Thực hành dinh dưỡng

Thảo luận trong 'Dinh dưỡng' bởi phongkhamdinhduonghn, 22/4/2013.

  1. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,521
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Các bà mẹ phải làm gì để tăng cường sức đề kháng phòng chống dịch bệnh cho bé?

    [​IMG]

    Để phòng chống dịch bệnh cho con trẻ, việc tăng cường sức đề kháng cho bé vô cùng quan trọng, bên cạnh việc sử dụng, bổ sung dưỡng chất dinh dưỡng, các mẹ cần phải kết hợp những việc sau:

    1. Cho trẻ bú sữa mẹ
    Sữa mẹ chứa đủ các vitamin, dưỡng chất thiết yếu cho sự phát triển của trẻ. Đặc biệt, sữa mẹ bổ sung kháng thể giúp trẻ phòng bệnh. Trẻ nhỏ được bú sữa mẹ đầy đủ ít mắc các bệnh nhiễm khuẩn hơn các trẻ bú bình. Các mẹ nên cho trẻ bú đến khi trẻ được 02 tuổi.

    2. Thường xuyên âu yếm, vuốt ve trẻ
    Việc thường xuyên được vuốt ve, trò chuyện khiến thai nhi, trẻ nhỏ cảm nhận tốt thế giới bên ngoài. Điều này giúp kích thích phát triển hệ thần kinh của trẻ. Bé sinh trưởng nhanh và có cảm giác an toàn. Sự vuốt ve giúp tăng tuần hoàn máu, nâng cao khả năng miễn dịch, giúp trẻ hấp thụ tốt, bớt quấy khóc, mất ngủ.

    3. Tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ
    Các mẹ nên đưa trẻ đi tiêm chủng đúng lịch để phòng chống một số bệnh nguy hiểm như sởi, thủy đậu, viêm não, gan, bạch hầu, uốn ván, ho gà,…

    4. Thiết lập các thói quen tốt
    Mẹ nên hỗ trợ, giúp trẻ sớm hình thành các thói quen tốt cho bản thân như ngủ đúng giấc, năng vận động,… Trẻ tập thể dục, thể thao thường xuyên kích thích hệ miễn dịch phát triển. Trẻ năng vận động, hạn chế chơi game, sử dụng máy tính sẽ khỏe mạnh, ít ốm đau hơn những đứa trẻ khác.

    5. Bổ sung dinh dưỡng đầy đủ, tăng cường vi chất
    Khi thay đổi thức ăn cho trẻ phải chú ý giữ vững cân bằng dinh dưỡng ảnh hưởng đến sức đề kháng của trẻ. Các mẹ nên cho trẻ ăn nhiều thịt, cá, trứng, rau và hoa quả tươi (chứa nhiều vitamin, sắt, kẽm, canxi,…) giúp chống lại bệnh tật. Các loại thực phẩm nhiều dầu mỡ, quá mặn, quá ngọt đều không tốt cho sức khỏe của trẻ.

    6. Uống nhiều nước
    Giúp rửa sạch ruột, hỗ trợ tiêu hóa.

    7. Cho trẻ thường xuyên tiếp xúc với môi trường
    Giúp trẻ có sức đề kháng tự nhiên tốt hơn do cơ thể tập làm quen với tác nhân gây hại. Đây là cách tập luyện hệ miễn dịch, giúp trẻ hình thành tính cách có lợi cho sự phát triển toàn diện.

    8. Giữ vệ sinh sạch sẽ
    Luôn luyện cho trẻ thói quen giữ vệ sinh sạch sẽ, rửa tay sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn… Bé sẽ hình thành thói quen, tránh đưa vi khuẩn vào người.

    9. Không tùy ý dùng thuốc kháng sinh
    Hệ thống miễn dịch của cơ thể quen với một vài loại vi khuẩn tránh cho trẻ khỏi mắc bệnh. Việc tùy ý dùng thuốc kháng sinh dẫn tới hiện tượng “nhờn” thuốc. Điều này khiến cơ thể không thể chống lại sự xâm nhập của những loại vi khuẩn trong môi trường xung quanh.
    BS. Hoàng Ngọc Anh,Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
    Đang tải...


  2. peternguyen3511

    peternguyen3511 Thành viên đạt chuẩn

    Tham gia:
    6/1/2016
    Bài viết:
    50
    Đã được thích:
    6
    Điểm thành tích:
    8
    cám ơn mẹ đã chia sẽ, bài viết rất hữu ích, mong sẽ đọc được nhiều bài hơn từ mẹ
     
    phongkhamdinhduonghn thích bài này.
  3. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,521
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Chế độ ăn, uống giúp trẻ mau bình phục khi bị ốm

    [​IMG]
    Chăm sóc trẻ nhỏ khi bị ốm tại nhà hay tại bệnh viện là mối lo của các bà mẹ. Bên cạnh việc thực hiện nghiêm túc mệnh lệnh điều trị của bác sỹ, các chuyên gia dinh dưỡng có một số lời khuyên cho các mẹ chọn lựa các loại thực phẩm (ăn, uống) giúp tăng cường hệ miễn dịch, bổ sung những dưỡng chất quan trọng giúp bé sớm hồi phục, thoát khỏi tình trạng mệt mỏi khó chịu.

    1. Đồ uống
    Khi ốm, mệt, trẻ thường không thích đồ ăn rắn nhưng vẫn khát và có nhu cầu uống. Các mẹ hãy lưu ý chọn đồ uống phù hợp cho tình trạng sức khỏe của bé. Cụ thể: khi bé có triệu chứng bụng dạ nôn nao khó chịu,… hãy cho bé uống trà gừng, trà bạc hà. Trẻ bị tiêu chảy phải được uống đồ uống có chất điện giải (oresol,…). Các loại nước trái cây (cam, bưởi, dấm táo,…) sẽ cung cấp đủ calo và chất dinh dưỡng giúp xua tan cảm giác hoa mắt, chóng mặt do không ăn được. Khi trẻ bị ngạt mũi, cho bé uống đồ uống nóng. Để hỗ trợ hệ miễn dịch và các triệu chứng viêm nhiễm, các mẹ nên cho bé uống trà xanh, nước ép rau xanh, nước ép chanh đào,… có thêm một chút mật ong giúp xoa dịu đau nhức của cổ họng và chống lại cảm lạnh.

    2. Đạm dễ tiêu hóa
    Khi bị ốm hay lúc khỏe, ăn đủ đạm là rất quan trọng để tăng cường sức mạnh cơ thể. Khi ốm, dạ dày không thể tiêu hóa được các thức ăn nhiều đạm, khó tiêu hóa như bít tết, thịt bò, cá,… Vì vậy, nên chọn những thức ăn giàu đạm, dễ chế biến như trứng, sữa chua,…

    3. Flavonoid trong trái cây họ chanh
    Vitamin C không có tác dụng rút ngắn thời gian bị bệnh, nhưng lớp cùi trắng mềm của cam, bưởi, chanh,… có chứa flavonoid làm tăng hoạt động của hệ miễn dịch.

    4. Glutathion chống nhiễm trùng
    Chất này có trong dưa hấu và các loại rau họ cải như súp lơ xanh, cải xoăn, bắp

    5. Súp và nước hầm
    Các loại nước hầm trong như nước hầm gà, rau, nước cốt thịt bò,… sẽ giúp bù đủ nước và dễ tiêu hóa khi trẻ không muốn ăn. Nếu cảm thấy đói, các loại súp rau, ngũ cốc nguyên cám, thịt nạc sẽ cung cấp vitamin và dinh dưỡng cho trẻ. Súp và canh nóng sẽ có tác dụng gấp đôi nhờ làm ấm cơ thể, xua tan cảm giác ớn lạnh, thông thoáng xoang để giảm nghẹt mũi.

    6. Thực phẩm giàu B6 và B12
    Vitamin B6, B12 rất cần thiết cho cơ thể. Các mẹ hãy cho trẻ ăn cá, sữa, nấm men dinh dưỡng, sữa đậu nành, ngũ cốc, khoai tây, thịt gà tây,… khi trẻ ốm do thay đổi thời tiết.

    7. Sữa chua
    Các vi khuẩn có lợi trong sữa chua giúp rút ngắn thời gian bị cảm lạnh, cúm và giúp đáp ứng miễn dịch.
    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  4. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,521
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Dị ứng do ăn sữa ở trẻ nhỏ

    [​IMG]
    Dị ứng là phản ứng của hệ thống miễn dịch của cơ thể lên một vật lạ (trong trường hợp trẻ ăn sữa sẽ là các protein trong sữa), do vậy sẽ gây nên phản ứng dị ứng. Như vậy, cơ thể trẻ sẽ không thể hấp thu các protein có trong sữa bột, sữa công thức, kèm theo là phản ứng dị ứng, nên bé sẽ bị thiếu dinh dưỡng.
    Khoảng 2 – 3% trẻ em bị dị ứng sữa bột. Trong đó, 50% trẻ sẽ hết dị ứng khi được 1 tuổi, 70% trẻ khi 2 tuổi và 85% khi bé được 3 tuổi.

    1. Triệu chứng khi trẻ bị dị ứng sữa bò, sữa bột công thức
    Thường xuất hiện trong vài tháng sau sinh, triệu chứng có thể xảy ra tức thời ngay sau khi trẻ bú bình (phản ứng nhanh) hoặc từ 7 – 10 ngày sau khi bú sữa công thức (phản ứng chậm). Kiểu phản ứng dị ứng nhanh xảy ra đột ngột có biểu hiện ói mửa, thở khò khè, nổi ban đỏ, mặt sưng phù, nặng hơn là phản ứng phản vệ toàn thân. Biểu hiện của phản ứng dị ứng chậm thường nhẹ hơn hoặc không rõ ràng như:
    - Tiêu chảy: thường xảy ra ở trẻ em, có thể kéo dài (3 – 4 lần/ngày, kéo dài hơn 07 ngày, phân có thể có hoặc không có máu).
    - Nôn trớ (ói): cũng là biểu hiện của dị ứng sữa, nếu nôn trớ không liên quan đến bữa ăn, cần đưa bé đến bác sỹ khám và xác định nguyên nhân.
    - Nổi ban đỏ.
    - Quấy khóc, cáu gắt: phải kiểm tra ngay khi trẻ cáu gắt, khóc liên tục, không nín bất thường trong thời gian dài.
    - Chậm tăng cân
    - Đầy hơi, đánh rắm nhiều
    - Biểu hiện hô hấp: dễ bị cảm lạnh, thở khò khè, khó thở, có dịch nhầy trong mũi, cổ họng.

    2. Cách xử lý khi bé bị dị ứng sữa bò
    - Nếu trẻ đang bú mẹ, phải loại trừ sữa, các sản phẩm của sữa bò ra khỏi chế độ ăn của mẹ.
    - Nếu trẻ đang bú sữa bò, sữa công thức nên chuyển cho bé bú sữa công thức có nguồn gốc đậu nành, uống sữa bò đã được thủy phân.
    - Trẻ ăn dặm cần tránh sử dụng loại bột trong thành phần có chứa sữa bò…
    - Nên cho trẻ uống các loại sữa có tác dụng giảm dị ứng cho tới khi trẻ tròn 1 tuổi sau đó cho trẻ dùng lại sữa bò và theo dõi, kiểm tra sự dung nạp nếu trẻ ăn tốt, không có biểu hiện dị ứng có thể sử dụng tiếp.

    3. Cách phòng ngừa
    - Kiểm tra thành phần ghi trên nhãn sản phẩm trước khi sử dụng.
    - Thông báo cho người chăm trẻ, cô giáo trông trẻ,… về tình trạng dị ứng của trẻ và cách xử trí nếu xảy ra.
    - Ghi rõ tiền sử dị ứng của trẻ trong hồ sơ liên quan.
    - Chuẩn bị sẵn 1 số thuốc dị ứng (theo đơn bác sỹ) tại nhà khi cần thiết.
    - Nếu trẻ bị phản ứng phản vệ cấp, cần nhanh chóng đưa đi bệnh viện.
    BS. Hoàng Ngọc Anh,Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
    Sửa lần cuối: 1/3/2016
  5. xuanizzota

    xuanizzota Thành viên mới

    Tham gia:
    16/1/2016
    Bài viết:
    22
    Đã được thích:
    3
    Điểm thành tích:
    3
    cám ơn nhé, bài viết có ích
     
    phongkhamdinhduonghn thích bài này.
  6. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,521
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Các mẹ nên biết: bệnh viêm não mô cầu
    [​IMG]
    Bệnh viêm màng não, viêm màng não do não mô cầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra. Vi khuẩn não mô cầu gồm có 04 nhóm (A, B, C, D), trong đó A và B thường gặp nhất. Bệnh xuất hiện đột ngột với triệu chứng sốt cao, đau đầu dữ dội, nôn, cứng gáy, mệt mỏi, có thể đau họng, có chấm hay mảng xuất huyết,… Theo cảnh báo của cục y tế dự phòng, bộ y tế, bệnh viêm não mô cầu đang tăng trên cả nước, bệnh có khả năng gây tử vong rất cao. Tại Việt Nam, bệnh viêm não mô cầu nhóm A lưu hành nhiều nơi, có thể gây thành dịch.

    Ổ chứa vi khuẩn não mô cầu trong tự nhiên là cơ thể người. Do vậy, nguồn lây bệnh chủ yếu là từ bệnh nhân và người lành mang vi khuẩn. Bệnh lây qua đường hô hấp do hít phải các dịch tiết hô hấp có chứa mầm bệnh. Mọi người đều có cảm nhiễm với vi khuẩn não mô cầu, trong đó nhóm tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao nhất là trẻ em.

    Để đề phòng bệnh và tránh lây lan trong cộng đồng, cục y tế dự phòng bộ y tếkhuyến cáo người dân:
    1. Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, súc miệng, họng bằng dung dịch sát khuẩn thông thường.
    2. Vệ sinh sạch sẽ nơi ở, nơi làm việc,…
    3. Chủ động tiêm vaccin phòng bệnh cho trẻ hiện có tại các cơ sở tiêm chủng dịch vụ.
    4. Khi có biểu hiện sốt cao, đau đầu, buồn nôn, cổ cứng,… cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.
    TS. Nguyễn Công Tảo, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  7. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,521
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Các bà mẹ cần phải biết: “Bí quyết để không bao giờ phải bưng bát cơm chạy theo con”

    [​IMG]

    Than thở chuyện lười ăn uống của con là đề tài muôn thuở và là nỗi khổ sở của các bậc phụ huynh. Tất cả chúng ta đều phải thống nhất và xác định rằng: ăn là một món quà, từ cổ chí kim trên thế gian này đồ ăn thức uống không phải lúc nào cũng dư giả tới mức không phải làm mà cũng có cái ăn. Ai cũng phải lao động để kiếm ăn và khi được ăn thì thực sự đó là 1 món quà, cho nên mọi người ăn rất ngon, rất thích và càng thiếu ăn thì càng thèm ăn.
    Tất cả chúng ta đang nuôi con trẻ trái với quy luật của tự nhiên khi nhồi nhét cho trẻ ăn. Ăn cũng là một phần (triết lý) của đời sống. Ăn là học, là văn hóa, sự hiểu biết của con người và thiên nhiên. Nếu ăn chỉ cho béo, khỏe và không chết đói thì ăn không còn ý nghĩa gì hết. Chính vì vậy, các mẹ nên thay đổi và chấm dứt suy nghĩ cố gắng “ép” con ăn vì sợ con đói, gầy yếu. Lý do rất đơn giản, nếu không ăn thì đói, mà “đói thì đầu gối phải bò”. Ngay từ bé, trẻ đã học tìm kiếm thức ăn, cha mẹ, bà luôn cố gắng nhét thức ăn vào miệng con, làm cho đứa trẻ cảm thấy nó có quyền lực, nó ăn là 1 đặc ân cho người khác, khi đó nó không thèm ăn để thể hiện quyền lực của nó. Đứa trẻ có thể tự ăn từ khi biết sử dụng bàn tay (bốc...), không có lý do gì phải đút cho con ăn.
    Khi con không ăn? Đơn giản là bé chưa đói. Cơ thể con trẻ không được thiết kế để ăn lượng thức ăn như bạn mong muốn mà ăn đủ nhu cầu. Đừng cho con uống sữa thay cơm, ăn ngọt thay cơm. Trẻ chỉ cần đủ năng lượng là có thể không ăn, nhất là trẻ từ 15 tháng đến 5 tuổi. Tóm lại, mẹ không cần hỗ trợ con ăn, hãy để con ăn chung với gia đình và để con bắt chước ăn, tâm lý thoải mái, không bị ép buộc và có thời gian đủ để ăn. Đừng năn nỉ, không ép ăn, không làm trò chơi,… Đơn giản là ngồi ăn cùng và để con tự ăn. Bằng chứng cụ thể ở trường mầm non, các con (cả bé 18 tháng tuổi) đều có thói quen tự ăn, các cô giáo chỉ ngồi ăn, nói chuyện vui với con, tuyệt nhiên không nói con ăn đi, ép con ăn,… Ăn xong bé tự mang bát đi rửa, trong số bé này không ít bé ở nhà mẹ, bà phải năn nỉ và chạy theo mới chịu ăn. Còn nhiều và rất nhiều điều phải bàn về câu chuyện ăn của con. Tuy vậy, vấn đề cốt lõi là cha mẹ phải tin con, cho con cơ hội được ăn như con muốn, bỏ suy nghĩ sợ con đói. Quan trọng nữa là quên ngay chuyện ép con ăn và thói quen năn nỉ “Con ăn đi!”, đồng thời hoàn toàn thoải mái ăn cùng con. Như vậy, các mẹ sẽ bình an và con sẽ khỏe mạnh.
    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  8. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,521
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Vai trò dinh dưỡng của trứng
    [​IMG]

    Trứng là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng đặc biệt cao. Thành phần dinh dưỡng có đủ chất đạm, béo, vitamin, khoáng chất và 1 số men tiêu hóa. Tỷ lệ các chất dinh dưỡng trong trứng tương quan với nhau rất thích hợp, cân đối.
    Trứng có lòng đỏ và lòng trắng. Lòng đỏ là thành phần quan trọng nhất, tập trung nhiều chất dinh dưỡng. Trong lòng đỏ trứng gà có chất đạm (13,6%), chất béo (29,8%), chất khoáng (1,6%). Chất đạm trong lòng đỏ trứng có đủ các acid amin hoàn thiện nhất. Lòng trắng chiếm phần lớn là nước, có 10,3% chất đạm. Chất béo và khoáng chất rất thấp. So với các loại thực phẩm khác, chất đạm của trứng là nguồn acid amin rất tốt và cần thiết cho sự phát triển cân nặng và chiều cao của trẻ. Trứng có nguồn chất béo rất quý là lecithin, có vai trò quan trọng để tham gia vào thành phần dịch thể của tổ chức não bộ. Trứng cũng là nguồn vitamin D và khoáng chất rất tốt. Các chất khoáng như sắt, kẽm, đồng, mangan, I-ốt,… tập trung hầu hết trong lòng đỏ trứng. Lòng đỏ có các vitamin tan trong nước (B1, B6) và vitamin tan trong dầu (A, D, K). Cả lòng đỏ, trắng có chất Biotin (vitamin B8) tham gia vào chu trình sản xuất năng lượng của cơ thể.
    • Cách chế biến và sử dụng trứng
    Lòng trắng trứng khó tiêu và đồng hóa kém do trong lòng trắng có men antitrypsin ức chế men tiêu hóa của tụy và ruột, khi đun nóng ở 80 độ C men này sẽ bị phân hủy. Khi ăn trứng sống dễ xảy ra ngộ độc với biểu hiện chán ăn, nôn mửa, viêm lưỡi, viêm kết mạc,… Trái lại, lòng đỏ trứng do độ nhũ tương và phân tán đều các thành phần dinh dưỡng nên ăn chín hoặc sống đều dễ đồng hóa.
    Trẻ em sau 6 tháng tuổi và người lớn có thể ăn 3 – 4 lần trứng/tuần. Nhưng để cân đối và hợp lý nên ăn cách ngày 1 quả là tốt nhất để ăn thêm các loại thực phẩm khác xen kẽ như thịt, cá, tôm,… sẽ tốt hơn.
    BS. Hoàng Ngọc Anh,Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  9. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,521
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Các mẹ hãy lưu ý khi chuẩn bị bữa ăn cho trẻ
    [​IMG]
    Trong quá trình chăm sóc trẻ, việc chuẩn bị bữa ăn cho con là vô cùng quan trọng, có vai trò quyết định cho sự phát triển về thể chất của con trẻ. Các mẹ hãy tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia dinh dưỡng về một số nguyên tắc phải thực hiện cho bữa ăn của trẻ nhé.

    1. Bữa ăn phải đủ chất dinh dưỡng
    Bữa ăn đủ chất dinh dưỡng là thực phẩm của bữa ăn phải cung cấp đủ năng lượng, chất dinh dưỡng và vi chất như chất đạm, béo, chất khoáng, vitamin và nước cho cơ thể. Nhu cầu năng lượng, chất dinh dưỡng thay đổi theo tuổi, quá trình và tình trạng sinh lý.

    2. Bữa ăn cân đối
    Bữa ăn cân đối là bữa ăn trong đó các chất dinh dưỡng có tỷ lệ cân đối hợp lý, cụ thể khẩu phần năng lượng từ tinh bột (66–70%), đạm (12–14%), chất béo (18–20%). Nên chia bữa ăn thành 3 bữa: sáng, trưa, tối với tỷ lệ năng lượng cho các bữa là 30%, 40%, 30%. Nên ăn bữa sáng đều đặn, bữa tối không nên ăn quá no. Tuy vậy, các mẹ nên lưu ý trong các trường hợp đặc biệt như trẻ ốm, suy dinh dưỡng, lười ăn,… nên chia nhỏ thành nhiều bữa ăn, không ép trẻ ăn, chọn các thực phẩm dễ tiêu hóa, theo ý thích của trẻ,… để đảm bảo khẩu phần dinh dưỡng cho con.
    Bên cạnh sự cân đối về năng lượng, phải đảm bảo cân đối về đạm (protein) cho thích hợp, cụ thể đạm động vật (30 – 50%), chất béo nguồn gốc thực vật (30%).

    3. Thức ăn luôn sạch sẽ, an toàn, không bị nhiễm vi khuẩn, hóa chất độc hại,… không được là nguồn gây bệnh.

    4. Nước
    Ngoài việc ăn, uống đủ nước rất quan trọng vì mọi phản ứng trong cơ thể đều xảy ra trong môi trường nước. Nước giúp bài xuất các chất cặn bã và độc hại ra khỏi cơ thể. Mỗi người cần uống từ 1,5 – 2,0 lít nước/ngày. Tốt nhất là nước rau, quả hoặc nước đun sôi để nguội, hạn chế bia, rượu, nước ngọt, nước có gas,…

    5. Đa dạng hóa bữa ăn
    Sử dụng nhiều loại thực phẩm khác nhau trong bữa ăn, phối hợp thực phẩm nguồn gốc động vật và nguồn gốc thực vật, cụ thể bên cạnh việc ăn thịt, cá,… còn ăn đậu phụ, vừng, lạc, rau và hoa quả,…

    6. Chú trọng tới rau, củ, quả trong bữa ăn
    Rau, quả là nguồn cung cấp cho cơ thể các vitamin, muối khoáng, chất xơ để giúp chuyển hóa các thành phần dinh dưỡng sinh năng lượng và phòng chống các bệnh thiếu vi chất, cụ thể cung cấp vitamin C, kali, canxi, magiê,… có vai trò quan trọng trong chức năng hoạt động của cơ thể. Chất Xenluloza (chất xơ) trong rau quả có tác dụng điều hòa nhu động ruột, chống táo bón, đồng thời giúp đào thải cholesterol ra khỏi cơ thể để phòng chống tăng huyết áp, xơ vữa động mạch.
    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  10. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,521
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Chuối – loại quả hữu ích cho sức khỏe

    [​IMG]

    I. Tác dụng của chuối
    - Có đầy đủ chất dinh dưỡng hỗ trợ cho cuộc sống khỏe mạnh.
    - Không gây béo và không tăng nguy cơ tiểu đường.
    - Giúp giảm cân và giảm độ đường trong máu.
    - Vitamin trong chuối tăng hoạt động não bộ.
    - Giúp hỗ trợ tiêu hóa và ngủ ngon hơn.

    II. Lý do nên ăn chuối thường xuyên
    1. Đốt cháy chất béo
    Chuối giàu Choline và vitamin B ngăn chặn sự tích mỡ ở bụng và cơ thể bằng cách tăng cường đốt cháy mỡ thừa.

    2. Ngăn đầy hơi
    Ăn 1 – 2 quả chuối mỗi ngày trước bữa ăn giúp giảm 50% lượng khí và đầy hơi.Chuối làm tăng lượng vi khuẩn có lợi trong đường ruột và có tác dụng chống lại các vi khuẩn có hại.

    3. Ngăn chặn tiểu đường
    Chuối làm chậm sự hấp thu đường trong thức ăn từ dạ dày và ruột vào máu. Protein và chất béo trong chuối có tác dụng hiệu quả ngăn ngừa bệnh tiểu đường.

    4. Giảm mỡ bụng
    Chuối rất giàu Kali giúp ngăn chặn tình trạng giữ nước trong cơ thể, làm giảm sưng, viêm trong cơ thể.

    5. Giảm Stress
    Trong chuối có chứa folate có tác dụng chống lo âu và trầm cảm, giúp cải thiện tâm trạng.

    6. Xây dựng cơ bắp
    Chuối giàu magiê giúp đỡ xây dựng cơ bắp bằng cách tổng hợp protein trong cơ thể nhiều hơn.

    7. Giảm đau cơ bắp
    Lượng Kali trong chuối giúp cơ bắp phục hồi nhanh hơn sau khi làm việc, tập luyện.

    8. Ngủ tốt hơn
    Chuối chứa acid amin (tryptophan) giúp hình thành malatonin là hormone giúp bạn bình tĩnh, thư giãn và để ngủ ngon hơn.

    9. Ngăn ngừa thèm ăn
    Nếu luôn thèm ăn ngọt, bạn phải ăn chuối đề ngăn chặn sự thèm ăn này.

    10. Giảm cholesterol xấu
    Chuối chứa phytosterol giúp loại bỏ cholesterol xấu trong cơ thể, ngăn đột quỵ.

    11. Hỗ trợ tiêu hóa
    Chuối giàu prebiotic thúc đẩy sự phát triển của các vi khuẩn có lợi trong ruột, dođó hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn. Thường xuyên ăn chuối nếu bạn khó tiêu.

    12. Chắc xương
    Chuối giúp cho việc hấp thu canxi trong cơ thể tốt hơn vì chúng chưa prebiotic làm tăng khả năng hấp thu canxi của cơ thể.
    BS. Hoàng Ngọc Anh,Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  11. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,521
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Vai trò của chất béo đối với cơ thể

    [​IMG]

    1. Lợi ích của chất béo
    Chất béo bao gồm dầu, mỡ thuộc nhóm chất dinh dưỡng chính có vai trò quan trọng cho cơ thể. Trước hết đó là nguồn sinh năng lượng: 1g chất béo khi đốt cháy trong cơ thể cho 9Kcal (1g chất đạm hay đường chỉ cho 4Kcal).
    Dầu, mỡ là dung môi tốt để hòa tan các vitamin A, D, E, K, là những vitamin có nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể. Chất béo là thành phần quan trọng của nhiều chất cần thiết cho cơ thể, tham gia cấu tạo tế bào và dịch thể của các tổ chức, đặc biệt là tổ chức não bộ. Chất béo giúp cho sự phát triển sớm về trí tuệ và thể lực của trẻ vì giữ vai trò quan trọng đối với hệ thần kinh trung ương của trẻ. Chất béo có hương vị thơm, tạo cảm giác ăn ngon miệng. Chất béo có 2 nguồn: mỡ động vật và dầu thực vật.

    2. Sử dụng chất béo
    Trong quá trình sử dụng chất béo cho việc chế biến thức ăn hàng ngày, các mẹ phải lưu ý cần sử dụng phối hợp, cân đối giữa chất béo động vật và chất béo thực vật. Trong dầu thực vật (vừng, đỗ tương,…) có nhiều acid không no cần thiết, các acid này có nhiều ưu điểm nhưng trong quá trình chuyển hóa sẽ tạo ra các sản phẩm trung gian như aldehyt, peroxyt,… là những chất có hại cho cơ thể. Mặt khác, trong dầu thực vật lại thiếu acid arachidohic là acid béo không no có vai trò rất quan trọng trong cơ thể. Mỡ động vật có vai trò quan trọng để cung cấp vitamin A, D và acid arachidohic. Khuynh hướng thay đổi hoàn toàn mỡ động vật bằng dầu thực vật là không hợp lý, không cân đối trong khẩu phần. Theo nhiều chuyên gia dinh dưỡng, tỷ lệ cân đối giữa chất béo động vật với chất béo thực vật là 70% và 30%.

    3. Vai trò của chất béo với trẻ nhỏ
    Mỡ động vật có nhiều cholesterol (không tốt đối với người lớn tuổi) nhưng lại cần thiết đối với con trẻ. Trong những năm đầu đời trẻ phát triển nhanh cả về thể chất và tinh thần. Trọng lượng trẻ tăng gấp 4 lần lúc 2 tuổi, trọng lượng não bộ cũng tăng nhanh sau khi sinh, lúc sinh não chỉ nặng 350g, 1 tuổi nặng gấp 3 lần. Các thiếu hụt về chất béo trong khẩu phần ăn hàng ngày ảnh hưởng đến chức năng của nhiều cơ quan, đặc biệt là cơ quan thần kinh. Do vậy, đối với trẻ nhỏ, khẩu phần ăn cần đảm bảo đủ chất béo. Trẻ dưới 1 tuổi năng lượng do chất béo cung cấp trên 40%, trẻ 1 – 2 tuổi (30 – 35%).
    Trẻ nhỏ được bú sữa mẹ vì trong sữa mẹ hàm lượng chất béo cao, giàu DHA và EPA là những acid béo đặc biệt quan trọng với sự phát triển não bộ của trẻ. Sau 6 tháng, khi trẻ ăn dặm cần sử dụng phối hợp chất béo động và chất béo thực vật trong bữa ăn cho trẻ theo tỷ lệ 50% dầu là 50% mỡ động vật.
    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  12. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,521
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Công dụng của sữa chua với sức khỏe
    [​IMG]
    Trong quá trình chăm nuôi con trẻ, việc lựa chọn các loại thực phẩm, sữa,… phù hợp với các giai đoạn phát triển của trẻ cũng như hỗ trợ cho việc phòng và điều trị một số bệnh là rất quan trọng. Sữa chua là một trong các lựa chọn hợp lý mà các mẹ nên hết sức quan tâm.
    Thành phần của sữa chua cũng giống như các loại sữa bình thường khác, thành phần chất đạm trong sữa chua dễ tiêu hóa hơn, đường lactose trong sữa chua chuyển hóa thành acid lactic nên ít bị rối loạn tiêu hóa, tránh trẻ bị đầy bụng. Sữa chua được làm từ sữa động vật (bò, dê, cừu,…), ngoài ra có thể làm từ sữa đậu nành, có thể sử dụng dễ dàng cho trẻ nhỏ và người lớn.
    Giá trị dinh dưỡng của sữa chua khá cao, trong 100g sữa chua cho 100 Kcal. Quá trình lên men đã mang đến cho sữa chua một số vi khuẩn có lợi, tạo nên enzym proteaza có lợi cho đường ruột, giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. Khuẩn lactic trong sữa chua giúp kích thích sự gia tăng số lượng vi khuẩn có lợi trong đường ruột và khử hoạt tính của một số hóa chất gây hại. Những lợi khuẩn này giúp kích thích tiêu hóa, tạo cảm giác ngon miệng và tăng hiệu quả hấp thu dưỡng chất từ thực phẩm.
    Sử dụng sữa chua thường xuyên giúp cơ thể khỏe mạnh, giảm cholestetrrol trong máu, hạn chế quá trình lão hóa. Sữa chua không đường là lựa chọn lý tưởng cho việc giữ dáng, giảm cân. Với hàm lượng carbonhydrate, protein ở mức độ vừa phải đã được phân giải, sữa chua vừa có tác dụng giảm đói vừa duy trì lượng đường huyết ổn định. Acid lactic trong sữa chua giúp ngăn ngừa, kìm hãm hoạt động của các loại vi khuẩn có hại cho da, giúp da mịn màng, tươi trẻ, kích thích quá trình làm lành da, giúp mau liền sẹo, tái tạo da mới. Sử dụng sữa chua thường xuyên sẽ giúp giảm được nguy cơ ung thư bị ung thư ruột già.
    • Trong quá trình cho bé sử dụng sữa chua, các mẹ nên lưu ý một số điểm sau để có được hiệu quả tốt nhất:
    - Không nên ăn sữa chua và uống thuốc cùng 1 lúc, sẽ xảy ra tình trạng các vi khuẩn lactic có trong sữa chua bị tiêu diệt, sau khi uống thuốc 2 – 3 giờ mới nên ăn sữa chua.
    - Không nên đun nóng sữa chua lên để ăn sẽ làm mất tác dụng hữu ích và hương vị của sữa chua (do khi đun nóng vi khuẩn có lợi nhất trong sữa chua sẽ bị giết chết).
    - Không nên ăn lúc đói. Lý do: độ pH thích hợp để vi khuẩn lactic trong sữa chua sinh trưởng và phát triển tốt là 4 – 5 trở lên. Khi đói, dịch dạ dày có độ pH từ 2 trở xuống sẽ hủy hoại vi khuẩn lactic có trong sữa chua.
    - Sữa chua cũng giàu canxi như sữa, nhưng nhờ có chứa acid lactic và giữ lại canxi nên sữa chua tốt hơn hẳn sữa thường về vai trò thúc đẩy sự hấp thụ canxi. Tốt nhất chỉ ăn sữa chua trong vòng 30 phút – 2 giờ sau khi ăn. Đặc biệt, theo các chuyên gia dinh dưỡng thì để tối đa hiệu quả của canxi trong sữa chua, tốt nhất là ăn vào buổi tối trước khi đi ngủ.
    - Các bà mẹ có thể tăng giá trị dinh dưỡng trong sữa chua cho bé bằng 1 cốc sữa chua hoa quả.
    - Trẻ em dưới 1 tuổi thì không nên ăn sữa chua, trẻ trên 1 tuổi chỉ nên ăn 100-250g sữa chua/ ngày là hợp lý.
    BS. Hoàng Ngọc Anh,Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  13. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,521
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Hãy cẩn trọng khi sử dụng canxi
    [​IMG]

    Canxi là khoáng chất rất hữu ích cho sức khỏe con người, nhất là người cao tuổi, người thường đau nhức xương… Nó được sử dụng trong các trường hợp: còi xương, loãng xương, bổ sung cho các bà mẹ mang thai, cho con bú, trẻ em đang tăng trưởng.
    Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc bổ sung canxi với các biệt dược khác nhau, ở các dạng như: canxi gluconat, canxi cacbonat, canxi photphat,…trong đó chỉ có canxi gluconat được cơ thể hấp thu tốt hơn. Ngoài ra, có 1 số biệt dược chỉ có canxi mà không có vitamin D như calcium corbier, canxi gluconat thường dùng cho trẻ trên 5 tuổi và người lớn, khi dùng các loại này thường phải kèm theo vitamin D.
    Bình thường, canxi được cung cấp qua các loại thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày, nếu trong khẩu phần ăn uống không đủ canxi thì việc bổ sung là cần thiết. Tuy vậy, nếu bổ sung canxi quá mức cũng có thể gây nguy hại cho cơ thể.
    Theo nhu cầu của cơ thể người sử dụng, bác sỹ sẽ chỉ định liều thường dùng của canxi là 500 – 600 mg mỗi ngày (ngày 1 – 2 lần). Ở những người suy thận, sỏi thận, phụ nữ có thai, cho con bú, người gầy yếu, người có bệnh lý kết hợp, rối loạn nhịp tim,… tuyệt đối phải tuân theo chỉ định của bác sỹ.
    • Khi sử dụng canxi cần lưu ý:
    - Chia thành nhiều lần uống/ngày để cơ thể dễ hấp thu và tránh ngộ độc.
    - Khi dùng thực phẩm giàu canxi hoặc thuốc canxi cần hạn chế ăn chung với rau, củ, quả có vị chát, ngũ cốc nguyên vỏ sẽ hạn chế hấp thu canxi. Tiếp xúc với ánh nắng buổi sáng sẽ giúp cơ thể hấp thu canxi hiệu quả hơn.
    - Bổ sung canxi tốt nhất vào buổi sáng, trưa, không nên sử dụng vào chiều, tối gây mất ngủ.
    - Nên uống sau bữa ăn khoảng 1 giờ.
    - Không dùng chung canxi với sữa và các sản phẩm của sữa.
    • Tác hại của việc cung cấp thừa canxi cho cơ thể:
    - Ức chế việc hấp thu các chất khác như sắt, kẽm.
    - Gây quá tải cho thận, làm tăng nguy cơ sỏi thận, sỏi niệu quản.
    - Gây rối loạn canxi máu, rối loạn nhịp tim, vôi hóa khớp vai, canxi hóa động mạch.
    • Biểu hiện của cơ thể khi sử dụng canxi quá liều:
    - Đi tiểu nhiều
    - Buồn nôn, rối loạn nhịp tim
    - Khát nước
    Khi có các biểu hiện trên, phải ngừng ngay tất cả các nguồn cung cấp canxi và vitamin D, đến gặp bác sỹ để xử trí. Để biết được lượng canxi (thừa, thiếu) trong cơ thể, phải tiến hành thử nước tiểu để định lượng canxi trong vòng 24 giờ. Nếu lượng canxi trong nước tiểu trên 300 mg/24 giờ (7,5 ml/24 giờ) thì phải ngừng sử dụng ngay.
    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  14. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,521
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Chăm sóc răng cho trẻ nhỏ

    [​IMG]

    I. Chế độ dinh dưỡng cho trẻ chậm mọc răng
    Thông thường, trẻ bắt đầu mọc răng ở tháng thứ 6 – 7 và mọc được 20 chiếc răng sữa khi đã được 2 – 2,5 tuổi. Tuy nhiên, rất nhiều trường hợp trẻ mọc răng chậm hơn so với bình thường, các mẹ nên lưu ý xem xét lại chế độ dinh dưỡng cho trẻ nhé.
    Theo ý kiến của các chuyên gia y tế, ngoài yếu tố di truyền, nguyên nhân đầu tiên khiến trẻ chậm mọc răng là do bé bị thiếu hụt canxi. Nguồn dinh dưỡng của bé trong 6 tháng đầu chủ yếu là sữa mẹ, phần lớn bé bú mẹ thường xuyên sẽ được cung cấp đủ hàm lượng canxi cần thiết cho sự phát triển hệ xương của bé. Một số trường hợp do bà mẹ có chế độ ăn uống kiêng, không đủ chất,… dẫn tới chất lượng sữa kém hoặc phải bú bình từ nhỏ sẽ có nguy cơ răng mọc chậm.
    Chế độ dinh dưỡng phù hợp, đầy đủ canxi sẽ giúp khắc phục tình trạng trẻ chậm mọc răng. Trong giai đoạn này, nên cho trẻ ăn 3 bữa cháo/ngày. Bé đang trong quá trình mọc răng, vận động nhiều hơn nên nhu cầu canxi rất cao, các mẹ nên tăng cường cho bé ăn các loại thực phẩm giảu canxi như tôm, cua, cá, sữa, trứng và các loại rau xanh đậm,… Bên cạnh đó, cho bé ăn thêm các loại quả tươi để bổ sung vitamin và khoáng chất cho cơ thể, giúp bé phát triển toàn diện. Lượng sữa cần thiết cho bé giai đoạn mọc răng khoảng 500 – 800 ml/ngày. Ngoài bú sữa mẹ, nên cho bé uống thêm sữa ngoài, ăn sữa chua, phomai. Các mẹ lưu ý nên tạo thói quen cho bé ăn đúng bữa và đúng giờ.
    Trẻ chậm mọc răng, bên cạnh việc thiếu hụt canxi còn liên quan đến khả năng hấp thu vitamin D của bé. Vì vậy, các mẹ nên cho bé tắm nắng khoảng 15 – 30 phút mỗi ngày vào trước 9 giờ sáng hoặc sau 4 giờ chiều. Ngoài ra, để kích thích nướu phát triển, nên cho trẻ tập nhai các loại thức ăn thô.
    Trong trường hợp quá 2,5 tuổi bé vẫn chưa mọc răng sữa, các mẹ phải đưa con đi khám bác sỹ ngay để có biện pháp xử lý kịp thời.

    II. Sâu răng ở trẻ nhỏ
    Nguyên nhân sâu răng ở trẻ là do thường xuyên ăn các loại thức ăn chứa nhiều đường, không vệ sinh răng miệng sạch sẽ sau khi ăn.
    Các chuyên gia dinh dưỡng cho biết trên bề mặt răng có chứa hàng tỷ vi sinh vật sinh sống. Trẻ không vệ sinh răng miệng sạch sẽ sau khi ăn, chỉ khoảng 15 phút sau các vi sinh vật sẽ hấp thu và tiêu hóa chất đường, sẽ biến chúng thành axit hữu cơ phá hủy men răng dẫn tới sâu răng.
    • Các loại thức ăn dễ gây sâu răng ở trẻ:
    - Các loại thức ăn ngọt: bánh kẹo, siro, nước ngọt,…
    - Thức ăn có chất dính: các loại đồ ăn chế biến từ các loại bột, đồ nếp, khoai tây, khoai lang,… chứa nhiều tinh bột, đường,… tạo thành các mảng bám rất khó làm sạch, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn gây sâu răng phát triển.
    - Thức ăn đường phố: xúc xích, xoài dầm, mứt,… là món khoái khẩu của trẻ nhưng lại chứa nhiều axit và đường nên không tốt cho răng miệng.
    Theo kết quả điều tra sức khỏe răng miệng năm 2000, ở Việt Nam có 85% trẻ bị sâu răng sữa. Từ 6 – 12 tuổi răng sữa sẽ lần lượt được thay bằng răng vĩnh viễn. Vì vậy, răng sữa bị sâu sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, thẩm mỹ của răng vĩnh viễn. Vì thế, các bé cần được chăm sóc răng miệng từ sớm để bảo vệ răng.
    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  15. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,521
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Sự cần thiết của nước với cơ thể
    [​IMG]

    Nước chiếm khoảng 60 – 70% trọng lượng của cơ thể. Nước có trong máu, cơ bắp, não bộ, phổi, xương khớp,… con người có thể chịu đựng đói ăn trong vài tháng nhưng thiếu nước trong năm, ba ngày đã có nguy cơ tử vong. Mỗi ngày cơ thể mất đi khoảng 1,5 lít nước qua đại, tiểu tiện, đổ mồ hôi, hơi thở. Khi vận động, làm việc sẽ mất thêm nước. Khi cơ thể được cung cấp nước đầy đủ sẽ khiến cho các khớp hoạt động tốt, giúp máu lưu thông và hệ thống tiêu hóa được tốt nhất. Vì vậy, để giữ lượng nước ổn định trong cơ thể, cần phải uống nước để bù vào phần mất đi. Nhu cầu về nước của con người thay đổi theo tuổi tác, nhiệt độ cơ thể, cân nặng, mức độ vận động, công việc, thời tiết,…

    I. Bổ sung nước cho trẻ nhỏ
    Cơ thể bé khi thiếu nước rất dễ suy giảm tuần hoàn hoặc gây chứng táo bón. Bổ sung nước đủ cho nhu cầu cơ thể bé phải làm thường xuyên, bất kể mùa nào nhưng phải quan tâm hơn vào những ngày nóng nực, cơ thể trẻ mất nhiều mồ hôi hơn. Tuy nhiên, cung cấp đủ nước không có nghĩa là theo thứ nước mà trẻ muốn mà phải có sự chọn lọc. Theo ý kiến của các chuyên gia dinh dưỡng, nên cho bé uống nước máy đun sôi để nguội, nước lọc, nước tinh khiết đóng chai, sữa. Ngoài ra, nên bổ sung nước ép trái cây tươi (không pha thêm đường), nước ép từ rau củ, sữa đậu nành (không đường), nước rau luộc. Các mẹ lưu ý không nên cho con uống nước khoáng có chứa natri, kali, calci, magiê,… các loại nước ngọt có gas, nước ép quả công nghiệp, cà phê, nước tăng lực.
    - Trẻ dưới 06 tháng tuổi, dù đang bú mẹ hoàn toàn hay ăn sữa công thức pha đúng tỷ lệ hướng dẫn vẫn phải bổ sung 100 – 200 ml nước/ngày nếu cơ thể ra nhiều mồ hôi hoặc có hiện tượng táo bón.
    - Trẻ 6 – 12 tháng: cứ 1kg cân nặng bổ sung 100ml nước/ngày. Các mẹ lưu ý: không nên cho bé uống nước nhiều trong khi ăn hoặc sau bữa ăn vì sẽ không tốt cho việc tiêu hóa, không cho uống quá nhiều trong 1 lần kể cả lúc đang khát.

    II. Cách cung cấp đủ nước hàng ngày cho cơ thể
    1. Buổi sáng khi thức dậy, uống 1 ly nước sẽ bù đủ lượng nước mất đi trong đêm và khởi động hydrat hóa trong ngày.
    2. Khi đi ra ngoài nên mang theo 1 chai nước bên mình.
    3. Không nên chỉ uống nước khi quá khát mà hãy nhắc nhở bản thân uống ít một, điều độ trong ngày.
    4. Uống nước khi tập thể dục: chỉ cần mất 2% nước có thể khiến cơ thể giảm 20% hoạt động. Trong 2 giờ trước khi tập thể dục uống 0,5 lít nước, sau khi tập uống tiếp 0,5 lít nước.
    5. Trước khi đi ngủ uống 1 ly nước để duy trì tình trạng hydrat hóa nước qua đêm. Nếu ngại đi tiểu đêm hãy uống trước 1 giờ trước khi đi ngủ.

    III. Tín hiệu cảnh báo cơ thể thiếu nước trầm trọng
    1. Miệng khô
    2. Da khô
    3. Mắt khô
    4. Mệt mỏi không lý do
    5. Chứng khó tiêu
    6. Táo bón
    7. Ít đi tiểu, hoặc nước tiểu có màu vàng đậm
    8. Hay bị sốt
    9. Mồ hôi: tay chân ra nhiều mồ hôi hoặc không đổ mồ hôi, nứt nẻ, đau,… cũng là biểu hiện cảnh báo cơ thể mất nước.
    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  16. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,521
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Chăm sóc bé khi bị đau họng và khó nuốt

    [​IMG]
    Khi trẻ bị mắc các bệnh nhiệt miệng, viêm họng, mọc răng, tay chân miệng,… là nguyên nhân làm trẻ bị đau họng, khó nuốt. Nếu không được điều trị kịp thời sẽ làm trẻ biếng ăn dẫn đến suy dinh dưỡng, quấy khóc,… Bên cạnh đó, khi thời tiết thay đổi, chuyển mùa, vào mùa đông,… Trẻ rất dễ bị cảm cúm, cảm lạnh. Khi thấy bé có các dấu hiệu ho, sốt, đau họng nên kiểm tra amidan của bé. Ngoài ra, bé còn có thể bị dị ứng do lông động vật (mèo, chó), phấn hoa, khói bụi, ô nhiễm không khí,…
    Trẻ có thể bị đau họng do nhiễm virus vì cảm cúm, cảm lạnh. Nếu bác sỹ chẩn đoán bé bị viêm amidan thì phải điều trị, chăm sóc bé theo đúng chỉ dẫn. Các mẹ luôn chú ý khi bé ngủ há miệng khiến miệng bị khô hoặc đau cổ họng, không được để nhiệt độ trong phòng của bé quá lạnh.

    1. Các dấu hiệu ở trẻ phải đi khám bác sỹ ngay
    - Khoang miệng của bé bị đau lâu nên đưa bé đi khám để điều trị. Trường hợp cần đưa đi khám ngay là bé 3 – 6 tháng tuổi sốt 38,3 độ C hoặc hơn, bé 6 tháng tuổi sốt 39 độ C trở lên.
    - Cổ họng các bé sưng bất thường, tấy đỏ, nghi ngờ bé nuốt phải dị vật, thở khó nhọc, kém ăn, quấy khóc,…
    - Trường hợp nguy hiểm nhất là bé bị nhiễm khuẩn ở cổ họng, sưng đau đến mức không thể ăn, uống, sốt cao, khó thở, chảy dãi liên tục.
    - Không nài ép, cố gắng bắt bé ăn khi bé đang bị đau họng sẽ làm bé khó thở hơn.

    2. Chăm sóc bé bị đau họng, khó nuốt
    - Cho bé uống nước ấm – không nên cho uống đồ quá nóng, quá lạnh, sẽ kích thích cổ họng bé sưng thêm. Những trẻ dưới 1 tuổi không nên cho uống mật ong, sẽ gây độc và không tốt cho hệ tiêu hóa của bé.
    - Trường hợp bé đau nặng phải điều trị theo chỉ định của bác sỹ.
    - Trong phòng có điều hòa nhiệt độ, mùa đông hanh khô có thể sử dụng máy giữ độ ẩm không khí để tăng hơi ẩm.

    3. Điều trị
    - Trường hợp bé bị đau họng nhẹ có thể được điều trị bằng thuốc hoặc không cần dùng. Hệ miễn dịch của bé sẽ tự chiến đấu với virus gây bệnh, bé sẽ tự khỏi trong vòng 1 – 2 ngày. Trong thời gian này nên cho bé nghỉ ngơi nhiều, ăn các loại đồ ăn mềm.
    - Bé bị nhiễm khuẩn nặng phải được dùng kháng sinh chữa bệnh theo yêu cầu của bác sỹ, dùng thuốc đủ liều theo bác sỹ kê đơn, tránh để bé bị nhờn thuốc.
    BS. Hoàng Ngọc Anh,Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  17. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,521
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Bệnh tay – chân và miệng ở trẻ nhỏ

    [​IMG]
    Trước sự gia tăng của bệnh tay – chân và miệng (TCM), Bộ y tế đã có khuyến cáo với người dân nhằm chủ động phòng tránh bệnh. Trong thời gian qua tại Hà Nội (tính đến ngày 13/3/2016), toàn thành phố ghi nhận 176 trường hợp TCM.

    1. Nguyên nhân gây bệnh
    Bệnh TCM là 1 hội chứng bệnh ở người do virus đường ruột họ picornaviridae gây ra. Virus gây bệnh TCM phổ biến nhất là Coxsackie A và virus EnTerovirus 71 (EV 71). Đây là bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ.

    2. Triệu chứng
    Đầu tiên là sốt nhẹ, đau họng, mệt mỏi, biếng ăn. Một đến hai ngày sau khi sốt trẻ bắt đầu đau miệng, trong họng xuất hiện các chấm đỏ, sau đó biến thành các bọng nước và loét,…Các tổn thương này có thể thấy ở lưỡi, nướu và bên trong má. Trên da xuất hiện các ban da, thường có màu đỏ, một số hình thành bọng nước, ban này không ngứa, thường khu trú ở lòng bàn tay, bàn chân.

    3. Thời kỳ ủ bệnh
    Thời gian từ khi nhiễm bệnh và bắt đầu có triệu chứng là 3 – 7 ngày.

    4. Các biến chứng
    Các biến chứng do nhiễm virus TCM thường hiếm gặp, nhưng nếu xảy ra phải đến ngay cơ sở y tế để can thiệp.

    5. Điều trị
    Không có thuốc điều trị đặc biệt cho bệnh TCM. Các bác sỹ thường không cho sử dụng thuốc, trừ khi bị nhiễm trùng nặng.
    Chỉ có một số ít người bệnh được yêu cầu phải nhập viện, chủ yếu là do kết quả của biến chứng thần kinh (viêm não, viêm màng não,…).

    6. Phòng bệnh
    Hiện chưa có phương pháp phòng bệnh TCM đặc hiệu, tuy nhiên biện pháp vệ sinh chặt chẽ có thể hạ thấp nguy cơ nhiễm bệnh. Biện pháp có tác dụng là thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, dung dịch sát khuẩn, đặc biệt là sau mỗi lần thay tã.
    Những nơi bị nhiễm bệnh phải làm sạch bằng nước xà phòng, sau đó khử trùng bằng dung dịch chứa chlor. Tránh vuốt ve, hôn,… với người bệnh và không dùng chung dụng cụ,…

    7. Bệnh TCM trong nhà trẻ
    Các vụ dịch TCM thường bùng phát trong nhà trẻ vào mùa hè, mùa thu và đồng thời với hiện tượng tăng các trường hợp nhiễm bệnh trong cộng đồng.
    • Một số khuyến cáo các biện pháp phòng bệnh TCM
    - Rửa tay sạch sau khi đi vệ sinh, thay tã hoặc dọn dẹp các vật dụng có phân trẻ.
    - Che miệng khi ho, hắt hơi.
    - Vệ sinh đồ chơi, sân chơi của trẻ,..
    - Cho trẻ có biểu hiện sốt, loét miệng,… nghỉ học.
    TS. Nguyễn Công Tảo, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
    Sửa lần cuối: 29/3/2016
  18. quangcaopanda

    quangcaopanda Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    11/3/2016
    Bài viết:
    466
    Đã được thích:
    56
    Điểm thành tích:
    28
     
  19. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,521
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Virus zika – nguyên nhân gây tật đầu nhỏ cho thai nhi

    [​IMG]

    I. Virus zika là gì?
    Đây là loại virus thuộc họ flavivirus rất gần với virus gây bệnh sốt xuất huyết. Bệnh do virus zika được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 1947 tại khu rừng Zika của Uganda (châu Phi).

    II. Cơ chế lây nhiễm và biểu hiện bệnh
    - Giống với sốt xuất huyết, bệnh lây truyền qua vật chủ trung gian là muỗi, cụ thể là loại muỗi lan truyền bệnh sốt xuất huyết (Aedes). Chính vì vậy, căn bệnh này đã xuất hiện ở nhiều nước trên thế giới.
    - Triệu chứng phổ biến nhất khi nhiễm virus zika là sốt, viêm kết mạc, nhức đầu, đau cơ, khớp và phát ban. Đối với phụ nữ có thai, virus này để lại dị tật cho thai nhi với chứng teo não. Cho đến nay, chưa có vaccin điều trị loại virus này.
    - Thời gian ủ bệnh từ 3 – 12 ngày. Triệu chứng tương tự như khi mắc sốt xuất huyết: sốt, xuất huyết, đau mỏi cơ, đau mắt,… nhưng với mức độ nhẹ hơn. Một số trường hợp có thể chuyển biến nặng do thể trạng yếu, thường bệnh nhân sẽ khỏi bệnh trong khoảng 4 ngày đến 1 tuần.

    III. Mức độ nguy hiểm của virus zika
    Năm 2015, Bộ y tế Brazil thông báo có 2.782 trường hợp trẻ sinh ra tại Brazil “mắc chứng não nhỏ” , là 1 căn bệnh theo tổ chức y thế thế giới (WHO) đánh giá là không thể chữa được. Trẻ mắc phải hội chứng này não bộ sẽ không phát triển bình thường khi còn trong bụng mẹ. Kết quả, đứa trẻ ra đời với 1 cái đầu nhỏ bất thường. Hầu hết những đứa trẻ này đều không sống được lâu. Tại các địa điểm có dịch sốt zika bùng phát (như ở Brazil) đều có sự gia tăng đột biến của hội chứng này.

    IV. Bệnh do virus zika ở Việt Nam
    Tại Việt Nam hiện nay (3/2016) chưa phát hiện trường hợp nào nhiễm virus zika. Tuy nhiên, ở Việt Nam lưu hành bệnh sốt xuất huyết cùng với sự lưu hành của loài muỗi Aedes, đây là muỗi truyền virus zika. Đồng thời, hiện nay virus zika đã ghi nhận tại một số nước trong khu vực Đông Nam Á nơi có sự giao lưu, du lịch, thương mại, lao động,… rất lớn nên có nguy cơ virus zika có thể xâm nhập, lan truyền tại Việt Nam.

    V. Khuyến cáo của Bộ y tế
    Bộ y tế khuyến cáo người dân thực hiện các biện pháp phòng bệnh sau:
    1. Đậy kín các dụng cụ chứa nước để muỗi không vào đẻ trứng.
    2. Hàng tuần thực hiện các biện pháp diệt bọ gậy bằng cách thả cá vào các dụng cụ chứa nước lớn, thau rửa dụng cụ chứa nước vừa và nhỏ, lật úp các dụng cụ không chứa nước.
    3. Loại bỏ các vật liệu phế thải, hốc nước tự nhiên, không cho muỗi đẻ trứng như chai, lọ, mảnh chai, vỏ dừa, lốp/vỏ xe cũ, hốc tre, bẹ lá,…
    4. Mắc màn khi ngủ, mặc quần áo dài phòng muỗi đốt ngay cả ban ngày.
    5. Tích cực phối hợp với ngành y tế trong các đợt phun hóa chất diệt muỗi để phòng, chống dịch.
    6. Khi bị sốt đến ngay cơ sở y tế để được khám và tư vấn điều trị, không tự ý điều trị tại nhà.
    TS. Nguyễn Công Tảo, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  20. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,521
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Vai trò của men tiêu hóa với trẻ nhỏ
    [​IMG]
    Trên thị trường thuốc hiện nay, các sản phẩm men tiêu hóa rất phong phú.Các mẹ luôn cho rằng sử dụng thường xuyên men tiêu hóa sẽ giúp trẻ hay ăn, chóng lớn và nhanh chóng cải thiện tình trạng rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, sử dụng men tiêu hóa không đúng theo chỉ định, hướng dẫn của bác sỹ có thể gây ta biến chứng nguy hiểm cho bé. Các chuyên gia dinh dưỡng sẽ tư vấn cho các mẹ biết về nguồn gốc, tác dụng, khi nào cần thiết sử dụng men tiêu hóa nhé.

    I. Tác dụng của men tiêu hóa
    Men tiêu hóa là hỗn hợp các enzym khác nhau do chính cơ thể tiết ra, có tác dụng chuyển hóa các chất trong thức ăn như glucid, protid, lipid,… cụ thể:
    • Miệng: có men amylase (trong nước bọt) có tác dụng phân giải tinh bột chín thành đường mantose.
    • Dạ dày:
    - Có men pepsin phân giải protein (pH<5,1).
    - Men lipase có tác dụng tiêu hóa lipid.
    - Men sữa – casenogen: phối hợp với ion Ca++ phân giải protein hòa tan của sữa, nhờ đó cơ thể dễ dàng tiếp nhận.
    • Tụy: cũng có đủ các loại men tiêu hóa protein, lipid, glucid.
    II. Khi nào phải dùng các loại men tiêu hóa?
    Trẻ em cần sử dụng men tiêu hóa khi các tuyến tiêu hóa bị tổn thương hay men tiêu hóa trong cơ thể bị thiếu trong các trường hợp: viêm teo ruột, tiêu chảy kéo dài, suy dinh dưỡng nặng, u xơ nang tuyến tụy, cắt ngắn ruột sau phẫu thuật, sau cắt mổ dạ dày,…
    Trong thực tế, nhiều bà mẹ thường sử dụng men tiêu hóa khi biếng ăn là sai lầm, việc sử dụng men tiêu hóa không hợp lý, lâu dài sẽ làm các tuyến tiêu hóa bị ức chế, giảm bài tiết, giảm hoạt động sẽ dẫn đến làm cho trẻ suốt đời phải phụ thuộc vào men tiêu hóa. Vì thế, trước khi sử dụng, các mẹ phải tham khảo ý kiến của bác sỹ về loại men tiêu hóa, liều lượng, cách dùng và theo dõi sau khi dùng,…
    Thời gian sử dụng men tiêu hóa mỗi đợt không nên quá 10 ngày,còn trong điều trị theo hướng dẫn cụ thể của bác sỹ.
    Các mẹ cần phải biết phân biệt men tiêu hóa và men vi sinh (probiotic). Men vi sinh là những chế phẩm vi sinh được làm từ vi khuẩn hoặc nấm như antibio, lactomin-plus, bioflor,… Men vi sinh dùng cho trẻ bị loạn khuẩn đường ruột do sử dụng kháng sinh dài ngày. Khi sử dụng, bổ sung các men vi sinh vào cơ thể, các vi khuẩn có lợi sẽ cạnh tranh không cho các vi khuẩn có hại bám vào niêm mạc ruột để gây bệnh cho trẻ, ngăn ngừa táo bón, tăng sản xuất các loại kháng thể,…
    Tóm lại, men tiêu hóa là một hỗn hợp các enzym khác nhau có tác dụng chuyển hóa thức ăn,… khi trẻ lười ăn, cần tìm nguyên nhân để điều trị, có thể do trẻ thiếu vitamin, khoáng chất kéo dài. Nếu thực sự là do tiêu hóa phải xem trẻ thiếu men gì để bổ sung cho phù hợp và chỉ dùng trong 7 – 10 ngày, trừ những trẻ điều trị theo phác đồ của bác sỹ.
    Sử dụng men tiêu hóa tuy không ảnh hưởng đến tính mạng nhưng không nên lạm dụng, sử dụng kéo dài sẽ khiến trẻ bị phụ thuộc, khi không có men sẽ không ăn, các tuyến tiêu hóa bị ức chế, giảm chức năng bài tiết và sẽ bị teo nhỏ.
    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     

Chia sẻ trang này