Thực hành dinh dưỡng

Thảo luận trong 'Dinh dưỡng' bởi phongkhamdinhduonghn, 22/4/2013.

  1. ChuyennhaKienVang

    ChuyennhaKienVang Thành viên đạt chuẩn

    Tham gia:
    28/10/2015
    Bài viết:
    62
    Đã được thích:
    13
    Điểm thành tích:
    8
    đánh dầu bài của mẹ vào, sẽ bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho bé
    cảm ơn chủ top nhé
     
    Đang tải...


  2. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Những điều cần phải biết khi tới bể bơi công cộng vào mùa hè.
    [​IMG]

    Mùa hè nóng bức, bể bơi luôn là địa điểm được nhiều người ưa thích ( nhất là trẻ nhỏ). Tuy nhiên, để đảm bảo sức khỏe cho mọi người chúng ta cần phải hiểu và có biện pháp tự bảo vệ khi tham gia các hoạt động tại các bể bơi công cộng, đừng nhầm tưởng nước ở bể bơi là quá sạch sẽ. Cụ thể:

    1. Nước bể bơi không “ xanh trong” như vẻ bên ngoài nhìn thấy.

    Bằng mắt thường khi nhìn nước bể bơi có màu xanh trong. Nhưng thực chất nước bể bơi không “sạch” như những gì nhìn thấy và có thể ảnh hưởng đến sức khỏe. Ngoài việc có “ không ít” người đi tiểu trong bể bơi, một số người đi bơi khi đang mắc bệnh tiêu chảy, da liễu…ô nhiễm có thể xảy ra khi vi khuẩn theo phân rò rỉ ra ngoài. Chỉ cần 10gram chất thải đã có thể phát tán các loại vi khuẩn khắp bể bơi.

    2. Các chất sát khuẩn không thể loại bỏ hết hoàn toàn vi khuẩn trong bể bơi.

    Các chất sát khuẩn như chloramine B, chloramine T giúp loại bỏ hầu hết các vi trùng trong vài phút. Tuy nhiên, một số loại vi khuẩn như cryptosporidium hoặc “crypto” có thể sống trong hồ bơi tới vài ngày và đủ thời gian gây bệnh cho người khác. Rất nhiều người không tắm tráng trước khi xuống bể bơi đã làm tăng thêm hàm lượng vi khuẩn trong nước.

    3. Bể bơi không phải là nơi để tắm gội.

    Trong điều kiện mùa hè nóng và nhiều nơi thiếu nước sinh hoạt, một số người cho rằng đi bể bơi có thể thay thế cho quá trình tắm sạch cơ thể và coi đây như một bồn tắm công cộng. Tuy nhiên, bể bơi là nơi tập luyện thể thao, giải nhiệt nhưng với điều kiện nước bị ô nhiễm, hàm lượng vi khuẩn tăng…thì tắm trong đó hoàn toàn là ý tưởng sai lầm. Hãy tắm sạch trước khi bơi và bơi xong hãy tắm lại lần nữa để đảm bảo vệ sinh cá nhân và hạn chế nguy cơ mắc bệnh về da.

    4. Một số bệnh do tác nhân của nước ở bể bơi gây ra.

    · Đau mắt đỏ và kích ứng da

    Đau mắt đỏ không chỉ do có quá nhiều clo trong nước mà đa số trường hợp là do nước bị ô nhiễm. Việc mắt, mũi, họng bị kích thích là kết quả tác động của chất dịch cơ thể trong nước bao gồm nước tiểu, phân, mồ hôi…

    · Bệnh đường hô hấp

    Phân tích mẫu nước tại bể bơi cho thấy: clo- chất sát khuẩn được sử dụng có thể phản ứng với các chất thải có trong mồ hôi, nước tiểu của con người ( acid uric) để tạo thành chất cyanogen chloride. Chất này ảnh hưởng đến các cơ quan trong cơ thể như tim, phổi, hệ thần kinh trung ương…qua đường hô hấp. Các chất được sinh ra khi khử trùng bằng chloramin sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của phổi gây ngứa mắt, chảy nước mũi và mất giọng nói của người đi bơi và những người thường xuyên làm việc tại bể bơi.

    5. Biện pháp bảo vệ cơ thể khi đến bể bơi vào mùa hè.

    - Không đi bơi khi bị mắc bệnh tiêu chảy, da liễu, tới kỳ kinh nguyệt…

    - Không đi vệ sinh trong bể bơi

    - Tắm trước khi vào bể bơi và khi bơi xong

    - Không uống nước trong bể bơi

    - Chuẩn bị đủ kính, mũ bơi trước khi tới bể bơi.

    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  3. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Các dấu hiệu ở trẻ thiếu canxi
    [​IMG]

    Canxi là khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển về thể chất của trẻ. Thiếu canxi trong giai đoạn sơ sinh cũng như trong quá trình phát triển của bé sẽ dẫn đến nguy cơ chậm phát triển chiều cao, còi xương…cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển của hình dáng cơ thể, tình trạng vẹo cột sống, chân vòng kiềng…

    Một số dấu hiệu trẻ bị thiếu canxi để các mẹ nhận biết và có biện pháp đưa con đi khám và nghe tư vấn của các chuyên gia dinh dưỡng để khắc phục- Bao gồm:

    I. Trẻ trằn trọc khó ngủ, ngủ không ngon giấc.

    Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng khó ngủ của bé và trong đó có một nguyên nhân là do trẻ bị thiếu canxi.

    Canxi giúp điều tiết sự cân bằng giữa trạng thái hưng phấn và ức chế của vỏ não. Khi cơ thể thiếu canxi gây ảnh hưởng đến hoạt động trao đổi chất của hệ thần kinh trung ương dẫn đến tình trạng vỏ não liên tục ở trạng thái hưng phấn khiến trẻ đến giờ ngủ mà không thể ngủ được.

    II. Đổ mồ hôi trộm vào ban đêm

    Trẻ bị thiếu vitamin D trong giai đoạn mới sinh thường mắc chứng đổ mồ hôi trộm. Trẻ dưới một tuổi đa số bị thiếu vitamin D, đây là giai đoạn hệ xương của bé phát triển mạnh nhất. Ngoài ra, trẻ sinh non, trẻ sinh nhẹ cân, trẻ mắc các chứng bệnh nhiễm khuẩn, trẻ bị rối loạn tiêu hóa kéo dài…là những đối tượng bị thiếu hụt vitamin D trầm trọng, các bé này hay ra nhiều mồ hôi ở trán, vùng gáy ngay cả khi thời tiết đang lạnh, đặc biệt là lúc trẻ ngủ nên trẻ hay rụng tóc ở phần sau gáy. Khi trẻ đổ mồ hôi nhiều, nên cho bé mặc quần áo mỏng, ở trong phòng thoáng, mát ( có quạt, máy lạnh), cho bé uống nhiều nước…Trong đêm trẻ đổ mồ hôi nhiều mẹ thường xuyên dùng khăn khô mềm lau người cho bé, tránh để mồ hôi gây cảm lạnh cho bé do mồ hôi hấp thu ngược vào cơ thể.

    III. Giật mình, khóc đêm

    Thiếu canxi làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của hệ thần kinh, làm chậm quá trình dẫn truyền thần kinh, ức chế quá trình ngủ của bé, khiến trẻ hay bị giật mình, khó ngủ, ngủ mơ màng và bất an. Ngoài ra trẻ có thể bị co thắt thanh quan gây khó thở, bị ọc sữa do co thắt dạ dày. Thiếu canxi làm chậm quá trình trao đổi chất khiến trẻ chậm lớn, thấp còi.

    IV. Trẻ nhận thức chậm và khó thích nghi với môi trường sống.

    Đây cũng là dấu hiệu bắt gặp ở trẻ bị thiếu canxi. Trẻ nhận thức chậm, rối loạn tâm lý, phát triển chậm, sự phản xạ cũng kém hơn…

    V. Biếng ăn, chán ăn

    Trẻ không thích thú ăn uống hoặc chỉ ăn mỗi món yêu thích cũng liên quan đến thiếu canxi. Tình trạng này khó kéo dài cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của bé và suy giảm hệ miễn dịch mở đường cho virus…gây bệnh cho bé.

    VI. Bé hay bị nhức mỏi chân, đau chân

    Canxi là thành phần chính của xương và răng. Thiếu canxi làm cho xương của bé bị yếu, nhiệm vụ nâng đỡ cơ thể không thể đảm bảo khiến bé có biểu hiện đau nhức xương đặc biệt ở chân, tay trong khi di chuyển…khiến bé lười vận động. Ngoài ra bé còn hay bị chuột rút ở chân, triệu chứng này dễ nhận biết ở trẻ từ 18 tháng tuổi trở lên.

    VII. Hay nấc cụt, ọc sữa

    Rất hay gặp ở trẻ bị thiếu canxi. Trường hợp nặng có thể gây ngừng thở, thở nhanh và có thể gây suy tim.

    VIII. Thóp liền muộn

    Thóp là vùng mềm giữa các xương sọ bên trên trán của bé sơ sinh. Thóp liền sớm quá, muộn quá đều không tốt. Thóp đóng lại muộn là dấu hiệu trẻ thiếu canxi khiến còi xương, suy dinh dưỡng thông thường, thóp khép lại khi trẻ được 12-18 tháng tuổi.

    IX. Trẻ biết đi muộn, biến dạng xương khớp.

    Hiện tượng này thường biểu hiện ở trẻ dưới 1 tuổi và biểu hiện ở chân, chân cong hình chữ O, chữ X, cơ bắp nhão, lỏng lẻo, yếu mềm. Khiến trẻ biết bò, đứng … chậm so với trẻ cùng lứa.

    X. Rụng tóc vành khăn

    Nguyên nhân chính là do thiếu Vitamin D dẫn đến rối loạn chuyển hóa canxi, không chỉ thấy ở trẻ suy dinh dưỡng mà còn gặp ở trẻ to béo, mập mạp.

    XI. Sâu răng, chậm mọc răng

    Canxi là thành phần quan trọng của răng, thiếu hụt canxi cũng ảnh hưởng đến răng, gây sâu răng. Trẻ thiếu canxi sẽ mọc răng chậm, răng mọc lệch, bố trí không đều, răng lỏng, sớm rụng…

    Lưu ý: Để bổ sung đủ lượng canxi cần thiết cho trẻ, thực đơn hàng ngày của bé nên bổ sung các thực phẩm như tôm, cua, cá, rau ngót, đậu tượng…phối hợp với tắm nắng hàng ngày.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  4. Bếp Hà Yến

    Bếp Hà Yến Thành viên chính thức

    Tham gia:
    23/4/2016
    Bài viết:
    149
    Đã được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    18
    mình nghĩ bài viết sẽ hấp dẫn hơn nhiều nếu ở các chủ đề phía dưới bạn có kèm thêm các hình ảnh, nhiều chữ quá, mọi người không đọc hết được
     
  5. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Theo dõi sự phát triển vận động của trẻ giai đoạn 1 tuổi - 6 tuổi​


    [​IMG]

    Sự phát triển toàn diện của con trẻ liên quan mật thiết với sự phát triển vận động. Hiện tượng này bắt đầu từ giai đoạn sơ sinh. Trẻ nhỏ phát triển vận động theo trình tự nhất định và ở từng thời điểm nhất định, trẻ đạt tới các mức độ phát triển khác nhau như: Biết ngồi, đứng, đi…

    I. Các kỹ năng vận động cơ bản của trẻ
    1. Vận động thô
    · Định nghĩa: Vận động thô là những kỹ năng liên quan đến vận động, hoặc phối hợp vận động các cơ lớn của cơ thể.
    · Các dạng vận động thô: Lăn, bò, trườn, xoay cơ thể, chạy, nhảy, đá, leo trèo…
    Lưu ý: Trẻ phát triển kỹ năng vận động thô trước vận động tinh.
    2. Vận động tinh
    · Định nghĩa: Là kỹ năng liên quan tới các cơ nhỏ của mắt, bàn tay.
    · Các dạng vận động tinh: Khả năng cầm, nắm, đồ chơi, xoay, vặn , thêu, đan, vẽ tranh, viết chữ…
    Lưu ý: Kỹ năng vận động tinh phát triển tùy theo việc chơi, luyện tập của trẻ.

    II. Sự phát triển vận động của trẻ ( 1-6 tuổi)


    1. Giai đoạn 1-2 tuổi
    · Vận động thô:
    - Bé đi bước đầu tiên ( không có người giúp) và bắt đầu chạy, ném bóng
    - Bé di chuyển một đồ vật, ngồi nhặt đồ chơi và vừa đi, vừa đẩy, kéo đồ chơi có bánh xe
    - Bé trèo cầu thang bằng hai chân, hai tay và đi thụt lùi xuống cầu thang bằng hai tay, hai chân.
    · Vận động tinh:
    - Bé bỏ đồng xu vào ống tiền và lật được trang sách. Bé đã biết dùng bàn tay vào các hoạt động khác nhau như điều khiển, giữ thăng bằng. Bé biết xây tháp với 2-3 hình khối ( 15 tháng), 3-4 hình khối ( 18 tháng) và vẽ những đường kẻ trên giấy.
    2. Giai đoạn 2-3 tuổi
    · Vận động thô:
    - Bé leo lên, xuống cầu thang một mình bằng cách sử dụng tay vịn, chưa leo liên tục bằng hai chân.
    - Bé đi được xe đạp ba bánh.
    - Bé đứng trên các đầu ngón chân, ném bóng về phía trước…
    · Vận động tinh:
    - Hoàn thành trò chơi xếp hình. Với 6-7 hình khối ( 2 tuổi), 9-10 hình khối ( 3 tuổi)
    - Bé cầm bút chì màu bằng ngón tay chủ động vạch trên giấy các đường thằng, ngang…
    - Bé lật được từng trang sách, chỉ vào các địa điểm nhỏ trong sách và tự xem sách một mình.
    Mỗi giai đoạn trẻ sẽ thể hiện các kỹ năng vận động khác nhau. Cha mẹ cần theo dõi và đánh giá để biết cách hướng dẫn, rèn luyện cho con. Điều quan trọng là trẻ nhận được càng nhiều sự chăm sóc càng tốt. Nếu cha mẹ lo lắng về bất kỳ mặt nào sự phát triển của trẻ hãy tới gặp bác sĩ để được giúp đỡ.
    Sự phát triển toàn diện của con trẻ liên quan mật thiết với sự phát triển vận động. Hiện tượng này bắt đầu từ giai đoạn sơ sinh. Trẻ nhỏ phát triển vận động theo trình tự nhất định và ở từng thời điểm nhất định, trẻ đạt tới các mức độ phát triển khác nhau như: Biết ngồi, đứng, đi…

    I. Các kỹ năng vận động cơ bản của trẻ

    1. Vận động thô

    · Định nghĩa: Vận động thô là những kỹ năng liên quan đến vận động, hoặc phối hợp vận động các cơ lớn của cơ thể.

    · Các dạng vận động thô: Lăn, bò, trườn, xoay cơ thể, chạy, nhảy, đá, leo trèo…

    Lưu ý: Trẻ phát triển kỹ năng vận động thô trước vận động tinh.

    2. Vận động tinh

    · Định nghĩa: Là kỹ năng liên quan tới các cơ nhỏ của mắt, bàn tay.

    · Các dạng vận động tinh: Khả năng cầm, nắm, đồ chơi, xoay, vặn , thêu, đan, vẽ tranh, viết chữ…

    Lưu ý: Kỹ năng vận động tinh phát triển tùy theo việc chơi, luyện tập của trẻ.

    II. Sự phát triển vận động của trẻ ( 1-6 tuổi)

    1. Giai đoạn 1-2 tuổi

    · Vận động thô:

    - Bé đi bước đầu tiên ( không có người giúp) và bắt đầu chạy, ném bóng

    - Bé di chuyển một đồ vật, ngồi nhặt đồ chơi và vừa đi, vừa đẩy, kéo đồ chơi có bánh xe

    - Bé trèo cầu thang bằng hai chân, hai tay và đi thụt lùi xuống cầu thang bằng hai tay, hai chân.

    · Vận động tinh:

    - Bé bỏ đồng xu vào ống tiền và lật được trang sách. Bé đã biết dùng bàn tay vào các hoạt động khác nhau như điều khiển, giữ thăng bằng. Bé biết xây tháp với 2-3 hình khối ( 15 tháng), 3-4 hình khối ( 18 tháng) và vẽ những đường kẻ trên giấy.

    2. Giai đoạn 2-3 tuổi

    · Vận động thô:

    - Bé leo lên, xuống cầu thang một mình bằng cách sử dụng tay vịn, chưa leo liên tục bằng hai chân.

    - Bé đi được xe đạp ba bánh.

    - Bé đứng trên các đầu ngón chân, ném bóng về phía trước…

    · Vận động tinh:

    - Hoàn thành trò chơi xếp hình. Với 6-7 hình khối ( 2 tuổi), 9-10 hình khối ( 3 tuổi)

    - Bé cầm bút chì màu bằng ngón tay chủ động vạch trên giấy các đường thằng, ngang…

    - Bé lật được từng trang sách, chỉ vào các địa điểm nhỏ trong sách và tự xem sách một mình.

    Mỗi giai đoạn trẻ sẽ thể hiện các kỹ năng vận động khác nhau. Cha mẹ cần theo dõi và đánh giá để biết cách hướng dẫn, rèn luyện cho con. Điều quan trọng là trẻ nhận được càng nhiều sự chăm sóc càng tốt. Nếu cha mẹ lo lắng về bất kỳ mặt nào sự phát triển của trẻ hãy tới gặp bác sĩ để được giúp đỡ.
    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  6. Bếp Hà Yến

    Bếp Hà Yến Thành viên chính thức

    Tham gia:
    23/4/2016
    Bài viết:
    149
    Đã được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    18
    bé nhà mình 3 tuổi, leo lên cầu thang nhưng vẫn cần có mẹ đi kèm theo dõi
     
  7. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Chăm sóc giấc ngủ cho trẻ
    [​IMG]

    I. Giấc ngủ của trẻ

    Giấc ngủ rất quan trọng đối với cả trẻ em và người lớn. Đó là khoảng thời gian cả cơ thể và bộ não được nghỉ ngơi để chuẩn bị cho hoạt động ngày hôm sau. Nếu không được nghỉ ngơi đủ, cơ thể sẽ rất mệt mỏi và đầu óc thiếu minh mẫn.

    Giấc ngủ có thể dài, ngắn tùy thuộc vào đặc điểm và thói quen của trẻ. Một giấc ngủ say, sâu giúp cho nguồn cung cấp máu cho các cơ bắp được tăng lên, năng lượng được phục hồi. Đồng thời giúp cho tế bào được tăng trưởng và phục hồi, cơ thể sẽ giải phóng các hóoc-môn quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển.

    1. Mức thời gian trung bình cho trẻ cần ngủ/ngày, bao gồm giấc ngủ ban ngày và ban đêm.

    Tuổi Banđêm Ban ngày Tổng thời gian

    2 10-12 tiếng 1-3 tiếng 13 tiếng

    3 9-12 tiếng 1-3 tiếng 12-13 tiếng

    4 9-12 tiếng 0-2.5 tiếng 11-12 tiếng

    5 8-11 tiếng 0-2.5 tiếng 10-11 tiếng

    6 10-11 tiếng Không cần 10-11 tiếng

    7 10-11 tiếng Không cần 10-11 tiếng

    8 10-11 tiếng Không cần 10-11 tiếng

    Hầu hết trẻ đều cần ngủ nhiều, khi thiếu ngủ khiến bé mệt mỏi, khi đến giờ ngủ lâu dần sẽ xuất hiện chứng khó ngủ, mất ngủ.

    2. Biểu hiện trẻ bị chứng thiếu ngủ

    - Trẻ hay ngủ gật

    - Mẹ phải thường xuyên đánh thức bé dậy mỗi sáng

    - Trẻ hay cáu kỉnh, khó chịu, mệt mỏi hàng ngày.

    Để thay đổi tình trạng này các mẹ cần giúp bé có thói quen đi ngủ có giờ giấc bằng cách xây dựng cho con một “ thời gian biểu” ngủ, nghỉ thích hợp và kiếm soát nó.

    II. Phương pháp giúp trẻ ngủ ngon

    Mỗi đứa trẻ đều có cá tính riêng ảnh hưởng tới hành vi, thái độ, kể cả giấc ngủ. Một số trẻ rất dễ ngủ mà không cần mẹ ru hay dỗ dành, có bé thích được dỗ dành…Tóm lại không có công thức chung cho tất cả các bé. Mỗi gia đình tự có cách riêng để tập cho bé ngủ. Các mẹ hãy tham khảo các lựa chọn và lời khuyên sau đây ?

    1. Ghi nhớ đầu tiên

    - Khi bé mệt, hay cáu kỉnh. Tuy không nói được là bé mệt, muốn đi ngủ nhưng bé không nói được, chỉ thể hiện điều đó bằng nhiều cách khác nhau.

    2. Dấu hiệu cho biết bé mệt

    - Mệt mỏi sau khi ăn

    - Hay gắt gỏng, khó dỗ, ngáp…chỉ để yên khi bố, mẹ ôm ấp vào lòng

    - Bàn tay nắm chặt

    3. Đối với bé lớn

    - Thường thức lâu sau hơn khi ăn xong, phải chơi xong rồi mới ngủ

    - Có thể khóc ầm ĩ

    - Chơi nhiều quá bé có thể mệt, khó ngủ.

    4. Khuyến khích bé tự đi ngủ

    - Bạn để ý khi bé bắt đầu buồn ngủ hãy dỗ bé ngủ ngay ( vì để lâu bé mệt sẽ khó đi ngủ) hãy cho bé lên giường, vào nôi…khi bé bắt đầu buồn ngủ

    - Quấn bé trong những chăn cotton nhẹ… giữ bé ở tư thế nằm ngửa khi ngủ.

    - Cho bé ăn no, đủ chất sẽ ngủ ngon hơn.

    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  8. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Tầm quan trọng của việc nuôi con bằng sữa mẹ
    [​IMG]

    Qua đánh giá việc tuân thủ các quy định về kinh doanh, sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ đã có nhiều bằng chứng cho thấy giá trị vô cùng quan trọng của sữa mẹ. Nhiều nghiên cứu cho thấy nếu không cho trẻ bú sớm, thời gian bú không đầy đủ sẽ ảnh hưởng tới béo phì của trẻ sau này. Nuôi con bằng sữa mẹ đã làm giảm hàng nghìn ca tử vong ở trẻ sơ sinh, giảm ốm đau, giảm nhu cầu sử dụng kháng sinh và các thuốc khác. Trên thế giới ước tính hàng năm có tới 800.000 trẻ em được cứu sống nếu được nuôi con bằng sữa mẹ.

    Các chuyên gia về dinh dưỡng khẳng định việc nuôi con bằng sữa mẹ là giải pháp quan trọng để giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng. Trong 1000 ngày vàng đầu đời của trẻ thì có đến 720 ngày có sự tham gia của sữa mẹ, trong đó 180 ngày đầu tiên trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ. Trẻ được nuôi dưỡng đúng cách sẽ có hệ miễn dịch tốt và phát huy hết tiềm năng về thể chất và trí tuệ trong tương lai, ngăn chặn được 1/5 nguy cơ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Giúp trẻ vượt qua những bệnh gây tử vong ở trẻ em như tiêu chảy, viêm phổi… Trẻ được nuôi dưỡng tốt, đúng cách sẽ có chỉ số thông minh cao hơn, khả năng tiếp thu học tập tốt hơn.

    Ở Việt Nam, tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ rất thấp ( 16-19%). Tỷ lệ thấp cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn tới tốc độ gia tăng tỷ lệ trẻ dưới 05 tuổi thừa cân, béo phì ( trong 10 năm 2000-2010: tăng 9,2 lần).

    Vì thế. Vấn đề cần quan tâm là làm thế nào để các mẹ không bị tác động bởi quảng cáo sữa, tỉnh táo để lựa chọn các loại sản phẩm sữa để nuôi con ( trong trường hợp mẹ mất sữa). Biện pháp thông minh, an toàn nhất là đến gặp bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng để nghe tư vấn và hướng dẫn cách nuôi con và dinh dương hợp lý nhất.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  9. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Chốc lở hay rôm sảy ở trẻ và cách xử trí
    [​IMG]

    Những ngày nắng nóng vừa qua, khá nhiều bé được gia đình đưa đến khám với nhiều nốt trên người ở các vị trí khác nhau và không hiểu con mình bị rôm sảy hay chốc lở mà thấy cháu bứt rứt khó chịu, quấy khóc, ngủ không yên giấc và cả nhà đều mệt theo bé. Bài viết này sẽ giúp các gia đình cách nhận biết, phân biệt chứng rôm sảy và để có cách xử trí đúng cho các bé
    Chứng rôm sảy và các bệnh ngoài da thường hay gặp vào mùa hè nóng bức đặc biệt là với trẻ em.

    1. Chốc lở ngoài da
    Chốc là tình trạng nhiễm trùng nông ở da do vi khuẩn gây ra. Bệnh rất dễ lây lan và thường lây trực tiếp từ vùng da bệnh đến vùng da lành trên cùng một trẻ, hoặc từ trẻ này sang trẻ khác, vì vậy bệnh còn được gọi là chốc lây. Chốc có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng 90% là các bé tuổi nhà trẻ, mẫu giáo.
    Chốc được phân loại theo hình thái thương tổn: Chốc có bọng nước và chốc không có bọng nước.
    Chốc có bọng nước điển hình, khởi đầu là dát đỏ kích thước từ 0,5 – 1cm, nhanh chóng tạo thành bọng nước trên đó. Bọng nước nhăn nheo, xung quanh có quầng đỏ, sau vài giờ thành mủ đục từ thấp lên cao. Vài giờ hoặc vài ngày sau các bọng nước giập vỡ, đóng vảy tiết màu vàng nâu hoặc màu vàng nhạt giống màu mật ong. Thương tổn khỏi không để lại sẹo. Vị trí thường gặp: Ở mặt, vùng da hở, hoặc bất kỳ chỗ nào kể cả lòng bàn tay, bàn chân, không bao giờ xuất hiện ở niêm mạc. Tại vùng da đầu, vảy tiết có thể làm tóc bết lại. Bệnh nhân có thể ngứa gãi làm thương tổn lan rộng chàm hóa , lan sang vùng da khác.
    Chốc không có bọng nước điển hình là mụn nước, mụn mủ nhưng giập trợt rất nhanh trên nền da đỏ, tiết dịch ẩm ướt nên không có bọng nước điển hình. Bờ thương tổn thường có ít vảy da trông giống như bệnh nấm da. Vảy tiết phía trên có màu vàng mật ong hoặc nâu sáng với một quầng đỏ nhỏ bao quanh. Một số trường hợp có thể thấy các thương tổn vệ tinh ở xung quanh.

    2. Xử trí chốc lở
    Khi trẻ bị chốc lở, cần tắm rửa sạch sẽ cho trẻ, có thể dùng dung dịch thuốc tím pha loãng hoặc sử dụng một số loại nước tắm trong dân gian như nước chè xanh làm se khô thương tổn. Cha mẹ có thể sử dụng một số thuốc sát trùng như betadin hoặc dung dịch xanh methylen…Dùng một vài ngày không thấy cải thiện hoặc bệnh có xu hướng nặng lên thì nên gặp bác sĩ để được tư vấn, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra.
    Chốc lở dễ lây lan do thương tổn thường gây ngứa, trẻ sờ gãi vào những thương tổn ở chỗ này, rồi lại làm lây lan ra chỗ khác ngay trên cơ thể. Bởi vậy, khi trẻ bị chốc, các bậc phụ huynh nên cho trẻ tạm nghỉ ở nhà để kiếm soát tốt hơn sự lan rộng của bệnh trên cơ thể trẻ và ngăn ngừa biến chứng.

    3. Rôm sảy
    Vào mùa hè nóng nực, trẻ hay mắc rôm sảy, một bệnh da đơn giản, tự khỏi khi trời mát, nhưng nếu không biết chăm sóc, chữa trị có thể có biến chứng nặng hơn như viêm nang lông, nhọt.
    Rôm sảy thường thành đám, thành mảng lớn ở các vùng da bài tiết nhiều mồ hôi như ngực, lưng, trán,…đôi khi có cả ở vùng kẽ lớn như nách, bẹn. Một số trường hợp nặng có thể bị gần như toàn thân. Thương tổn là các sẩn màu đỏ hồng, trên có mụn nước nhỏ, đôi khi có mụn mủ trắng xen lẫn. Da của trẻ bị viêm nên trẻ thường có cảm giác bứt rứt khó chịu, ngứa. Khi đó trẻ gãi làm da xây xát dễ bị bội nhiễm vi khuẩn. Trẻ nhỏ thường quấy khóc, ngủ không ngon do ngứa. Tụ cầu khuẩn vàng là vi khuẩn thường gây bội nhiễm, gây viêm nang lông, nhọt. Khi trời mát, rôm sẽ tự lặn đi và để lại các đám vẩy da bong mỏng, màu trắng, ít ngày sau da trở lại bình thường không để lại sẹo. Khi gặp nóng bức trở lại, rôm sảy lại có thể xuất hiện ngay. Các điều kiện thuận lợi làm rôm sảy xuất hiện là nhiệt độ cao, khí hậu nóng ẩm, không thoáng khí, trẻ mặc quần áo bí hơi, mặc quá nhiều quần áo, ít tắm rửa.
    Biểu hiện bệnh theo từng loại: rôm dạng tinh thể, loại rôm này không có viêm, các mụn nước rất nông ở lớp sừng, thường xảy ra do sốt cao và khi khỏi để lại mảng da bong mỏng, không để lại sẹo. Rôm đỏ hay xuất hiện ở thân mình, lưng hay bị hơn cả, vùng quần áo cọ xát vào da. Thương tổn là các sẩn màu đỏ, thành các đám dày, có khi chiếm hết cả diện tích lưng, ngực. Loại này gây khó chịu cho người bệnh với cảm giác bứt rứt, ngứa ngáy. Trẻ nhỏ hay bị các vùng cổ gáy, nách, bẹn và có thể bị ở các vùng da khác của cơ thể. Thể rôm đỏ hay bị biến bội nhiễm hơn cả, các biến chứng như chốc, viêm nang lông, nhọt do nhiễm tụ cầu vàng. Rôm sâu thường xảy ra khi rôm sảy đỏ bị đi bị lại nhiều lần. Thương tổn là các sẩn 1-3 mm, màu nhạt, cứng, thường ở thân mình, nhưng cũng có thể gặp ở tay chân và không có ngứa hay cảm giác châm chích khó chịu như thể rôm đỏ. Rôm sâu có nguy cơ gây tổn hại vĩnh viễn tuyến mồ hôi.

    4. Xử trí khi bị rôm sảy
    Cho bé ở nơi thoáng mát. Tránh những nơi đông đúc, ngột ngạt, nơi nóng bí gió. Quần áo, tã lót dùng loại vải sợi, mỏng, rộng thoáng, thấm mồ hôi, không dùng các loại sợi tổng hợp, bí mồ hôi. Nếu cơ thể không bị nóng, hạn chế tiết mồ hôi thì rôm sảy có thể mất đi nhanh chóng.
    Tắm thường xuyên cho trẻ giúp cơ thể mát, da sạch sẽ, các lỗ chân lông không bị bịt kín. Tắm bằng thuốc tím pha loãng, sữa tắm cho trẻ, không sử dụng xà phòng hay sữa tắm có độ PH không phù hợp với da. Có một số loại lá, quả dùng tắm rất tốt cho trẻ như mướp đắng, rau má, sài đất, lá đáo…
    Xoa phấn rôm cũng làm cho da được khô, chống viêm và thoáng mát. Tuy nhiên, nên xoa ngay sau khi tắm, không xoa khi mồ hôi nhiều vì như vậy sẽ làm bịt lỗ chân lông.
    Trường hợp da bị viêm nhiều, lâu khỏi, cần bôi kem có coricoid nhẹ, trong kem có thể có kháng sinh chống nhiễm khuẩn, tuy nhiên nên đi khám để được chỉ định đúng, tránh các biến chứng xảy ra và đặc biệt không nên lạm dụng thuốc. Bôi các loại mỡ, thuốc mỡ kháng sinh không những làm cho da bị bít mà còn có thể gây dị ứng.
    Cần cho trẻ uống đủ nước, có thể uống nước sắn dây, nước sài đất, rau má, diếp cá, đỗ đen, cam, chanh, các loại quả tươi. Hạn chế ăn, uống các loại thực phẩm có nhiều đường.

    BSCKII. Mai Thị Lệ Tịch, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  10. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Khắc phục biếng ăn ở trẻ nhỏ
    [​IMG]

    Trẻ biếng ăn là vấn đề khiến các bậc cha mẹ lo lắng nhất. Ở các nước phương Tây trẻ dưới 01 tuổi các bé ăn rất ít và ít có hiện tượng biếng ăn. Trong khi đó ở Việt Nam trẻ thường có biểu hiện biếng ăn ngay từ khi bắt đầu ăn dặm ( 06 tháng) thậm chí kéo dài đến 04 tuổi .

    I. Những sai lầm tạo nên hành vi biếng ăn của trẻ.

    1. Cha mẹ hay lo lắng, thiếu tự tin trong cách chăm sóc con

    Bị tác động của người khác, tự tạo áp lực bản thân và chuyển áp lực lên trẻ, càng làm bé biếng ăn, bệnh tật. Biểu hiện rõ nhất về các loại áp lực như: “ so sánh”, “ văn hóa”, “cân nặng”…

    2. Trẻ không được ngồi ăn trên ghế và để con ăn không đúng bữa.

    Nhiều bậc cha mẹ chiều theo sở thích ăn vặt của con, để con ăn theo giờ giấc mà chúng thích… vì thế trong bữa ăn chính con sẽ ăn được ít. Tình trạng này kéo dài sẽ gây biếng ăn ở trẻ.

    3. Kéo dài thời gian ăn giữa các bữa.

    Trẻ biếng ăn thường ăn lâu, một bữa có thể kéo dài tới 60 phút vì thế các bữa ăn co lại sát gần nhau. Trẻ đã biếng ăn, bị ép ăn liên tục sẽ sợ ăn và càng biếng ăn hơn. Do vậy, bữa ăn của bé không nên kéo dài quá 30 phút để bữa sau trẻ có cảm giác ăn ngon hơn.

    4. Chuyển chế độ ăn bột sang ăn cháo chậm

    Hành động này kéo dài sẽ khiến trẻ trở nên chán ăn, nhất là khi trẻ đã mọc răng, trẻ ăn cháo phù hợp với sở thích nhai của trẻ. Khi bé được 01 tuổi, cha mẹ có thể tập ăn cơm cho trẻ.

    5. Cho bé đi nhà trẻ muộn

    Trẻ được đi học sớm sẽ được hòa nhập cùng bạn bè, điều này giúp trẻ học tập bạn bè và ăn uống nề nếp hơn, ngon miệng hơn.

    II. Các biện pháp khắc phục biếng ăn ở trẻ.

    1. Thiết kế bữa ăn đa dạng, phù hợp với lứa tuổi

    Thức ăn phù hợp với tuổi của bé, không cho bé ăn quá nhiều hay quá ít, nên đổi món thường xuyên, xen kẽ thức ăn cũ, mới mà trẻ ưa thích. Cho bé ăn đặc dần để phát triển cơ nhai. Cần để bé tập trung trong khi ăn, không nên vừa ăn vừa chơi.

    2. Không nên ép trẻ ăn.

    Tuyệt đối không quát mắng, dọa nạt…, cần phải bình tĩnh. Tránh có hàng động đè bé ra đổ thức ăn, đánh bé khóc để bé nuốt… Nếu trẻ vẫn phát triển bình thường nghĩa là lượng thức ăn đã được cung cấp đủ.

    3. Biếng ăn không xác định được nguyên nhân

    Đối với trẻ không bao giờ đòi ăn, phải đi khám và có sự theo dõi của bác sĩ dinh dưỡng cha mẹ phải chủ động cho trẻ ăn theo khẩu phần ăn được bác sĩ hướng dẫn.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  11. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    CÁCH CHĂM SÓC TRẺ BỊ CHÀM SỮA
    [​IMG]

    Cùng với bài viết về chốc lở, rôm sảy thì bác sĩ sẽ phổ biến cho các mẹ biết bệnh chàm sữa để các mẹ còn biết phân biệt và chăm sóc da non nớt của các bé đúng cách.

    Chàm sữa hay còn gọi là lác sữa, là một bệnh phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi, theo thống kê có khoảng 20% trẻ sinh ra bị chàm sữa. Để điều trị hiệu quả, đòi hỏi người mẹ phải lưu ý chăm sóc đặc biệt cho bé, từ việc ăn uống đến môi trường xung quanh.

    1. Nguyên nhân gây bệnh

    Chạm sữa là một tình trạng viêm da mạn tính, không lây. Nếu tái diễn nhiều lần, bệnh sẽ trở thành chàm thể tạng nên người ta còn gọi là chàm sữa là giai đoạn đầu của chàm thể tạng.

    Nguyên nhân gây bệnh chàm sữa vẫn chưa xác định một cách chắc chắn, tuy nhiên bệnh thường gặp ở những trẻ có cơ địa dễ dị ứng. Ngoài ra, cha mẹ có bệnh hen suyễn, mề đay, dị ứng da, dị ứng thời tiết…thì con cũng dễ mắc bệnh. Thông thường bệnh sẽ giảm dần và thoái lui khi trẻ trên 1 tuổi.

    Bệnh có liên quan đến sự phối hợp giữa hai yếu tố: Cơ địa dị ứng và chất gây dị ứng. Các chất gây dị ứng có thể được tạo ra từ những thay đổi trong quá trình chuyển hóa bên trong cơ thể hoặc có nguồn từ bên ngoài như mạt, ve, bọ chét, nấm mốc, bụi…thường có trong chăn, gối đệm, khăn trải giường, thảm. Ngoài ra lông chó, lông mèo, gián cũng có thể gây dị ứng…Có mối liên quan đến những rối loạn về tiêu hóa, thức ăn (sữa, trứng…), cách cho bú, nhiễm khuẩn …gây ra chứng chàm sữa.

    Những yếu tố làm gia tăng bệnh và khiến bệnh nặng thêm: Các dị ứng nguyên (thức ăn, không khí, thú nuôi…). Các chất kích da như: xà bong, bột giặt, thuốc tẩy, vải len, khói thuốc…Khí hậu nóng, lạnh, hay khô. Da khô do tắm rửa lâu, nhiều lần, nhiều lần. Nhiễm khuẩn, nhiễm virus…Khi đó trẻ sẽ có các triệu chứng: chàm bị chốc hóa, viêm da mụn mủ dạng thủy đậu.

    2. Dấu hiệu, triệu chứng nhận biết chàm sữa ở bé.

    Chàm sữa hay gặp ở trẻ sau khi sinh khoảng 6 tháng tuổi, thường xuất hiện ở mặt, hai bên má, có thể lan ra thân mình, tứ chi…Bệnh khởi đầu là những mẩn đỏ, rồi trở thành mụn nước nhỏ li ti. Da bé rất khô và căng. Những mảng da bị khô và mẩn đỏ xuất hiện thường xuyên ở những vùng da đặc biệt, chủ yếu ở trên mặt trên những vùng da bị gập như: cổ, khuỷu tay, sau đầu và mu bàn bay, cổ tay, mắt cá chân. Bé có thể gặp thêm các triệu chứng dị ứng của bệnh hen suyễn hay viêm mũi.

    Khi bị bệnh trẻ sẽ rất khó chịu, ngủ không ngon giấc, quấy khóc, bú kém. Nhiều trẻ bứt rứt gãi liên tục hoặc chà đầu, cọ mặt vào gối cho đỡ ngứa làm mụn nước vỡ ra, da rớm máu, có khi cả một da bị chảy máu. Nếu không giữ vệ sinh tốt, da bé rất dễ bị nhiễm khuẩn (thậm chí bội nhiễm), khiến việc điều trị sẽ khó khăn hơn, đồng thời sẽ để lại sẹo, ảnh hưởng đến thẩm mỹ sau này.

    Thông thường, bệnh sẽ thuyên giảm dần (khi trẻ trên một tuổi) và có thể tự khỏi. Nếu sau 4 tuổi trẻ vẫn chưa khỏi, bệnh sẽ tiến triển kéo dài, hay tái phát và trở thành chàm thể tạng.

    3. Điều trị bệnh

    Chàm sữa là một bệnh rất dễ tái phát khi thời tiết thay đổi hoặc ăn, uống những chất gây dị ứng choc ơ thể, do đó trẻ cần được chăm sóc và điều trị cẩn thận. Mục đích điều trị là nhằm bình thường hóa làn da, kéo dài thời gian lành bệnh, hạn chế tái phát, chứ bệnh rất khó điều trị khỏi hẳn. Vì vậy trẻ đang ở giai đoạn bị chàm sữa (nhất là giai đoạn cấp) cần hạn chế tiếp xúc với các nguồn bệnh, khiến bé dễ bị lây nhiễm. Chăm sóc da bằng các sản phẩm đặc biệt cho phép cải thiện da bé hằng ngày, hạn chế những nguy cơ phải chữa trị phức tạp bằng thuốc. Cách tốt nhất bạn nên tham khảo ý kiến của của bác sĩ để sử dụng những sản phẩm chăm sóc da hoặc thuốc và cách bôi phù hợp và an toàn cho bé. Tránh tự ý mua thuốc bôi cho trẻ, cũng không nên đắp lá, thuốc theo dân gian vì sẽ làm bệnh nặng thêm. Thực tế đã có một số bà mẹ tự ý ra nhà thuốc mua thuốc bôi nhiều loại, trong đó có cả corticosteroid, bôi thuốc lâu ngày gây những tác dụng phụ khiến trẻ bị nhiễm nấm, teo da, mất màu da. Ngoài ra corticosteroid còn có thể khiến chàm lan rộng, nặng thêm và nhiễm trùng, nếu dùng thuốc kéo dài có thể gây suy yếu tuyến thượng thận…

    4. Cách phòng bệnh hiệu quả

    Việc chăm sóc phòng bệnh bắt đầu bằng chế độ dinh dưỡng: Nên duy trì sữa mẹ trong thời gian lâu nhất có thể. Chỉ đa dạng các loại thức ăn cho trẻ từ 6 tháng trở đi. Trì hoãn cho bé ăn các loại thực phẩm dễ gây dị ứng như trứng và một vài loại cá. Tránh cho bé ăn những thực phẩm dễ gây dị ứng như đồ biển, thực phẩm lên men, trứng, đậu phộng…

    Các phương pháp vệ sinh cơ thể, môi trường sống cũng cần lưu ý, không nên cho trẻ tắm lâu trong nước xà phòng hay sữa tắm mà nên tắm bằng nước ấm để giúp đỡ ngứa, tránh vòng luẩn quẩn ngứa – gãi – ngứa rất dễ gây nhiễm khuẩn da. Nếu tắm xà phòng cho trẻ, tuyệt đối không dùng xà bông có tính chất tẩy rửa, chỉ dùng các loại sữa tắm dành cho trẻ nhỏ. Tránh mặc các loại quần áo bằng chất liệu len, sợi tổng hợp gây bí tắc da bé. Nên cho trẻ mặc những loại quần áo mềm, làm bằng chất liệu bông để tránh làm tổn thương da. Giữ cho da bé luôn khô, tránh để cơ thể trẻ đổ mồ hôi ẩm ướt, thay tã lót cho bé thường xuyên. Giữ môi trường xung quanh không thay đổi nhiệt độ quá nhanh. Nơi ở của bé cần thoáng mát, đủ độ ẩm cần thiết. Thường xuyên vệ sinh nhà cửa, đặc biệt là đệm, chăn, gối, giường của bé. Tránh cho bé tiếp xúc với chó, mèo tốt nhất là không nên nuôi các loại vật nuôi này khi trẻ đang ở giai đoạn dễ mắc bệnh.

    BSCKII. Mai Thị Lệ Tịch, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  12. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Tư vấn dinh dưỡng và khắc phục rối loạn tiêu hóa của trẻ

    [​IMG]

    Hệ tiêu hoá của con người là một ống cơ dài đi từ miệng tới hậu môn và các cơ quan phụ đổ chất tiết vào ống tiêu hoá. Đó là các tuyến nước bọt, túi mật và tuyến tuỵ. Bộ máy tiêu hoá có bốn công việc chính: vận chuyển, nhào trộn thức ăn với dịch tiêu hoá, tiêu hoá thức ăn thành những phần nhỏ hơn, hấp thụ thức ăn đã tiêu hoá, chủ yếu diễn ra ở ruột; chuyển hoá các thức ăn đã được hấp thụ thành những dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, chủ yếu diễn ra ở gan.

    Để hoàn thành các chức năng trên, hệ tiêu hoá thực hiện các hoạt động nhào bóp, bài tiết dịch tiêu hoá, hấp thụ và đào thải. Do "đảm nhiệm" nhiều trọng trách nên các triệu chứng bệnh thường gặp của bộ tiêu hoá rất đa dạng, rải dọc theo ống tiêu hoá.

    I. Biểu hiện của trẻ rối loạn tiêu hóa:

    1. Đau: đây là triệu chứng rất hay gặp và quan trọng, luôn là triệu chứng chỉ điểm cho một tổn thương nhất định nào đó.

    2. Rối loạn về nuốt: có thể là nuốt khó vì không đưa thức ăn vào thực quản được, hoặc đã vào thực quản nhưng khó đi tiếp xuống dưới, bị tắc nghẹn ở một chỗ nào đó. Cũng có thể là bị đau khi nuốt, đau ở phần họng hay đau ở chỗ dừng của thức ăn.

    3. Nôn và buồn nôn: nôn là tình trạng các chất đang chứa trong dạ dày bị tống ra ngoài. Còn buồn nôn là cảm giác muốn nôn nhưng không nôn được.

    4. Ợ: là tình trạng các chất đang chứa trong dạ dày, thực quản, kể cả chất hơi đi ngược lên miệng; là do rối loạn chức năng vận động của ống tiêu hoá. ợ có nhiều trạng thái phân biệt khác nhau: ợ hơi, ợ nước chua, ợ nước, ợ nước đắng và ợ cả thức ăn.

    5. Rối loạn về phân, thể hiện những rối loạn về vận động, tiêu hoá hay hấp thụ. Có thể có các biểu hiện sau đây:

    - Khối lượng phân quá nhiều hoặc quá ít. Số lượng lần đi ngoài trong ngày cũng quá ít hay quá nhiều.

    - Táo bón: phân khô, rắn và thường kèm theo bị đau bụng, chướng hơi.

    - Ỉa chảy: phân nát, lỏng, sự tống phân nhanh và phân có nhiều nước.

    - Phân sống: phân còn chứa thức ăn chưa được tiêu hoá trọn vẹn.

    - Phân có mủ, máu, bọt: những trường hợp này thường là do nhiễm trùng. Rối loạn về dại tiện, gây khó đại tiện, đau hậu môn khi đại tiện hay mót rặn.

    6. Rối loạn về sự thèm ăn: không có cảm giác thèm ăn, đầy bụng, khó tiêu, ăn không ngon miệng và đắng miệng.

    7. Hiện tượng đầy hơi trong ống tiêu hoá: biểu hiện thường thấy là trung tiện (đánh rắm) nhiều hay không trung tiện được hoặc là sôi bụng.

    8. Hiện tượng chảy máu tiêu hoá: người bệnh nôn ra máu đỏ xẩm hoặc đỏ tươi, đôi khi kèm theo thức ăn hoặc đi ngoài ra máu tươi hay đen, nhầy máu như máu cá.

    9. Hội chứng kém hấp thụ: biểu hiện trong phân có những thức ăn còn nguyên như chất mỡ và chất thịt.

    II. Điều trị trẻ hay rối loạn tiêu hóa

    1. Điều trị tại nhà:

    Khi trẻ mới có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa nhẹ, phân không có máu, quá tanh, không bị sốt thì mẹ có thể áp dụng một số biện pháp điều trị tại nhà như:

    - Có thể dùng thuốc thông thường được bán tại các cửa hàng dược và nhờ tư vấn từ dược sỹ.

    - Ngoài những loại thuốc điều trị mẹ cần kết hợp tái tạo lại môi trường đường ruột khỏe mạnh thích hợp nhất với trẻ là bổ sung môt số loại thực phẩm chức năng như: men vi sinh … giúp tăng hệ vi sinh đường ruột, tránh bị tổn thương, giảm thiểu rối loạn tiêu hóa, điều trị biếng ăn cho bé…

    2. Điều trị tại bệnh viện:

    Khi bé có triệu chứng bệnh nặng như: đi ngoài ra máu, đi ngoài kèm sốt cao, uống thuốc điều trị tiêu chảy trong vòng 24 tiếng không có dấu hiệu thuyên giảm bệnh… thì phải đưa bé đến bệnh viện để được thăm khám, điều trị. Cần tránh trường hợp để bé bị rối loạn tiêu hóa quá lâu khiến cho hệ tiêu hóa của trẻ bị tổn thương sẽ để lại những hậu quá lâu dài, trẻ kém ăn, chậm phát triển và hấp thụ dưỡng chất kém và một số biến chứng nguy hiểm khác.

    Chú ý khi dùng thuốc không nên tự ý tăng liều cao cho trẻ vì trong trường hợp trẻ bị đi ngoài do nhiễm khuẩn, việc uống thuốc quá nhiều thuốc sẽ cản trở sự đào thải mầm bệnh ra ngoài cũng như hại đến đường ruột non yếu của trẻ.

    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  13. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Lý do vì sao trẻ ăn nhiều mà không thể tăng cân
    [​IMG]

    Nhiều bậc cha mẹ thấy con quá gầy nên cố gắng cho con ăn nhiều thực phẩm dinh dưỡng , ăn nhiều mỡ, ăn cả ngày lẫn đêm…Nhưng trẻ vẫn gầy? Các chuyên gia dinh dưỡng có lời khuyên cho các bà mẹ biết nguyên nhân và phương pháp hiệu quả nhất giúp bé tăng cân một cách mạnh khỏe nhé.

    1. Ăn uống hợp lý.

    Nhiều người than phiền rằng mỗi bữa họ (cả người lớn, trẻ em) ăn tới 04 bát cơm mà cơ thể vẫn gầy. Một số khác lại có suy nghĩ ăn nhiều thịt sẽ tăng cường lượng đạm bồi đắp cho cơ bắp, hoặc ăn nhiều chất béo sẽ tăng cân nhanh…Mọi người không biết rằng, mỗi ngày, tùy theo vào lượng năng lượng tiêu hao nhất định mà cơ thể sẽ hấp thu một lượng chất bột, đạm…nhất định. Do vậy, việc ăn quá nhiều đạm, chất béo… sẽ dẫn đến tình trạng mất cân bằng dinh dưỡng, thừa chất gây ra bệnh béo phì hoặc gout, còn tinh bột chỉ đủ để đáp ứng những hoạt động tối thiểu của cơ thể. Thêm vào đó, cơ thể chỉ có thể hấp thu một cách tốt nhất khi được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng. Vì vậy, để tăng cân một cách lành mạnh, hãy bổ sung một cách đầy đủ, hợp lý lượng tinh bột, đạm, chất béo cùng với các vitamin và khoáng chất cho cơ thể.



    2. Khả năng hấp thụ kém

    Mỗi cơ thể có khả năng hấp thụ khác nhau. Vì vậy, có những người ăn rất nhiều nhưng không béo, có người dù ăn ít nhưng vẫn tăng cân liên tục. Khả năng hấp thụ được biểu hiện qua tính chất của phân và số lần đi ngoài. Những người có khả năng hấp thụ kém thường đi ngoài phân sống, táo bón, tiêu chảy, đi ngoài nhiều lần trong một ngày. Ngoài ra, những người mắc các bệnh về đường tiêu hóa như đau dạ dày, đại tràng cũng làm giảm khả năng hấp thụ của cơ thể. Điều này có thể khắc phục bằng bổ xung men tiêu hóa và thiết lập lại hệ vi khuẩn đường ruột qua bổ xung men vi sinh .

    3. Chuyển hóa năng lượng cơ bản cao.

    Mức độ chuyển hóa năng lượng cơ bản là số năng lượng tiêu hao được dùng cho các hoạt động tối thiểu của cơ thể như tim đập, phổi thở…Mức độ chuyển hóa này ở mỗi người không giống nhau, người có mức độ chuyển hóa cơ bản nên những người này thường gầy và khi sờ vào da thấy nóng hơn người béo, người có mức chuyển hóa thấp.

    4. Phương pháp giúp tăng cân

    Trước hết phải xác định rõ lý do khiến mình không thể tăng cân. Nếu là do ăn uống hoặc vấn đề hấp thụ thì cần phải điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và men tiêu hóa. Còn nếu do mức độ chuyển hóa năng lượng cao thì bạn cần phải tăng cường nhiều hơn nữa chất dinh dưỡng cho cơ thể. Các chuyên gia dinh dưỡng có một số lời khuyên sau:

    · Không bỏ bữa sáng

    Thói quen bỏ bữa sáng rất không tốt cho cơ thể. Cơ thể bạn không được bổ sung năng lượng suốt từ 19h tối hôm trước đến 11h trưa hôm sau. Mặt khác, bạn có thể bị mắc bệnh đau dạ dày do trong một thời gian dài dạ dày không có gì để co bóp.

    · Ăn nhiều bữa một ngày.

    Mọi người thường cố gắng ăn nhiều trong một bữa nhưng thực ra dạ dày không thể tiêu hóa hoàn toàn một lượng lớn thức ăn cùng một lúc. Việc dàn trải thành nhiều bữa sẽ giúp dạ dày tiêu hóa hiệu quả hơn, đồng thời tránh được hiện tượng khó chịu, buồn ngủ sau khi ăn do phải ăn quá no.

    · Ăn đa dạng

    Mặc dù các loại thực phẩm bạn hay ăn có thể đã cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể nhưng việc thay đổi thức ăn…sẽ làm bạn không bị nhàm chán và ăn ngon miệng, giúp men tiêu hóa tiết ra nhiều hơn.

    · Tập thể thao

    Là điều kiện không thể thiếu nếu muốn tăng cân. Tập thể thao không chỉ giúp cơ thể khỏe mạnh mà còn ép cơ thể phải hấp thu nhiều hơn do bị tiêu hao năng lượng trong quá trình tập luyện. Tập thể thao thường xuyên sẽ giúp bạn tăng cân mà cơ thể vẫn cân đối.

    Tuy nhiên tránh tập thể dục quá nhiều giờ trong ngày, vì nó không những không có lợi cho sức khỏe mà còn có thể khiến cơ thể bị kiệt sức và mất nhiều năng lượng, do đó cũng không ăn được nhiều. Vì vậy lượng calo cung cấp cho cơ thể không thể bù được lượng calo mất đi. Kết quả là khó giữ được trọng lượng ổn định, thậm chí sụt cân nhanh chóng.

    Lưu ý: Thay vì tự bản thân tìm ra cách tăng cân cho mình có thể dẫn đến những phương pháp sai lầm và hậu quả không tốt. Hãy tới gặp bác sĩ để có được lời khuyên chuẩn xác và đúng đắn nhất.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  14. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Chăm sóc trẻ còi xương- suy dinh dưỡng
    [​IMG]

    Ở Việt Nam, tỷ lệ trẻ bị còi xương- suy dinh dưỡng đang ở mức báo động, do vậy các bà mẹ phải lưu ý để nhận biết các dấu hiệu biếng ăn, suy dinh dưỡng…của con mình để có chế độ chăm sóc phù hợp giúp phát triển ổn định, bền vững.

    I. Nguyên nhân suy dinh dưỡng ở trẻ em.

    1. Do dinh dưỡng: Nuôi trẻ không đúng phương pháp khi mẹ thiếu hoặc mất sữa. Cho trẻ ăn bổ sung không đúng cả về số lượng lẫn chất lượng. Nguyên nhân quan trọng và hay gặp nhất là do mẹ thiếu kiến thức dinh dưỡng hoặc không có thời gian chăm con.

    2. Do ốm đau kéo dài: Trẻ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa nhiều lần. Biến chứng sau viêm phổi, sởi, lỵ…

    3. Do thể tạng dị tật: Trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai, tim bẩm sinh, dị tật sứt môi, hở hàm ếch…

    4. Do điều kiện kinh tế, xã hội: Suy dinh dưỡng là bệnh của nghèo nàn, lạc hậu liên quan đến kinh tế, văn hóa, dân trí. Đây là hệ bệnh tật đặc trưng của các nước đang phát triển.

    II.Dấu hiệu của trẻ suy dinh dưỡng.

    1. Không lên cân hoặc giảm cân

    2. Teo mỡ ở cánh tay và thịt nhẽo

    3. Mất hết lớp mỡ dưới da bụng

    4. Da xanh, tóc thưa rụng, dễ gãy, đổi màu

    5. Ăn kém, hay bị rối loạn tiêu hóa, ỉa phân sống, hay bị ỉa chảy.

    6. Cổ phù, hay teo đét, thiếu vitamin gây quáng gà, khô, loét giác mạc…

    III. Làm gì khi trẻ bị suy dinh dưỡng

    Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể không được cung cấp đầy đủ năng lượng, chất đạm, các yếu tố vi lượng…để đảm bảo cho cơ thể phát triển

    Thể nhẹ: Điều trị tại nhà bằng chế độ ăn và chăm sóc.

    Thể nặng: Phải khám và nghe tư vấn của bác sĩ để điều trị.

    1. Chế độ ăn:

    - Cho trẻ bú mẹ theo nhu cầu, bất cứ lúc nào kể cả ban đêm.

    - Mẹ thiếu, mất sữa: Dùng các loại sữa bột, công thức theo tháng tuổi.

    - Trẻ từ 06 tháng tuổi trở lên cho trẻ ăn bổ sung theo tháng tuổi, số bữa tăng lên, thức ăn phải sạch, nấu kỹ…

    - Tăng độ năng lượng của bữa ăn bằng cách tăng thêm men tiêu hóa để làm lỏng thức ăn và tăng độ năng lượng của thức ăn.

    2. Loại thực phẩm dùng cho trẻ suy dinh dưỡng

    - Gạo, khoai tây

    - Thịt: gà, lợn, bò, cua, cá, trứng.

    - Sữa bột giàu năng lượng: Theo hướng dẫn của bác sĩ.

    - Dầu, mỡ.

    - Các loại rau xanh, quả chín.

    3. Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng nặng.

    - Cho trẻ ăn nhiều bữa/ ngày

    - Tăng dần calo

    - Sử dụng sữa cao năng lượng theo chỉ định của bác sĩ, trẻ cần được ăn bổ sung theo chế độ ăn giống như trẻ bình thường, số lượng thức ăn/ 1 bữa có thể ít hơn nhưng số bữa ăn nhiều hơn. Trẻ bị suy dinh dưỡng nặng kèm theo tiêu chảy, viêm phổi… phải đưa vào điều trị tại bệnh viện

    - Bổ sung cho trẻ vitamin, khoáng chất, men tiêu hóa theo chỉ định của bác sĩ.

    4. Sử dụng sữa?

    - Xác định nguyên nhân trẻ suy dinh dưỡng: Vitamin D là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh còi xương. Thiếu vitamin D sẽ làm giảm hấp thu canxi ở ruột non, gây rối loạn quá trình khoáng hóa xương…có thể bổ sung vitamin D qua các thực phẩm chức năng ( sữa…)

    - Sử dụng sữa cao năng lượng phải tuân thủ ý kiến tư vấn của bác sĩ dinh dưỡng.

    - Việc sử dụng sữa không hợp lý sẽ khiến trẻ càng còi xương hơn. Thực tế, nhiều trẻ thường xuyên uống sữa ngoại vẫn không cải thiện được thể còi xương do không phù hợp với khả năng hấp thụ của trẻ.

    5. Lưu ý

    - Tiếp tục cho bé bú mẹ, thời gian bú kéo dài 18 tháng -24 tháng.

    - Trẻ được vệ sinh, tắm rửa sạch sẽ.

    - Tắm nắng cho trẻ thường xuyên vào buổi sáng và phòng ở phải thoáng mát vào mùa hè, ấm áp về mùa đông.

    - Thường xuyên kiểm tra, khám, tư vấn định kỳ để được bác sĩ hướng dẫn cụ thể.

    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  15. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa ở trẻ em.
    [​IMG]

    Ở trẻ em, hệ tiêu hóa còn non nớt, chưa hoàn thiện, hệ miễn dịch hạn chế…do đó, rất hay gặp phải chứng rối loạn tiêu hóa ( đầy hơi, chướng bụng, táo bón, tiêu chảy, phân sống, kém hấp thu, biếng ăn…). Gây ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng hấp thu dưỡng chất và sự phát triển của bé.

    Các chuyên gia y tế giúp các mẹ hiểu về nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa ở trẻ nhé:

    1. Sức đề kháng yếu

    Trong bụng mẹ, bé được sống trong môi trường vô trùng, được bảo vệ cẩn thận. Khi chào đời, tiếp xúc với môi trường mới trong khi hệ miễn dịch của bé rất non nớt, là điều kiện dễ dàng để các vi khuẩn xâm nhập gây các căn bệnh khác nói chung và rối loạn tiêu hóa ở trẻ em nói riêng. Đặc biệt là ở những đứa trẻ mới chào đời nhưng chưa được bú sữa mẹ do các nguyên nhân khác nhau thì nguy cơ rối loạn tiêu hóa càng cao.

    2. Do sử dụng kháng sinh

    Cho trẻ sử dụng kháng sinh để chữa bệnh cũng là nguyên nhân gây ra rối loạn tiêu hóa ở trẻ. Giai đoạn này, hệ miễn dịch của cơ thể trẻ còn non nớt, chưa hoàn chỉnh, kháng sinh đi vào cơ thể không chỉ tiêu diệt vi khuẩn có hại mà còn diệt luôn vi khuẩn có lợi gây nên các triệu chứng rối loạn tiêu hóa tiêu biểu như phân sống, tiêu chảy, táo bón…rất nguy hiểm. Hiện tượng này kéo dài sẽ gây viêm đại tràng mãn tính, rối loạn tiêu hóa, dẫn đến suy dinh dưỡng, giảm miễn dịch ở trẻ.

    Chính vì vậy, trước khi mang thai các mẹ cần tiêm phòng đầy đủ và tiến hành tiêm phòng cho bé ngay để phòng ngừa bệnh tật một cách tốt nhất, tránh tối đa việc cho trẻ dùng thuốc kháng sinh khi còn quá nhỏ. Trường hợp trẻ bị bệnh phải dùng thuốc, bạn cần tuân thủ nghiêm hướng dẫn của bác sĩ để hạn chế việc gây nên chứng rối loạn tiêu hóa ở bé.

    3. Chế độ dinh dưỡng không hợp lý.

    Chế độ dinh dưỡng cho trẻ có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe, nâng cao sức đề kháng, phòng ngừa bệnh tật, tạo nền tảng cho trẻ phát triển toàn diện. Tuy vậy, do sức đề kháng của trẻ còn hạn chế, các vi khuẩn có lợi trong hệ tiêu hóa hoạt động chưa hiệu quả…Do đó, nếu chế độ dinh dưỡng không hợp lý như thức ăn không đảm bảo an toàn vệ sinh do nhiễm độc, nhiễm khuẩn, thành phần thức ăn không phù hợp với lứa tuổi của trẻ…sẽ khiến trẻ bị rối loạn tiêu hóa, nếu không có biện pháp phòng và chữa trị kịp thời có thể nguy hại đến tính mạng trẻ.

    4. Trạng thái tâm lý tiêu cực

    Con người là một thể thống nhất có thể tồn tại và phát triển nhờ sự phối hợp hoạt động giữa các hệ cơ quan trong cơ thể. Do vậy, khi trẻ gặp các trạng thái tâm lý tiêu cực như áp lực, lo lắng, căng thẳng, bồn chồn…cũng là nguyên nhân gây nên chứng rối loạn tiêu hóa. Chính vì vậy, tạo cho bé tâm lý thoải mái, vui vẻ sẽ giúp trẻ phòng ngừa rối loạn tiêu hóa, hấp thu dưỡng chất tốt hơn, phát triển toàn diện hơn.

    5. Do môi trường mất vệ sinh

    Trong môi trường sống có chứa rất nhiều vi khuẩn có thể gây rối loạn tiêu hóa ở trẻ nếu không có biện pháp ngăn chặn, giữ vệ sinh cho bé cẩn thận, ví dụ: bé chơi đồ chơi, tiếp xúc với động vật, đồ dùng bám vi khuẩn, sau khi đi vệ sinh…không rửa tay chính là con đường ngắn nhất gây nên chứng rối loạn tiêu hóa.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  16. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    BỆNH CÒI XƯƠNG Ở TRẺ
    [​IMG]

    Còi xương là một bệnh lý ảnh hưởng đến sự phát triển xương ở các bé.Bệnh còi xương khiến xương của bé trở nên mềm, yếu…dẫn tới biến dạng xương.

    I. Triệu chứng : Bao gồm các dấu hiệu sau :

    1. Xương mềm yếu, dễ gãy.

    2. Chậm lớn,chậm phát triển. Bé dễ bị thấp hơn mức trung bình.

    3. Răng phát triển chậm,men răng yếu,sâu răng.

    4. Biến dạng xương : Xương sọ mềm, chân cong,gù,cong vẹo cột sống,sọ có hình dạng bất thường,mắt cá,cổ tay và đầu gối to,xương ức nhô.

    5. Gây đau cho bé,bé không muốn đi lại hoặc dễ mệt.Nồng độ canxi trong máu thấp có thể kèm theo bàn tay ,bàn chân xoắn vặn vào nhau.

    II. Nguyên nhân trẻ bị còi xương

    1. Da không tiếp xúc đủ với ánh nắng mặt trời

    2. Thiếu Vitamin D , thiếu canxi trong chế độ ăn

    3. Chỉ uống sữa mẹ và không được bổ sung Vitamin D (Trường hợp mẹ bị thiếu vitamin D)

    4. Trẻ có bệnh lý ở ruột,gan,thận.

    5. Những bệnh lý làm ức chế sự tiêu hóa hay hấp thu chất béo (Là dung môi hòa tan Vitamin D).

    III. Yếu tố nguy cơ của bệnh còi xương

    1. Bé sơ sinh có mẹ bị thiếu Vitamin D.

    2. Do các nguyên nhân từ tôn giáo,văn hóa…khiến trẻ thường được mặc che kín cơ thể.

    3. Do mắc bệnh,khuyết tật…khiến trẻ không thể ra khỏi nhà,bé ra ngoài luôn dùng kem chống nắng.

    4. Bé bẩm sinh có da sẫm màu.

    5. Chế độ ăn chay,không bơ ,không sữa.

    Những trường hợp này các bậc cha ,mẹ hãy đưa bé đến gặp bác sỹ để được chẩn đoánvà có biện pháp điều trị.

    IV. Biến chứng nguy hiểm khi trẻ bị còi xương

    Còi xương không phải là một bệnh hiểm nghèo như ung thư…mà hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu được phát hiện, điều trị kịp thời,đúng cách.Tuy nhiên rất dễ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm hay các di chứng ảnh hưởng xấu đến ngoại hình gây mặc cảm cho trẻ khi trưởng thành.Cụ thể :

    1. Xương sọ mềm, đầu dễ bị méo mó,có thể dẹt phía sau hoặc một bên.

    2. Thóp rộng,chậm liền,bờ thóp mềm, đầu to co bướu,răng mọc chậm,men răng xấu.

    3. Khi trẻ lớn hơn,còi xương làm biến đổi xương lồng ngực,có chuỗi hạt sườn,các xương chi xuất hiện vòng cổ tay,cổ chân.

    4. Các cơ nhẽo khiến trẻ chậm biết lẫy ,bò,ngồi ,đứng,đi.

    5. Nếu không được điều trị kịp thời sẽ để lại các di chứng : Biến dạng lồng ngực, ngực nhô ra phía trước như ức xương gà,gù vẹo cột sống,chân vòng kiềng…

    6. Còi xương khiến khung chậu bị hẹp lại gây ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của bé gái sau này.

    7. Ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất,chiều cao của trẻ không đạt chuẩn,dậy thì muộn,trẻ chậm lớn,thấp bé,nhẹ cân,xanh xao,thiếu máu, hay bị viêm phổi tái đi tái lại.

    8. Ảnh hưởng đến chức năng hô hấp,hệ thần kinh của trẻ do bộ xương chèn ép.

    9. Trường hợp còi xương nặng trẻ có thể bị tử vong do thiếu chất dinh dưỡng nuôi cơ thể,ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ xương khớp.

    Lưu ý : Còi xương là bệnh có thể phòng và điều trị khỏi hoàn toàn.Tuy nhiên, không phải bà mẹ nào cũng hiểu cặn kẽ.Nhiều bà mẹ cho rằng chỉ có bé bị suy dinh dưỡng mới bị còi xương,những trẻ bụ bẫm vẫn bị còi xương do nhu cầu về canxi,vitamin D lớn mà cơ thể không đáp ứng đủ.

    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  17. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA KẼM TRONG DINH DƯỠNG TRẺ EM
    [​IMG]

    Trong cộng đồng, đặc biệt là ở các nước nghèo, có chế độ ăn uống chủ yếu là ngũ cốc, ít ăn thức ăn động vật, thiếu kẽm là vấn đề rất phổ biến. Theo điều tra của viện dinh dưỡng quốc gia, tỷ lệ thiếu kẽm của trẻ em Việt Nam khá cao: 25-40% tùy theo địa phương và các nhóm tuổi. Tình trạng này thường gặp ở trẻ nhỏ, trẻ sinh non, không được bú mẹ, trẻ hay mắc các bệnh nhiễm trùng, ký sinh trùng. Phụ nữ mang thai và người cao tuổi cũng hay thiếu kẽm.

    I.Dấu hiệu thiếu kẽm

    Biểu hiện thường thấy là ăn không ngon,vị giác bất thường, rụng tóc, tiêu chảy kéo dài, thương tổn ở da và mắt, chậm lớn, cơ quan sinh dục chậm trưởng thành và bất lực. Thiếu kẽm cũng gây ra sụt cân, thiếu máu, chậm lành vết thương và kém minh mẫn. Một số trường hợp bị xơ gan do thiếu kẽm…Dấu hiệu sinh hóa của tình trạng thiếu kẽm gồm giảm nồng độ kẽm trong huyết thanh, giảm Testosterone trong huyết tương và giảm tổng hợp collagen…Từ đó vết thương không liền được.

    II.Vai trò của kẽm đối với cơ thể

    1. Kẽm tham gia vào rất nhiều thành phần các enzym trong cơ thể giúp tăng tổng hợp protein phân chia tế bào, thúc đẩy sự tăng trưởng, tăng cảm giác ngon miệng.
    2. Kẽm giúp cho sự phát triển, duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống miễn dịch,cần thiết cho việc bảo vệ cơ thể trước bệnh tật.
    3. Cơ thể thiếu kẽm sẽ chậm và ngừng phát triển, sự phân chia tế bào sẽ khó xảy ra nên trẻ sẽ biếng ăn, còi cọc và chậm lớn.
    4. Bổ sung kẽm cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi, trẻ sinh ra nhẹ cân so với tuổi thai…giúp trẻ tăng trưởng tốt về chiều cao, cân nặng trong 6 tháng đầu đời.
    III.Nhu cầu của kẽm và hấp thu kẽm trong cơ thể

    1. Nhu cầu kẽm ở trẻ dưới 01 tuổi: Khoảng 5mg/ngày, Trẻ 1-10 tuổi (10mg/ngày), thanh thiếu niên, người trưởng thành (12mg/ngày). Phụ nữ mang thai (15mg/ngày), đang cho con bú (16mg-19 mg/ngày)
    2. Lượng kẽm được hấp thu khoảng 5mg/ngày chủ yếu tại tá tràng. Trường hợp dịch vị dạ dày giảm, lượng sắt vô cơ tăng…có thế làm giảm hấp thụ kẽm.
    3. Canxi làm tăng bài tiết kẽm, giảm tỷ lệ hấp thu kẽm vì thế không nên uống cùng 1 lúc với kẽm.
    4. Để tăng hấp thu kẽm nên bổ sung cùng với thức ăn giàu vitamin C.
    IV.Cung cấp kẽm cho cơ thể.

    Ở trẻ mới sinh để có đủ kẽm, nên cố gắng cho bú mẹ vì kẽm trong sữa mẹ dễ hấp thu nhiều hơn so với sữa bò. Thức ăn có nhiều kẽm là tôm đồng , lươn , hàu, sò, gan lợn, sữa, thịt bò, lòng đỏ trứng, cá, đậu nành…

    BẢNG THỰC PHẨM GIÀU KẼM

    (mg KẼM /100G THỰC PHẨM ĂN ĐƯỢC )

    Tên thực phẩm (100g)

    Kẽm (mg)

    Tên thực phẩm

    (100g)

    Kẽm

    (mg)

    Tôm đồng

    200

    Rau mùi tàu

    15

    Lươn

    142

    Củ cải

    11

    Hàu sống

    110

    Cùi dừa già

    5

    Cá chép

    70

    Đậu hà lan(hạt)

    4



    134

    Đậu nành

    3.8

    Gan lợn

    9

    Gạo nếp giã

    2.3

    Sữa bột tách béo

    4.7

    Gạo nếp máy

    2.2

    Sữa công thức 1,2

    3.8

    Bột mỳ

    2.5

    Lòng đỏ trứng gà

    3.7

    Khoai lang

    2.0

    Thịt cừu

    2.9

    Ổi

    2.4

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  18. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    VIÊM LƯỠI BẢN ĐỒ
    [​IMG]

    1. Thế nào là viêm lưỡi bản đồ

    Viêm lưỡi bản đồ là tình trạng viêm lành tính của lưỡi (thường gặp ở trẻ từ 1-5 tuổi và thường kéo dài nhiều năm). Mặt trên lưỡi xuất hiện những viền màu trắng phía trong có màu đỏ sậm hơn màu lưỡi bình thường, làm mất gai lưỡi. Lúc đầu một vết nhỏ sau đó lan rộng ra, đôi khi có nhiều vết trên lưỡi. Những gờ hình ngoằn ngoèo làm cho bề mặt của lưỡi giống như hình bản đồ.

    2. Triệu chứng

    Bệnh thường được phát hiện muộn vì không có triệu chứng báo trước (bệnh nhân không cảm thấy đau rát lưỡi, ăn uống hoàn toàn bình thường.Tuy nhiên một số trường hợp trẻ có thể có đau rát lưỡi.)

    - Thời gian ủ bệnh, kéo dài trong vòng 10 ngày. Bệnh có thể tự lành hẳn trong một thời gian dài.

    - Viêm lưỡi bản đồ bắt đầu bằng một chấm lõm nhỏ ở cạnh lưỡi hoặc ở đầu lưỡi, nhẵn và đỏ hơn phần lưỡi còn lại. Khởi đầu là các mảng niêm mạc bị trợt nhẹ hơi lõm xuống, nền màu đỏ tươi trông khác biệt với phần niêm mạc lành bên cạnh, hay bị ở cạnh lưỡi và đầu lưỡi. Tổn thương trợt lõm này lan rộng dần ra vùng ngoại vi tạo thành tổn thương có hình vòng cung tròn hoặc dải xoắn, ngoằn ngoèo trông giống như hình dạng cái bản đồ. Sát viền bờ có một viền hẹp màu vàng nhạt hơn

    - Bệnh có thể phát triển nhanh chóng sang các vị trí khác nhau ở lưỡi nhưng cũng có thể khỏi tự nhiên không để lại dư chứng gì. Vết này có thể tự mất đi nhưng rồi lại xuất hiện vết khác. Bệnh trải qua từng giai đoạn từ nhẹ đến nặng hoặc thoái lui rồi xuất hiện trở lại.

    3. Nguyên nhân

    - Có giả thuyết cho rằng viêm lưỡi bản đồ xuất hiện do sự xáo trộn chu kỳ thay thế tế bào niêm mạc của lưỡi.

    - Bệnh viêm lưỡi bản đồ là một bệnh hay gặp ở các bệnh nhân viêm da cơ địa, hen phế quản, viêm mũi dị ứng, vảy nến nhưng cũng có thể gặp ở những người bình thường.

    - Tình trạng thiếu kẽm và vitamin cũng là 1 trong các yếu tố nguy cơ gây ra bệnh. Chỉ điều trị khi bị đau bằng các thuốc đa vi chất và vitamin. Trẻ sẽ hết khi được 2-3 tuổi.

    - Bệnh viêm lưỡi bản đồ cũng có thể là bệnh nguyên phát của lưỡi hoặc triệu chứng của một bệnh khác: nhiễm khuẩn, nấm (thường gặp cơ địa suy giảm miễn dịch, dùng thuốc ức chế miễn dịch, kháng sinh kéo dài,...), chấn thương, chất kích thích (thuốc lá, rượu, chất cay, thức ăn uống nóng); mẫn cảm (với thuốc đánh răng , chất màu thực phẩm); bệnh hệ thống như thiếu vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B, thiếu vitamin PP, thiếu máu ác tính hoặc thiếu sắt; một số bệnh da phát triển toàn thân như lichen phẳng, aptơ, giang mai , ....

    4. Điều trị, phòng bệnh và chế độ dinh dưỡng

    a. Điều trị

    - Không có điều trị gì đặc hiệu để chữa hết bệnh viêm lưỡi bản đồ mà nó có thể hết một cách tự nhiên, việc điều trị chỉ là chữa triệu chứng.

    - Trong lúc bệnh đang tiến triển, nếu có đau nhiều hoặc loét và có mụn mủ thì có thể sử dụng thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn bội nhiễm. Dùng một đợt trị liệu tăng cường các vitamin nhóm B (B1, B2, B6) và vitamin C, thuốc giảm đau nếu có biểu hiện đau rát. Tại chỗ, có thể bôi: retin A 0,1%, Kamistad – genN, mật ong....

    b. Phòng bệnh và bổ xung dinh dưỡng

    - Giữ gìn vệ sinh răng miệng, tránh những thức ăn nóng hay có nhiều gia vị. Bệnh nhân cần tăng cường ăn rau xanh, quả tươi, đỗ đen, bột sắn, uống nhiều nước.

    - Khi bị đau không nên ép trẻ ăn nhiều làm trẻ đau và sợ ăn, trước khi cho trẻ ăn nên bôi thuốc giảm đau như :Zytee hoặc Kamistad gel. Có thể tăng cường chế độ ăn nhiều hải sản và hoa quả.

    - Bên cạnh đó, sau khi cho con bú hoặc sau bữa ăn, các mẹ cần cho trẻ uống nước, nhỏ 1-2 giọt mật ong vào lưỡi để phòng bệnh cho trẻ.

    - Trong dân gian thường dùng rau ngót ép lấy nước và bôi nước đó lên lưỡi trẻ bệnh để hỗ trợ điều trị viêm lưỡi bản đồ. Cách này thì cũng chưa có những nghiên cứu khoa học nào nói đến, tuy nhiên sử dụng thì cũng không nguy hại gì. Vì bản chất trong rau ngót đặc biệt giàu chất dinh dưỡng, giàu đạm. Nó chứa nhiều vitamin, Kali, Canxi, Magiê, B1, B2, B6. Vì vậy, rau ngót đặc biệt rất tốt cho người già và trẻ nhỏ.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  19. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    MỘT SỐ NGUYÊN TẮC TRONG CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG CỦA BÀ BẦU
    [​IMG]

    Nguyên tắc quan trọng nhất giúp cho mẹ khỏe, con khỏe là trong quá trình mang thai, người mẹ nên bổ sung năng lượng 4 giờ/1lần cho dù có đói hay không.Đặc biệt đối với thai phụ nghén nặng, sợ ăn.

    I. Chế độ ăn.

    1. Khi mang thai cần tăng lượng protein, vitamin, khoáng chất (acid folic, sắt ), bổ sung thêm calo.

    2. Không ăn chế độ ăn quá đơn điệu, chuyển sang ăn đa dạng, giàu dinh dưỡng hơn.

    3. Hạn chế thực phẩm chế biến sẵn.

    4. Loại bỏ sushi, hàu sống, phomai ra khỏi thực đơn .

    5. Không ăn các loại cá có chứa hàm lượng thủy ngân cao (cá ngừ…) gây hại cho não thai nhi.

    6. Chấm dứt không được uống rượu (kể cả cocktail).

    7. Hạn chế uống cafe đặc biệt trong 03 tháng đầu thai kỳ.Đã có kết quả nghiên cứu cho biết uống 4 tách cafe/ngày có thể dẫn tới sảy thai, đẻ trẻ nhẹ cân và thậm chí tử vong sau sinh.

    8. Tăng cường uống nước hoa quả nguyên chất và sữa gầy, loại bỏ đồ uống có ga.

    9. Tuyệt đối không ăn kiêng khi mang thai.

    10. Uống vitamin bổ sung : theo hướng dẫn của bác sỹ.

    II. Tăng cân hợp lý

    1. Nếu trước khi mang thai bạn có cân nặng hợp lý, chỉ cần tăng 11-15 kg là tốt.Trường hợp cân không đủ chuẩn trước khi có thai thì cần tăng 12,5-18 kg. Còn nếu thừa cân, chỉ cần tăng 7-11 kg.

    2. Quá trình tăng cân :

    Quan trọng nhất là tổng số cân tăng lên trong cả thai kỳ. Vì vậy, không nên quá lo lắng nếu tăng cân quá ít trong 3 tháng đầu.Thường tốc độ tăng cân nhanh sẽ rơi vào giai đoạn thứ 2 và nhiều nhất là giai đoạn thứ 3 thai kỳ, bé lúc này cũng lớn nhanh nhất.

    III. Phương pháp ăn

    1. Ăn sau 04 tiếng.

    2. Tăng cường ăn vặt nếu buồn nôn, sợ ăn, ợ nóng, khó tiêu. Có thể ăn 5-6 bữa,mỗi bữa chỉ 1/3 khẩu phần.

    3. Tuyệt đối không bỏ bữa.

    4. Các loại thức ăn chế biến sẵn, đồ ngọt…không thể coi là thức ăn chính.

    5. Tăng cường ăn các loại hoa quả tươi, sữa chua…

    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  20. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    NHỮNG ĐIỀU CÁC BÀ MẸ CẦN PHẢI BIẾT KHI CHĂM SÓC TRẺ BỊ VIÊM PHỔI VÀ TIÊU CHẢY CẤP
    [​IMG]

    I. Trẻ bị viêm phổi

    Viêm phổi là thuật ngữ mô tả tình trạng viêm ở các nhu mô phổi. Nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng. Nếu không có phương pháp điều trị đúng sẽ nguy hại tới sức khỏe của trẻ.

    1. Triệu chứng : sốt, ớn lạnh, ho, thở khò khè, đau ngực, mệt mỏi, đau cơ, nhức đầu, khó thở. Trẻ bị viêm phổi thường sút cân do kém ăn, tăng tiêu hao năng lượng do thiếu oxy, giảm lưu lượng không khí ra vào phổi. Do vậy, điều cần thiết nhất là cung cấp cho trẻ thực phẩm giàu dinh dưỡng, giàu năng lượng và protein để nâng cao thể trạng và ngăn ngừa các biến chứng.

    2. Chế độ ăn của trẻ.

    · Đồ uống :

    Nước vô cùng quan trọng với trẻ mắc bệnh viêm phổi, bé phải được uống đủ nước (tốt nhất là đồ uống không có ga). Trẻ nhỏ dưới 12 tháng tuổi nên tiếp tục bú sữa mẹ, sữa công thức. Trẻ hơn 12 tháng tuổi, hãy bổ sung sữa và các loại nước quả. Đồ uống lành mạnh gồm nước lọc, nước ép trái cây, nước ngọt không chứa cafein. Đặc biệt, nước chanh, nước ép táo, súp gà giúp cho thông thoáng đường thở của trẻ và làm sạch chất nhầy. Khi bị bệnh, trẻ thường mệt mỏi ngay cả khi ăn uống. Vì vậy, hãy cho bé ăn làm nhiều bữa.

    · Thực phẩm giàu năng lượng và protein

    Chế độ ăn giàu năng lượng và protein giúp trẻ có đủ năng lượng cho cơ thể, ngăn chặn sự sút cân và thúc đẩy hệ miễn dịch phát triển khỏe mạnh. Bạn nên cho trẻ ăn ít nhất là 6 bữa trong 1 ngày. Các đồ ăn giàu năng lượng như sữa nguyên chất, nước ép trái cây 100%. Hãy chọn chất béo, các loại thực phẩm giàu protein như thịt lợn, thịt gia cầm, cá, trứng…

    · Trái cây và các nguồn dinh dưỡng khác.

    - Trái cây, rau, ngũ cốc cung cấp các vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa.

    - Các sản phẩm từ : sữa,sữa chua, phomat và trứng cung cấp cho cơ thể vitamin E, men vi sinh…giúp khôi phục lại sự cân bằng vi khuẩn tự nhiên trong cơ thể.

    II. Trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp tính.

    1. Nguyên nhân :

    - Do virus : Rotavirus (60%) và các loại virus khác (Adenovirus, Norwalk).

    - Do vi khuẩn : E.coli (25%), trực khuẩn lị Shigella (60%) và các loại campylobacter jejuni, vi khuẩn tả…

    - Do ký sinh trùng : giun, sán…

    2. Chế độ ăn khi diều trị.

    · Hồi phục nước và điện giải trong diều trị tiêu chảy điều quan trọng nhất là bù nước, điện giải và chế độ ăn của trẻ tùy theo mức độ mất nước mà điều trị tại nhà hoặc cơ sở y tế.

    - Mất nước độ A (nhẹ) : Điều trị tại nhà bằng cách cho trẻ uống nước nhiều hơn bình thường bằng dung dịch ORS, nước đun sôi để nguội, nước cháo muối, nước gạo rang, nước cà rốt + muối…

    - Mất nước độ B (vừa) : Trẻ cần điều trị tại cơ sở y tế. Cách điều trị tốt nhất là cho uống ORS, số lượng dịch cần cho uống sau mỗi lần đi ngoài là :

    + Trẻ dưới 02 tuổi : 50-100 ml

    + Trẻ 02 -10 tuổi : 100-200 ml

    + Trẻ 10 tuổi trở lên : Uống theo nhu cầu theo cách tính : số lượng dịch uống (ml) – cân nặng (kg) × 75

    - Mất nước nặng : Trẻ li bì hoặc vật vã kích thích, uống nước bị nôn, đi đái ít, khóc không ra nước mắt, da nhăn nheo, môi khô, mắt trũng phải đưa trẻ đến cơ sở y tế để truyền dịch.

    · Chế độ ăn khi trẻ bị tiêu chảy.

    Khi trẻ bị tiêu chảy, quá trình hấp thu thức ăn có giảm hơn bình thường, nhưng lượng hấp thu qua ruột vẫn được khoảng 60% . Do vậy, trẻ vẫn phải ăn đủ khẩu phần, không được bắt trẻ nhịn, kiêng khem, thì trọng lượng cơ thể sẽ tiếp tục tăng với tốc độ gần như bình thường nếu không ăn đủ khẩu phần sẽ bị sụt cân dẫn đến suy dinh dưỡng.

    + Các thực phẩm nên dùng

    - Gạo, khoai tây

    - Thịt nạc (gà, lợn, cá)

    - Sữa đậu tương, sữa chua

    - Dầu thực vật

    - Cà rốt, hồng xiêm, táo

    + Trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi : tiếp tục bú mẹ và tăng lần uống. Nếu không đủ sữa mẹ thì cho ăn sữa bò hoặc sữa công thức nhưng pha loãng ½ trong vòng 2 ngày.

    + Trẻ 6 tháng tuổi : ngoài sữa mẹ và sữa thay thế cần cho trẻ ăn từng ít các thức ăn giàu dinh dưỡng.

    + Các thực phẩm không nên dùng

    - Không dùng đồ uống công nghiệp

    - Không dùng thực phẩm nhiều xơ, ít chất dinh dưỡng như các loại rau (măng, cần), tinh bột nguyên hạt (ngô, đỗ) khó tiêu hóa

    + Số lượng thức ăn

    Khuyến khích trẻ ăn càng nhiều càng tốt

    Sau khi khỏi tiêu chảy cần cho trẻ ăn tăng thêm mỗi ngày 1 bữa trong 2 tuần liền.

    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     

Chia sẻ trang này