý sơ qua. Phenacetin, một loại thuốc giảm đau, hạ sốt. Các cây trồng chứa axit aristolochic (một thành phần được sử dụng trong thuốc Bắc) Các chất Polychlorinated biphenyl (PCB), từng được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điện trước đây nhưng bị cấm ở nhiều nước vào những năm 1970 Cá muối theo kiểu Trung Quốc Dầu đá phiến Bồ hóng Các sản phẩm thuốc lá không khói Bụi gỗ Thịt chế biến sẵn Acetaldehyde 4-Aminobiphenyl Các axit aristolochic acids và thực vật chứa chúng Amiăng Thạch tín và các hợp chất của thạch tín Azathioprine – một loại thuốc tổng hợp ngăn chặn miễn dịch Benzene Benzidine Benzo[a]pyrene Beryllium và các hợp chất beryllium Chlornapazine (N,N-Bis(2-chloroethyl)-2-naphthylamine) Bis(chloromethyl)ether Chloromethyl methyl ether 1,3-Butadiene 1,4-Butanediol dimethanesulfonate (Busulphan, Myleran) Cadmium và các hợp chất của cadmium Chlorambucil Methyl-CCNU (1-(2-Chloroethyl)-3-(4-methylcyclohexyl)-1-nitrosourea; Semustine) Các hợp chất crôm (VI) Ciclosporin Các dạng tránh thai kết hợp hoóc môn chứa cả oestrogen và progestogen Thuốc viên tránh thai dạng sử dụng hoóc môn theo trình tự (một giai đoạn chỉ dùng oestrogen và sau đó là giai đoạn dùng cả oestrogen và progestogen) Cyclophosphamide Diethylstilboestrol Các thuốc nhuộm chuyển hóa thành benzidine Virus Epstein-Barr Oestrogen dạng không phải steroid Oestrogen dạng steroid Liệu pháp oestrogen sau mãn kinh Ethanol trong đồ uống có cồn. Erionite Ethylene oxit Etoposide đơn chất và trong dạng kết hợp với cisplatin và bleomycin Formaldehyde Chất bán dẫn gallium arsenide Vi khuẩn gây loét hệ tiêu hóa Helicobacter pylori Virus viêm gan B(mắc bệnh mạn tính) Virus viêm gan C (mắc bệnh mạn tính) Các phương thuốc thảo dược chứa các loài thực vật thuộc chi ristolochia Virus gây thiếu hụt miễn dịch ở người tuýp 1 Papillomavirus ở người tuýp 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59 và 66 Virus gây u lympho T ở người tuýp I (HTLV-1) Melphalan Methoxsalen (8-Methoxypsoralen) cộng với bức xạ tử ngoại A-radiation 4,4′-methylene-bis(2-chloroaniline) (MOCA) MOPP và liệu pháp hóa trị kết hợp khác, sử dụng tác nhân alkyl Khí độc lưu huỳnh mù tạt 2-Naphthylamine Bức xạ nơtron Các hợp chất nickel 4-(N-Nitrosomethylamino)-1-(3-pyridyl)-1-butanone (NNK) N-Nitrosonornicotine (NNN) Sán lá gan Ô nhiễm không khí ngoài trời Các hạt vật chất gây ô nhiễm không khí ngoài trời Phosphorus-32 hay phân lân Plutonium-239 và các sản phẩm phân rã của nó (có thể chứa plutonium-240 và các chất đồng vị phóng xạ khác) Radioiodines, các chất đồng vị tuổi thọ ngắn, bao gồm cả iodine-131, từ các sự cố lò phản ứng hạt nhân và vụ nổ vũ khí nguyên tử (tiếp xúc thời thơ ấu) Nuclide phóng xạ, phát tỏa hạt α, tích tụ bên trong Nuclide phóng xạ, , phát tỏa hạt β, tích tụ bên trong Radium-224 và các sản phẩm phân rã của nó Radium-226 và các sản phẩm phân rã của nó Radium-228 và các sản phẩm phân rã của nó Radon-222 và các sản phẩm phân rã của nó Bệnh sán lá máu Silica, kết tinh (hít vào cơ thể dưới dạng thạch anh hoặc cristobalite do hoạt động nghề nghiệp) Bức xạ mặt trời Đá tan chứa cấu trúc asbestiform Thuốc trị bệnh ung thư vú Tamoxifen 2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-para-dioxin Thiotepa (1,1′,1′-phosphinothioylidynetrisaziridine) Thorium-232 và các sản phẩm phân rã của nó, được tiêm vào tĩnh mạch để cung cấp thorium-232 dioxide Treosulfan Ortho-toluidine Khí độc Vinyl chloride Bức xạ cực tím Bức xạ X-quang và bức xạ gamma Nguồn: http://traoyeuthuong.net/danh-sach-thu-pham-gay-ung-thu-do-who-cong-bo/
Có cả ăn trầu không của Việt Nam mình cũng nằm trong danh mục, thế mới sợ. Ngoài ra hút thuốc lá điện tử nữa hic
Sao quả cau nhai cùng lá trầu lại gây ung thư nhỉ? Các cụ ngày xưa ăn đều đều đấy mà có bị gì đâu các mẹ nhỉ?
Hút thuốc thụ động (không trực tiếp hút thuốc nhưng hít phải khói thuốc) Suốt ngày ngửi khói thuốc luôn. quá buồn.
Nguồn tin không thấy tin tưởng lắm. WHO mà họ lại thống kê được cả thói quen ăn trầu có thuốc, ăn trầu không thuốc cụ thể thế thì hơi vô lí. Trong khi các thói quen như uống đồ uống có ga, đường, ăn các thực phẩm chiên rán ... lại không thấy có.
nguyên nhân gây ung thư ở VN chủ yếu do ăn uống thôi, chứ mấy ng làm liên quan đến các cái kia đâu. thực phẩm mình giờ sợ hơn cả trung quốc.
giờ không ăn đồ ăn sẵn nữa, cứ tự nấu chín mà ăn thôi, an toàn cho cả gia đình. thiết kế web bán hàng thiết kế website bán hàng thiết kế web bán hàng giá rẻ