Lời khuyên dinh dưỡng cho bé và cho mẹ

Thảo luận trong 'Dinh dưỡng' bởi phongkhamdinhduonghn, 22/7/2013.

  1. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Mùa hè. Những điều các bà mẹ cần biết

    [​IMG]

    Những ngày hè nóng bức, với nhiệt độ cao 40-41ᵒC đe dọa tới sức khỏe , ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của con người. Để bảo vệ sức khỏe nhất là cho trẻ nhỏ, các mẹ cần lưu ý những vấn đề sau:

    I. Nước và vai trò của nước uống với cơ thể
    1. Uống nước như thế nào?
    Mùa hè nóng bức, ra nhiều mồ hôi khiến cơ thể mất nước, mất điện giải. Tuy nhiên không phải uống nhiều nước là tốt, người bị suy tim mà uống nhiều nước thì suy càng nặng hơn.
    Uống nước hợp lý trong mùa hè rất quan trọng, tùy cơ địa từng người, bình thường cần uống 1-1.5 lít nước trong một ngày( tùy theo lứa tuổi, trọng lượng cơ thể), mùa hè thường phải uống gấp đôi, uống nước tới ngưỡng thấy không hấp thụ được thì không nên tiếp tục. Khi khát, uống nước tinh khiết là lựa chọn tốt nhất. Vi khuẩn trong nước tinh khiết đã bị diệt sạch trong quá trình xử lý. Các nguyên tố vi lượng còn giữ lại trong nước như calcium, magie… rất tốt cho cơ thể. Sau khi ngủ dậy, nên uống nước nhưng chỉ dùng nước lọc, không nên uống nước ép trái cây, nước có gas… Theo phân tích, nước ngọt, nước có gas… chứa acid citric làm tăng bài tiết calcium… gây hại cho sức khỏe và tăng sự phát triển của trẻ.
    2. Uống nước ở nhiệt độ nào là hợp lý?
    Uống một ly nước lạnh sau khi ngủ dậy thấy tỉnh táo, sảng khoái nhưng đó là thói quen có hại cho sức khỏe. Thực tế, sau một đêm khi ngủ dậy, dạ dày trống rỗng, nước quá lạnh hay quá nóng đều làm thất thoát một lượng lớn Vitamin B khiến da mặt bị nổi mụn, mất cân bằng cơ thể. Uống một ly nước ấm tương tự nhiệt độ phòng là tốt nhất. Chú ý, khi đun nước sôi nên đậy vung, vì nước bốc hơi quá lâu trong không khí sẽ mất đi các hoạt chất có lợi.

    II. Một số kiến thức khác cần biết
    1. Dùng kem chống nắng
    Các loại kem chống nắng có khả năng chịu ẩm rất tốt nhưng sau vài giờ da tiếp xúc với ánh nắng và nước kem sẽ không còn tác dụng, vì thế nên bôi kem chống nắng 2 giờ/ lần. Bôi kem đúng liều lượng, kịp thời sẽ làm da luôn mềm, tươi tắn vì thế nên chọn loại sản phẩm có chỉ số SPF thích hợp, tránh bôi lớp kem dày quá, kem thừa sẽ gây dị ứng da.
    2. Ra ngoài trời khi nắng nóng
    Không nên ra ngoài lúc nóng cực đỉnh (từ 11h>15h), có thể có nguy cơ mất nước cao dễ dẫn đến say nắng.
    3. Bổ sung thêm rau-củ-quả
    Thời tiết nắng nóng nên ăn các loại rau xanh, hoa quả cụ thể: Dưa hấu, cam, chanh, dừa… có tác dụng bổ sung vitamin và giúp cơ thể tránh nguy cơ mất nước. Các loại rau xanh như mồng tơi, rau dền, rau đay… giúp tránh nguy cơ mất nước của cơ thể.
    Lưu ý: Tránh ăn các loại quả nóng như: mít, mận, đào.
    4. Sử dụng điều hòa hợp lý
    Để điều hòa ở nhiệt độ ổn định, thích hợp trong suốt thời gian sử dụng. Nên chọn điều hòa có chức năng lọc không khí, không nên nằm điều hòa quá lâu tránh làm giảm thân nhiệt cơ thể. Chỉ nên sử dụng điều hòa khoảng 2h, sau đó tắt thay vào đó dùng quạt điện… Không nên để điều hòa trực tiếp hướng vào vị trí nằm. Những ngày nắng nóng, từ trong phòng điều hòa ra và ngược lại cần phải có thời gian “ quá độ” tránh xảy ra hiện tượng “ sốc nhiệt” dẫn tới chảy máu cam, đau đầu, ngất xỉu, say nắng… rất nguy hiểm.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
     
    Đang tải...


  2. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Sai lầm khi cho bé ăn của các bà mẹ​




    [​IMG]

    1. Bắt con tập ti bình khi mẹ vẫn đang còn sữa
    Các mẹ có tâm lý tập cho con ti bình vì tới thời điểm mẹ phải đi làm. Đây là điều hoàn toàn sai lầm. Khi mẹ đi làm có thể vắt sữa để ở nhà cho bé ăn. Nếu bé không chịu ti bình thì cho bé ăn bằng thìa. Lý do: khi bé đã ti bình quen bé có thể bỏ bú mẹ và nguồn sữa của mẹ sớm bị kiệt. Nếu mẹ còn vắt sữa thì tuyến sữa vẫn được kích thích và không bị kiệt sữa. Ăn bằng thìa ban đầu không được tiện, sạch… như ăn bằng bình nhưng lại có ưu điểm tốt vì đó là cơ hội để bé tập trước khi vào thời kỳ ăn dặm. Ngoài ra, nhiều bà mẹ tập cho con ti bình vì muốn con ăn sữa ngoài để bổ sung đủ dưỡng chất hơn cho bé. Đây cũng là quan niệm sai lầm bởi vì sữa mẹ là tốt nhất và an toàn nhất đối với trẻ.

    2. Bắt con ăn dặm quá sớm
    Nhiều mẹ cho rằng, trẻ từ 04 tháng tuổi cần phải cho ăn dặm để cứng cáp. Thực chất, sữa mẹ vẫn có đủ dưỡng chất nuôi trẻ cho tới khi trẻ được 06 tháng tuổi. Ở trẻ 04 tháng tuổi vẫn chưa thích ứng được với ăn dặm, phản xạ nuốt thìa của trẻ còn kém, hệ đường ruột còn non nớt để tiếp nhận bột, đạm…Nhiều trẻ bị đi ngoài, rối loạn tiêu hóa do ăn dặm sớm. Tại thời kỳ 04 tháng tuổi chỉ nên tập ăn dặm cho trẻ một cách nhẹ nhàng. Ban đầu, một bữa chỉ cần vài thìa. Lần đầu tiên có thể cho bé ăn một thìa chuối, đu đủ, khoai tây luộc trộn với một ít sữa. Cứ tập tiếp tục khoàng một tuần. Sau đó, khi bé đã quen với cách ăn này thì có thể cho bé ăn bột.

    3. Để bữa ăn kéo dài quá 30 phút.
    Các mẹ luôn muốn con ăn hết khẩu phần cho dù bữa ăn kéo dài tới một giờ hay hơn nữa. Điều này gây ức chế cho trẻ và là một trong các nguyên nhân dẫn tới biếng ăn của trẻ.
    Bữa ăn kéo dài dẫn tới tình trạng trẻ lúc nào cũng lửng dạ, bữa nọ lẫn giờ bữa kia nên các bữa lại xảy ra tình trạng ép ăn. Các loại dịch vị, men tiêu hóa… của cơ thể tiết ra sẽ bị rối loạn, không được sử dụng đúng và đủ, cứ như thế sẽ tạo thành một vòn luẩn quẩn. Tốt nhất, không để bữa ăn kéo dài quá 30 phút, nếu trẻ không ăn hết, mẹ nên bỏ đồ ăn đi hoặc cho trẻ nhịn, vài lần như vậy sẽ giúp trẻ ăn ngon miệng hơn.


    4. Ăn đồ ăn vặt trước bữa chính
    Trước bữa ăn một giờ, bé được mẹ cho ăn một gói bim bim, một chiếc kẹo, que kem hay uống một lon nước ngọt thì đó là nguyên nhân khiến trẻ chán cơm. Lý do: khi ăn đồ ăn, nhất là đồ ngọt, lượng đường huyết sẽ tăng cao trong máu dẫn tới tình trạng bé không muốn ăn cơm dù bụng vẫn đói.

    5. Ép con ăn không theo khẩu vị của trẻ
    Nhiều bậc cha mẹ chỉ quan tâm tới thành phần dinh dưỡng của thức ăn mà không quan tâm tới khẩu vị của trẻ. Nếu hợp khẩu vị, trẻ sẽ hào hứng và ăn ngon miệng hơn, ăn được nhiều hơn.
    Tâm lý ép ăn chỉ là giải pháp tức thời. Điều này dẫn tới sự ức chế cho trẻ. Khi bị ức chế thần kinh, dịch vị của trẻ sẽ không tiết ra để kích thích tiêu hóa nhanh hơn. Cảm giác nặng nề của bố mẹ làn truyền sang trẻ nhỏ khiến trẻ không hứng khởi khi ăn uống. Tốt nhất nên cho trẻ ăn uống tự nhiên. Có thể trẻ không thích ăn cơm sẽ thay bằng mỳ, bún cháo, phở…Trẻ không thích ăn thìa thì để trẻ ăn bốc… Trẻ không thích uống sữa thì thay bằng sữa chua, váng sữa… Có hàm lượng dinh dưỡng không kém gì sữa. Với trẻ từ 03 tuổi trở lên, bố mẹ nên hỏi xem trẻ thích ăn gì để thường xuyên đổi bữa cho trẻ. Một điều rất quan trọng là nên có những lời khen, khích lệ trẻ sẽ giúp trẻ ăn nhiều và ăn nhanh.


    6. Chỉ chú trọng cân nặng, không kiểm tra chiều cao
    Các bậc phụ huynh thường có khát vọng muốn con bụ bẫm, mà ít khi để ý tới chiều cao của bé. Chiều cao rất quan trọng, quyết định vóc dáng sau này của trẻ. Đánh giá thể lực, sự phát triển con người phải dựa trên cả chiều cao và cân nặng. Trẻ bụ bẫm quá mức sẽ có nguy cơ béo phì kèm theo bệnh tật như gan nhiễm mỡ, tim mạch, tiểu đường… chậm phát triển trí tuệ. Ngoài ra, luyện tập thể dục thể thao rất quan trọng để trẻ có cơ thể phát triển khỏe mạnh cân đối.
    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  3. Truyettran

    Truyettran Thành viên mới

    Tham gia:
    11/6/2016
    Bài viết:
    29
    Đã được thích:
    6
    Điểm thành tích:
    3
    Thông tin rất bổ ích cảm ơn mẹ nhé
     
  4. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    CHĂM SÓC TRẺ GIAI ĐOẠN TUỔI DẬY THÌ
    [​IMG]

    Dậy thì là giai đoạn phát triển bình thường của cơ thể, đánh dấu giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn. Các trẻ gái thường bắt đầu dậy thì ở độ tuổi từ 9-14 và ở các trẻ nam dậy thì muộn hơn ở độ tuổi từ 12-15. Nhìn chung, nữ dậy thì sớm hơn nam khoảng 2-3 tuổi. Các bạn trẻ có người sẽ dậy thì sớm hơn và cũng có người dậy thì muộn hơn một vài năm.

    Tuy vậy, khi trẻ đến tuổi mà không xuất hiện dấu hiệu dậy thì, các bậc cha mẹ nên lưu ý để có kế hoạch gặp gỡ các chuyên gia, khám bác sĩ để giúp con phát triển bình thường nhé.

    1. Dấu hiệu nhận biết trẻ dậy thì muộn

    - Ở trẻ gái, dấu hiệu dậy thì muộn là vú không to lên, cơ quan sinh dục không có lông ở tuổi 14 và tới 16 tuổi , không có kinh nguyệt lần đầu.

    - Ở con trai, khi 14 tuổi không có dấu hiệu to ra của tinh hoàn.

    Gặp các trường hợp này phụ huynh nên đưa con đi khám và nghe tư vấn của các bác sĩ.

    2. Nguyên nhân dậy thì muộn

    - Dậy thì muộn trung ương:

    Do giảm chức năng tuyến sinh dục thứ phát, không tiết đủ Gonado Tropin tuyến yên.

    Ở các bé gái, có dấu hiệu kém phát triển và dậy thì chậm cụ thể cổ ngắn, lồng ngực hình mai rùa, núm vú cách xa nhau…

    Ở bé trai, bệnh nhân điển hình có tầm vóc cao lớn, thân hình giống người bị thiến hoạn, tay ngắn, chi dưới dài, tinh hoàn nhỏ nhưng chắc, thường kèm theo vú to.

    - Dậy thì muộn ngoại biên:

    Do giảm chức năng tuyến sinh dục thứ phát. Nguyên nhân do u, chấn thương, nhiễm khuẩn…gây đần độn, béo phì, thiểu năng sinh dục…

    - Dậy thì muộn đơn thuần:

    Xảy ra ở bé trai nhiều hơn( tỷ lệ nam/nữ = 9/1). Trạng thái này không rõ nguyên nhân. Chuẩn đoán rất khó và phức tạp có thể bằng chụp quét cắt lớp, vùng hạ đồi tuyến yên hoặc các xét nghiệm khác như nhiễm sắc thể, soi ổ bụng…

    · Dậy thì muộn thể chất: Trẻ có chiều cao cơ thể khiêm tốn, tuổi xương nhỏ hơn so với thực tế…sau đó hiện tượng dậy thì tiến triển cơ bản như bình thường. Do vậy, tuy không phải điều trị nhưng vẫn phải đến bệnh viện khám.

    · Dậy thì muộn có thể có ở những trẻ suy dinh dưỡng ( quá gầy, bệnh đường ruột mãn tính, thiếu máu, suy thận,…), vận động quá nhiều…muốn trở lại dậy thì tự nhiên cần phải có chế độ điều chỉnh, giảm vận động cho phù hợp.

    3. Chế độ dinh dưỡng có nguy cơ gây ra dậy thì muộn

    Chuyện dậy thì sớm hay muộn do nhiều yếu tố ngoại cảnh tác động, có khi do di truyền, do nguyên nhân tâm thần hoặc những dị tật bẩm sinh ở cơ quan sinh dục và buồng trứng. Mặt khác dậy thì muộn cũng do sự tác động của chế độ dinh dưỡng.

    - Thực phẩm khiến bé dậy thì muộn

    Cải bắp: có chứa lượng nhỏ goitrin có thể gây bướu cổ, ảnh hưởng tới tuyến giáp điều đó tác động tới quá trình dậy thì. Trước khi chế biến, nên cắt nhỏ cải bắp ngâm nước khoảng 10 phút để hạn chế tối đa lượng Goitrin.

    - Đậu nành

    Mặc dù có hàm lượng dinh dưỡng khá cao gồm các nhóm Vitamin B, F và các khoáng chất. Tuy vậy, trong đậu nành có chất Isoflavone có ảnh hưởng tới sự tổng hợp hormone gây hiện tượng dậy thì muộn ( đây là món tối kỵ cho các bé trai).Mặt khác, trong đậu nành còn có chứa estrogen thực vật giống estrogen nội tiết tố của buồng trứng tiết ra. Lưu ý: Các bé trai không nên uống quá 300ml sữa đậu nành/ngày nhé!

    - Đồ ngọt

    Theo các chuyên gia, việc ăn quá nhiều đồ ngọt, nước ngọt có gas ảnh hưởng lớn tới việc phát triển chiều cao trong giai đoạn tiền dậy thì. Mặt khác, đồ ăn ngọt là nguy cơ mắc các bệnh tiểu đường, thận…Là tác nhân khiến quá trình dậy thì muộn.

    - Rượu bia, thuốc lá

    Không chỉ gây ra tình trạng dậy thì muộn, mà còn ảnh hưởng tới khả năng “đàn ông” của các bé trai về sau. Cụ thể khiến “ cậu nhỏ” rối loạn khả năng cương cứng, tinh trùng ít…Ngoài ra, rượu bia là thủ phạm giảm lượng hormone, Testosterone ở trẻ.

    - Ăn nhiều muối

    Các nhà khoa học cho biết ăn nhiều muối( gấp 3-4 lần hàm lượng quy định /ngày) hoặc ăn quá ít muối sẽ làm chậm quá trình dậy thì ở trẻ em và dễ gây stress.Ngoài ra, ăn nhiều muối sẽ làm tăng nguy cơ đột quỵ, bệnh cao huyết áp và tim mạch.

    4. Chế độ dinh dưỡng cần thiết ở tuổi dậy thì

    - Canxi:

    Mỗi ngày cần 1.000 - 1.200 mg. Canxi có nhiều trong sữa, các chế phẩm từ sữa như pho-mai, trong những loại đậu, trong xương cá, cua đồng. Ít nhất một ngày cần uống 300 - 500 ml sữa.

    - Sắt:

    Mỗi ngày cần 18mg, trẻ gái cần hơn trẻ trai do mất máu trong chu kỳ kinh nguyệt. Sắt có nhiều trong thịt, cá, rau xanh (rau ngót, rau muống...).

    - I ốt:

    Khoảng 15 mcg mỗi ngày. I ốt có nhiều trong hải sản và phải sử dụng muối i ốt khi nấu ăn. Thiếu i ốt trẻ sẽ bị bướu cổ, kém thông minh...

    - Vitamin:

    Các vitamin nhóm B, C, A, D, axit folic... cũng cao do tăng chuyển hóa năng lượng. Vì vậy, cần phải ăn đa dạng thực phẩm và là những thực phẩm tươi càng ít qua chế biến thì càng ít mất chất dinh dưỡng. Lượng rau cần thiết trong ngày là 300 - 500g.

    - Chất đạm:

    Trong giai đoạn dậy thì cần khuyến khích trẻ ăn nhiều đạm để xây dựng các cấu trúc tế bào và hoàn thiện phát triển các nội tiết tố về giới tính. Trẻ dậy thì phát triển cơ bắp nên lượng đạm cần cao hơn người trưởng thành.Chất đạm chiếm 14 - 15% năng lượng (70 - 80 g/ ngày). Lượng đạm lấy từ thực phẩm như thịt, cá, trứng, sữa, tôm cua, các loại đậu... (khoảng 200-300g/ngày).

    - Chất béo:

    Là chất cung cấp năng lượng cao và là dung môi tăng hấp thu vitamin D (rất cần cho sự hấp thụ canxi) nên cần chiếm 20 - 25% (50 - 60 g/ngày). Chất béo no có trong thức ăn chứa đạm động vật còn chất béo chưa no thì phải bổ sung bằng dầu ăn và cá.

    - Bột đường:

    Là chất cung cấp năng lượng chính chiếm 60 - 70% năng lượng (300 - 400 g), là những thực phẩm giàu bột đường như gạo, bột mỳ, khoai củ... Nên chọn những loại bột đường thô để cung cấp chất xơ tốt cho đường tiêu hóa và phòng chống béo phì.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
     
  5. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Các loại thực phẩm bà bầu không nên sử dụng
    [​IMG]

    Trong giai đoạn mang thai, chế độ dinh dưỡng vô cùng quan trọng cho các bà mẹ. Nhất là trong vòng 03 tháng đầu và 03 tháng cuối của thai kỳ, các bà mẹ cần phải tăng cường chế độ dinh dưỡng tốt nhất để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và sự phát triển của thai nhi. Tuy vậy, các bà mẹ phải hết sức lưu ý chuyện ăn uống mặc dù không phải kiêng khem quá mức trong giai đoạn mang thai nhưng các mẹ cũng phải cẩn trọng vì có thể sẽ ảnh hưởng đến thai nhi và gây ngộ độc cho mẹ. Các bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng có các lời khuyên và nhắc nhở các mẹ bầu tuyệt đối không nên sử dụng và ăn uống các loại thực phẩm sau:

    1. Nước ép quả tươi đóng ( chai, hộp) mua sẵn.

    Nước ép trái cây tươi bán ở nhà hàng, quán bar, vỉa hè… không thể bảo quản lâu được và khó có thể tiệt trùng loại bỏ các vi khuẩn có hại như Samonella, Ecoli. Mẹ bầu nên sử dụng nước ép hoa quả ở nhà nếu dùng nước ép đóng hộp phải có thời hạn sử dụng rõ ràng.

    2. Ăn động vật có vỏ ( ăn sống).

    Sò, ốc, hầu khi ăn sống dễ bị mắc các bệnh do ký sinh trùng và vi khuẩn gây ra. Khi mang thai các mẹ vẫn ăn được đồ hải sản nhưng phải tươi và được nấu chín.

    3. Không được ăn thịt chưa nấu chín trong suốt thai kỳ.

    Các mẹ không nên ăn các loại thịt tái như bít tết, phile, thịt sống hoặc chưa nấu chín có thể ẩn chứa Toxoplasma và một số loại vi khuẩn có hại khác.

    4. Không ăn phomai tươi và kiêng ăn đồ buffet

    Lý do: phomai làm bằng sữa chua tiệt trùng có thể chứa vi khuẩn listeria có thể gây xảy thai, sinh non và tử vong. Trong đồ ăn buffet được chế biến quá lâu, không có lợi cho mẹ bầu. Đảm bảo thức ăn được chế biến trong vòng 2h.

    5. Không được ăn cá có chứa thủy ngân.

    Trong 3 tháng đầu, 3 tháng cuối thai kỳ, mẹ bầu không ăn các loại cá kiếm, cá thu… có chứa hàm lượng metyl thủy ngân. Nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng dầu cá và các chất bổ sung khác trong khi mang thai.

    6. Không ăn các loại bánh có trứng sống.

    Lý do: Trong trứng sống có thể chứa 20.000 vi khuẩn Samonella do vậy, trong nguyên liệu làm bánh có trứng phải được nướng chín hoàn toàn.

    7. Không ăn thịt nguội, xúc xích

    Nguyên nhân: Vi khuẩn Listeria trong đồ ăn nguội có thể phát triển ở nhiệt độ tủ lạnh nên dễ dàng gây bệnh cho các mẹ bầu. Các mẹ hãy hấp, nướng chín trước khi dùng.

    8. Các mẹ không được ăn rau mầm.

    Lý do: các loại rau mầm như giá đỗ…, vi khuẩn có thể xâm nhập vào hạt trước khi mầm phát triển và các vi khuẩn này không thể rửa sạch được.

    9. Không được ăn pate

    Pate có thể được làm từ các loại thịt dễ bị bỏng vì nó có thể chứa vi khuẩn Listeria ( kể cả bảo quản trong tủ lạnh). Do vậy, các mẹ không nên ăn pate và các loại thịt đông lạnh.

    10. Không nên ăn dưa muối

    Lý do: trong dưa muối có hàm lượng nitric tăng cao, độ PH giảm ( độ chua tăng), chứa nhiều nitrat có hại cho sức khỏe.

    11. Không uống đồ uống có cồn

    Các mẹ bầu tuyệt đối nên tránh vì dễ dẫn đến dị tật bẩm sinh nghiêm trọng cho thai nhi.

    12. Không ăn măng tươi, sắn.

    Lý do: Trong các loại thực phẩm này chứa Acid cyanhydric ( HCN) dễ gây ngộ độc.

    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  6. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Nhận biết trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
    [​IMG]

    Những ngày vừa qua thời tiết quá khắc nghiệt, có những ngày nhiệt độ lên đến 400C, cùng với các phương tiện làm mát cho trẻ như điều hòa, quạt, tắm... và các loại virus xâm nhập và phát triển thì tỷ lệ các trẻ bị viêm nhiễm đường hô hấp cấp tính đang gia tăng nhanh chóng, bác sĩ viết sơ lược bài này giúp các bố mẹ nhận biết và có khái niệm về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính để kịp thời ngăn chặn kịp thời cho các con.

    Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) ở trẻ em là bệnh phổ biến, có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao, trẻ có thể mắc bệnh nhiều lần trong một năm (trung bình từ 3 -5 lần) do đó ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, phát triển thể chất, thậm chí cả tính mạng của trẻ.

    Phần lớn (NKHHCT) ở trẻ em là do căn nguyên virus, do đặc điểm phần lớn các loại virus có ái lực với đường hô hấp. Khả năng lây lan của virus dễ dàng, tỷ lệ người lành mang virus cao và khả năng miễn dịch của virus ngắn và yếu cho nên bệnh dễ có nguy cơ phát triển trong một cộng đồng hoặc thành dịch và dễ bị nhiễm lại.

    Các biểu hiện lâm sàng của (NKHHCT) ở trẻ em rất đa dạng và ở nhiều mức độ khác nhau:

    Thông thường trẻ thường bắt đầu với các triệu chứng ho, sốt, chảy mũi, rồi sau đó là thở nhanh, cánh mũi phập phồng, nặng hơn nữa là nhìn thấy lồng ngực bị rút lõm trong khi thở vào, thở rít, tím tái. Nếu không được xử trí kịp thời trẻ có thể bị hôn mê, co giật...

    Một đặc điểm cần lưu ý là diễn biến của trẻ từ mức độ nhẹ sang nặng rất nhanh do đó việc đánh giá, phân loại, xác định điều trị kịp thời là rất quan trọng.

    Vì vây khi thấy con có những dấu hiệu trên các bố mẹ cần theo dõi con sát và đưa bé đến bác sĩ để được khám, chẩn đoán, điều trị kịp thời. Không nên tự tiện dùng thuốc khi chưa có chẩn đoán và cũng không thể chủ quan lơ là mà bệnh trở nên nặng. Kết hợp với chế độ điều trị bằng thuốc, một chế độ dinh dưỡng hợp lý phù hợp lứa tuổi và giai đoạn bệnh giúp trẻ chóng hồi phục và để bắt kịp với sự phát triển thể chất của các bé.

    BSCKII. Mai Thị Lệ Tịch, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  7. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Bà bầu: cảnh giác thừa canxi nếu bổ sung không đúng
    [​IMG]

    Tôi đang mang thai tháng thứ 6. Tôi rất muốn bổ sung canxi để cho con sau này cao lớn và mẹ không bị loãng xương, bác sĩ cho tôi lời khuyên nên bổ sung thế nào là phù hợp?

    Trong thời gian mang thai nhu cầu canxi của người mẹ tăng cao, vì vậy bà bầu cần chú ý bổ sung canxi cho thai nhi phát triển khỏe mạnh. Trong quá trình phát triển, thai nhi thường sử dụng canxi từ người mẹ để tạo xương cho sự lớn lên. Vì vậy thai phụ nên bổ sung canxi. Nhu cầu canxi của thai phụ tăng lên theo thời gian, quý I khoảng 800mg/ngày, quý II của thai kỳ khoảng 1000mg/ngày, quý III là 1500 mg/ngày do hệ xương của bé ngày càng phát triển nên nhu cầu canxi của mẹ cũng tăng dần. Chị đang ở quý II của thai kỳ nên cần khoảng 1000mg/ngày. Song việc bổ sung canxi cần theo chỉ định của bác sĩ và được bác sĩ theo dõi trong suốt thai kỳ, không tự ý bổ sung bằng thuốc có chứa canxi, lợi bất cập hại.

    Ngoài ra, hiện nay các nhà sản xuất thường cho canxi vào các chế phẩm cho bà bầu như sữa, bánh quy, thực phẩm chức năng…Vì vậy nhiều bà bầu ngoài bổ sung canxi theo chỉ định của bác sĩ còn dùng thêm nhiều sữa, bánh kẹo, thực phẩm chức năng giàu canxi…mà không lường hết được hậu quả do thừa canxi gây ra. Nếu thừa canxi thai nhi có thể bị tăng canxi trong máu, khi ra đời thóp bị kín quá sớm, xương hàm có thể bị biến dạng, rộng và nhô ra trước, không có lợi cho sức khỏe và ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Khi mẹ bị thừa canxi, bánh rau sẽ bị tăng độ canxi hóa, làm giảm trao đổi chất giữa mẹ và thai nhi, làm thai kém phát triển. Người mẹ sẽ bị táo bón, khô miệng, đau đầu, tăng dấu hiệu khát, chán ăn, mệt mỏi, tăng nguy cơ sỏi đường tiết niệu, đặc biệt là sỏi thận.

    Vì vậy chị em cần nhớ, thừa và thiếu canxi đều rất có hại cho cả mẹ và thai nhi, do đó ngoài việc bổ sung canxi theo chỉ dẫn của bác sĩ, chị cần thông báo cho bác sĩ các loại thực phẩm chức năng có chứa canxi mà chị đang dùng hàng ngày để bác sĩ tính toán xem có cần thiết giảm liều thuốc chứa canxi bổ sung. Ngoài có thể bổ sung vitamin D để giúp hấp thụ canxi.

    BSCKII. Mai Thị Lệ Tịch, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  8. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Chế độ dinh dưỡng với tăng chiều cao của trẻ

    [​IMG]

    Mong ước của hầu hết các bậc cha mẹ là con trẻ có một chiều cao lý tưởng. Bên cạnh yếu tố gen di truyền, tác nhân dinh dưỡng cũng rất quan trọng góp phần không nhỏ đến chiều cao của trẻ. Các chuyên gia, bác sĩ về dinh dưỡng sẽ tư vấn, trang bị cho các bà mẹ, ông bố một số kiến thức cơ bản để nâng cao tầm vóc cho trẻ.

    I. Các giai đoạn trẻ tăng trưởng chiều cao nhanh

    1. Giai đoạn trong bào thai: Trong 09 tháng mang thai, nếu mẹ đảm bảo chế độ dinh dưỡng tốt, tăng từ 10-20kg thì lúc chào đời con sẽ nặng từ 3kg trở lên và cao 50cm.
    2. Giai đoạn sơ sinh -3 tuổi
    12 tháng đầu trẻ tăng 25cm, 2 năm tiếp sẽ tăng 10cm/1 năm nếu được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt.
    3. Giai đoạn dậy thì:
    Thông thường ở con gái ( 10-16 tuổi), con trai (12-18 tuổi). Trong thời gian dậy thì sẽ có 1-2 năm chiều cao tăng vọt từ 8-12cm nếu được nuôi dưỡng tốt. Trong thực tế, khó xác định chính xác năm trẻ dậy thì nên phải đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ suốt thời gian dậy thì để trẻ phát triển tốt. Ước tính chiều cao của trẻ khi trưởng thành sẽ gấp đôi chiều cao lúc 2 tuổi.
    Qua đó, việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các giai đoạn mang thai, 3 năm đầu và giai đoạn dậy thì là rất quan trọng để phát triển chiều cao của trẻ.

    II. Dinh dưỡng và chiều cao của trẻ
    Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển chiều cao của trẻ, khi mang thai, các mẹ cần hiểu rõ là việc bạn ăn không chỉ cho bản thân và còn cho con nữa. Vì vậy, ngoài ăn đầy đủ chất dinh dưỡng còn phải ăn bổ sung các loại vitamin giúp thai nhi phát triển tốt. Các loại vitamin có nhiều và đủ trong rau xanh, trái cây chín, thịt, cá, trứng…Khi đi khám, bác sĩ sẽ chỉ định dùng thêm các loại vitamin, khoáng chất tổng hợp như vitamin A, D, C, canxi, magie, sắt…
    Các mẹ cần nuôi trẻ với chế độ dinh dưỡng hợp lý, ăn đủ năng lượng, cho trẻ ăn 3 bữa chính/ ngày và thêm 2-3 bữa phụ vào giữa bữa chính và sau giấc ngủ trưa. Thức ăn phải đủ 4 nhóm chất ( đạm, đường, béo, vitamin và khoáng chất) đồng thời thực phẩm lựa chọn phải phong phú và đảm bảo an toàn (tốt nhất phải có được 20 loại thức ăn mỗi ngày).

    III. Các chất dinh dưỡng quan trọng giúp tăng chiều cao
    1. Đạm ( protein): Rất cần để cơ thể tăng trưởng , phát triển. Thức ăn nhiều đạm ( thịt, cá, trứng, sữa, các loại đậu…).
    2. Canxi: Là khoáng chất quan trọng trong cấu trúc xương ( chiếm 99%) làm xương vững chắc, giúp tăng chiều cao. Nhu cầu canxi thay đổi theo tuổi của trẻ. Trung bình trẻ 6 tháng-18 tuổi cần 400-700mg/ngày. Muốn vậy các mẹ cần cho con uống từ 500-700ml sữa/ngày. Thức ăn nhiều canxi: sữa, cá, tôm, cua, nghêu, sò va rau.
    3. Vitamin A: Cần thiết cho sự phát triển của trẻ, giúp hình thành khung xương…thiếu vitamin A trẻ chậm lớn, không cao, quáng gà...
    Thức ăn nhiều vitamin A: gan động vật, sữa, lòng đỏ trứng gà, rau lá xanh đậm, củ, quả chín màu đỏ.
    4. Vitamin D: Giúp cơ thể hấp thụ canxi, tăng tổng hợp protein. Cơ thể hấp thu Vitamin D từ thức ăn như dầu gan cá thu, sữa, bơ, phomai, trứng, tôm… và da tự tổng hợp vitamin D dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời. Vì vậy ngoài cho con ăn…bạn cần cho con “tắm nắng” buổi sáng từ 15-30 phút/ngày cường độ ánh sáng nhẹ và diện tích da bộc lộ càng lớn càng tốt.
    Tuy vậy, nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy chiều cao của con người phụ thuộc, chịu ảnh hưởng của các yếu tố. Dinh dưỡng (32%), di truyền (23%), rèn luyện thể lực (20%), ngoài ra là các tác nhân khác. Vì vậy, các bậc phụ huynh cần tăng cường, tạo thói quen cho trẻ vận động, tập thể dục thể thao hàng ngày.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
     
  9. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Bác sĩ dinh dưỡng khuyên các sĩ tử
    [​IMG]

    Mùa thi đến, thời tiết nắng gắt cộng với áp lực bài vở sẽ khiến cho các sĩ tử kiệt sức, căng thẳng. Các chuyên gia dinh dưỡng sẽ hướng dẫn chế độ dinh dưỡng và một số phương pháp sinh hoạt khoa học giúp cho trí não sảng khoái và tinh thông.

    I. Các loại thực phẩm tốt cho trí não

    Nhu cầu năng lượng của các sĩ tử mùa thi cao gấp nhiều lần so với bình thường, thậm chí cao hơn so với người lớn, bởi các em cần năng lượng để phát triển thể chất và trí não. Trung bình mỗi ngày, bộ não tiêu hao 400kcalo chiếm 1/5 năng lượng của cơ thể. Vì vậy thực phẩm tốt cho trí não cần được ưu tiên hàng đầu đối với các sĩ tử mùa thi. Những loại thực phẩm dưới đây rất đơn giản, dễ mua, dễ chế biến, giúp cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho trí não.

    Nước: Não của chúng ta 80% là nước

    Mỗi ngày trung bình cần uống 2lít.

    Các loại rau củ, quả có nhiều nước: Dưa chuột, dưa hấu, củ cải trắng, tảo biển, sâm…

    Nên cung cấp nước đều trong ngày, không nên chờ đến khi quá khát mới uống.

    Trứng:

    Trứng rất giàu protein, nên ăn 1quả/ngày, ăn hàng ngày, nên ăn sáng hoặc bữa phụ, không nên ăn tối muộn. Tránh quan niệm ăn trứng sẽ thi điểm “0” giống trứng, mà bỏ mất nguồn dinh dưỡng vô cùng quan trọng này.

    Nấm:

    Đây cũng là một loại thực phẩm cao dinh dưỡng, cung cấp đạm, chất béo, carbohydrate và vitamin…

    Đậu phụ:

    Là một loại đạm thực vật rất dễ tiêu, rẻ tiền, đơn giản, dễ chế biến.

    Các loại hạt:

    Đậu xanh, đậu đen, dậu đỏ, hạt sen…. Đây là nguồn cung cấp vitamin, chất khoáng và đạm thực vật rất tốt cho sức khỏe, và là loại thực phẩm hỗ trợ sĩ tử trong các bữa ăn phụ.

    Cá:

    Là một loại thực phẩm cung cấp nhiều chất đạm và các acid béo (omega) rất tốt cho hệ thần kinh, tim mạch. Nên ăn 3 bữa cá/tuần, ưu tiên lựa chọn cá biển như cá thu, cá basa, cá trích… Các loại hàu, sò huyết, mực, ngao còn có rất nhiều kẽm giúp bạn tăng trí nhớ. Cua, tôm có nhiều canxi, bát canh cua với rau xanh đậm giúp bạn có đủ sắt và vitamin nhóm B, đó là các loại rau ngót, dền, cải bó xôi.

    Quả tươi: không thể thiếu để bổ sung các vitamin, khoáng chất hàng ngày giúp tăng miễn dịch, trí nhớ và chuyển hóa đạm, nên lựa chọn các loại quả có màu vàng, đỏ để có nhiều vitamin cho mắt hơn, 1-2 cốc nước cam hoặc sinh tố quả tươi tổng hợp từ các loại sẽ làm cho sĩ tử tỉnh táo, mát mẻ và sảng khoái hơn sau những giờ căng thẳng.

    Sữa chua:

    Một trong những thực phẩm bổ sung các vi khuẩn có lợi cho đường tiêu hóa, giúp bạn tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng tốt hơn, làm tăng miễn dịch và bảo vệ đường ruột khá hiệu quả. Nên ăn 1-2 cốc (hộp)/ngày.

    Sữa

    Là một loại dinh dưỡng dạng lỏng rất cân đối các thành phần, các bạn cũng nên bổ sung 1-2 cốc/ngày vào bữa phụ hoặc bữa đêm hoặc khi nào có bữa cảm thấy quá mệt không muốn ăn bữa ăn thông thường.

    Tuy nhiên không thể được lười ăn và ỷ lại vào sữa mà các bạn nên cố gắng tận dùng nguồn thực phẩm thiên nhiên quý giá rất giàu năng lượng đầy đủ đạm, lipid, vitamin, khoáng chất lại kết hợp với tình cảm của gia đình đã ưu tiên dành cho các bạn trong những ngày thi cử.

    Một số chú ý khi ăn uống: Ngoài các chất dinh dưỡng cần thiết nêu trên thì việc ăn uống khoa học cũng giúp cho các bạn tăng cường sinh lực và trí tuệ dồi dào:

    Không được bỏ bữa ăn sáng, bởi bữa ăn này vô cùng quan trọng trong ngày giúp chúng ta năng lượng cần thiết cho một ngày hoạt động vì sau một đêm cơ thể đã bị tiêu hao mất năng lượng mà không được bù đắp, “Sáng ăn cho chính mình, trưa ăn cho đồng đội, tối ăn cho kẻ thù” các bạn cần nhớ.

    Sau khi ăn cần nghỉ ngơi khoảng 30 phút – 1 giờ mới vào ngồi học hoặc làm việc

    Không nên ăn quá no/bữa, chỉ cần ăn đạt khoảng 80% nhu cầu của bữa, tránh trường hợp ăn quá no sẽ làm cho lưu lượng máu tập trung về dạ dày và ruột để tăng tiêu hóa lượng quá tải thức ăn, sẽ giảm lượng máu lên não sẽ làm bạn buồn ngủ, khó khăn cho việc tiếp thu kiến thức , “no da bụng, chúng da mắt” các bạn nhé.

    Trong quá trình ôn thi, đặc biệt là sát ngày thi tuyệt đối không nên ăn những thức ăn lạ, thức ăn đường phố để tránh các trường hợp dị ứng, rối loạn tiêu hóa, ngộ độc sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, làm suy giảm miễn dịch, ảnh hưởng đến kết quả học tập và nỗi lo cho bản thân và gia đình.



    II. Ngoài dinh dưỡng ra các sĩ tử cần lưu ý một số điều sau:

    Ngủ điều độ:

    Sự lo lắng, căng thẳng, học nhiều, thức đêm, thiếu ngủ đã làm cho não bị kích thích liên tục dẫn đến tình trạng mệt mỏi và càng cố gắng thì sẽ càng không hiệu quả. Khi thấy mệt và buồn ngủ đấy là tín hiệu não cần được nghỉ ngơi, lúc này bạn cần rời khỏi bàn học và chợp mắt khoảng 30 phút nếu còn sớm hoặc vươn vai tập thể dục 10 phút, nếu thấy ổn thì tiếp tục, nếu không ổn thì nghỉ dài, nếu muộn quá thì nên đi ngủ luôn để sáng dậy sớm hơn có thể học tiếp. Chúng ta cần tuân thủ nhịp sinh học của con người thì kết quả học tập mới hiệu quả: Ngủ đủ 6- 8 giờ/ngày, ngủ sâu, ngủ sớm trước 23 giờ còn giúp tuyến yên tiết ra hoocmon tăng trưởng tốt, dậy sớm 5 giờ, ngủ trưa 30 phút – 1 giờ. Nếu không thực hiện được như vậy thì các bạn sẽ làm cho thần kinh và toàn cơ thể mệt mỏi, năng suất học tập sẽ giảm.

    Rèn luyện thể lực:

    Mỗi ngày nên dành 30 phút để tập thể thao như đi bộ, bơi, cầu lông…làm một số việc vặt trong nhà. Ngoài ra giữa các giờ học căng thẳng nên nghỉ khoảng 10 phút để tập thể dục nhẹ nhàng: đi lại, hít sâu, xoa mặt… để tăng lưu lượng máu lên não giúp não thư giãn, nghỉ ngơi, đừng để não làm việc liên tục quá 45 phút.

    Việc rèn luyện thể lực là rất cần thiết giúp máu lưu thông tốt, mang ôxy và dưỡng chất tới cho não, giúp các bạn tỉnh táo, minh mẫn hơn.

    Chúc các sĩ tử sức khỏe và thành công!

    BSCKII. Mai Thị Lệ Tịch, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  10. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Hiện tượng “ Sốc nhiệt” trong thời tiết nắng nóng
    [​IMG]

    Trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 8, hàng năm thời tiết tại Hà Nội cũng như các tỉnh thành phía bắc đã và đang trải qua các đợt nắng nóng gay gắt với nền nhiệt độ ở mức độ cao, nhiều ngày, nhiều nơi vượt ngưỡng 39ᵒC, cần lưu ý đó là nhiệt độ ở trong nhà, trong bóng râm. Thực tế, trong thời gian này nhiệt độ ngoài đường, phố...có lúc xấp xỉ 50ᵒC. Hiện tượng sốc nhiệt thường gặp đối với những người phải đi ra ngoài nắng, trẻ nhỏ đang ở trong nơi mát mẻ có điều hòa nhiệt độ ( trong nhà, ôtô…) đi ra ngoài đột ngột, chơi đùa lâu ngoài nắng…Trong thời điểm nắng nóng như tháng 6-7, do nắng nóng kéo dài, nhiệt độ ở mức cao, nguy cơ sốc nhiệt rất dễ xảy ra.

    I. Đối tượng dễ say nắng, say nóng.

    Sốc nhiệt là gì? : Sốc nhiệt là trạng thái tổn thương do nhiệt, đặc trưng bởi sự thay đổi nhiệt độ của cơ thể một cách đột ngột, từ lạnh sang nóng hay từ nóng sang lạnh. Sốc nhiệt có thể giết hoặc gây tổn hại cho não bộ và các cơ quan nội tạng khác trong cơ thể. Sốc nhiệt có thể xảy ra ở mọi người, mọi lứa tuổi…

    - Biểu hiện ban đầu bằng các rối loạn nhẹ như chuột rút, ngất xỉu, kiệt sức vì nóng…Nhưng cũng có thể biểu hiện ngay cả khi không có dấu hiệu tổn thương do nhiệt báo trước. Sốc nhiệt là hậu quả của việc tiếp xúc với nhiệt độ cao kéo dài, thường kết hợp với mất nước, gây tổn thương hệ thống kiếm soát thân nhiệt.

    - Các triệu chứng thường gặp khác bao gồm : Buồn nôn, co giật, lú lẫn, mất định hướng, đôi khi hôn mê, mất ý thức.

    - Sốc nhiệt rất dễ ảnh hưởng tới người cao tuổi, trẻ nhỏ sống trong các căn hộ thiếu điều hòa không khí hoặc không được thông khí tốt. Nhóm nguy cơ cao khác gồm: Không được uống đủ nước, có bệnh mãn tính, uống nhiều rượu bia, người mắc bệnh tim, phổi , cao huyết áp…

    II. Biểu hiện khi say nắng, say nóng.

    - Thân nhiệt tăng, kèm theo tăng đào thải mồ hôi dẫn tới cơ thể mất nước. Hiện tượng này nếu không được bù nước kịp thời sẽ dẫn đến trụy tim mạch, rối loạn chất điện giải và gây tử vong.

    - Tùy theo mức độ tăng thân nhiệt và thời gian. Có thể có biểu hiện nhẹ ban đầu là tăng nhịp tim, tăng nhịp thở, hồi hộp trống ngực rồi đến tình trạng mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, tay chân rã rời, khó thở, chuột rút…cuối cùng là ngất, hôn mê, trụy tim mạch, tử vong.

    III. Cách xử trí cấp cứu say nóng, say nắng.

    1. Đưa bệnh nhân tới bệnh viện.

    2. Xử lý tại chỗ:

    - Đưa bệnh nhân tới nơi mát mẻ, cởi bỏ bớt quần áo.

    - Quạt, làm ướt da bệnh nhân bằng khăn ướt.

    - Áp túi nước đá vào nách, bẹn, cổ, lưng bệnh nhân

    - Nhúng bệnh nhân vào vòi hoa sen, bồn tắm có nước mát hoặc nước đá.

    IV. Đề phòng sốc nhiệt?

    1. Từ nơi mát mẻ ( phòng điều hòa…) khi đi ra ngoài phải đề phòng, không ra đột ngột, mặc quần áo rộng, sáng màu và đội mũ, nón. Sử dụng kem chống nắng có chỉ số đạt tiêu chuẩn.

    2. Uống nhiều nước ( đạt 1,5-2 lít nước trong 1 ngày), tùy theo độ tuổi, cân nặng, công việc…mà tự điều chỉnh.

    3. Không sử dụng chất lỏng có caffein, cồn. Không uống thuốc muối khi không có chỉ định của bác sĩ.

    4. Tăng cường uống các loại nước ép trái cây tươi.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội
     
  11. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Những điều cần phải biết khi tới bể bơi công cộng vào mùa hè.
    [​IMG]

    Mùa hè nóng bức, bể bơi luôn là địa điểm được nhiều người ưa thích ( nhất là trẻ nhỏ). Tuy nhiên, để đảm bảo sức khỏe cho mọi người chúng ta cần phải hiểu và có biện pháp tự bảo vệ khi tham gia các hoạt động tại các bể bơi công cộng, đừng nhầm tưởng nước ở bể bơi là quá sạch sẽ. Cụ thể:

    1. Nước bể bơi không “ xanh trong” như vẻ bên ngoài nhìn thấy.

    Bằng mắt thường khi nhìn nước bể bơi có màu xanh trong. Nhưng thực chất nước bể bơi không “sạch” như những gì nhìn thấy và có thể ảnh hưởng đến sức khỏe. Ngoài việc có “ không ít” người đi tiểu trong bể bơi, một số người đi bơi khi đang mắc bệnh tiêu chảy, da liễu…ô nhiễm có thể xảy ra khi vi khuẩn theo phân rò rỉ ra ngoài. Chỉ cần 10gram chất thải đã có thể phát tán các loại vi khuẩn khắp bể bơi.

    2. Các chất sát khuẩn không thể loại bỏ hết hoàn toàn vi khuẩn trong bể bơi.

    Các chất sát khuẩn như chloramine B, chloramine T giúp loại bỏ hầu hết các vi trùng trong vài phút. Tuy nhiên, một số loại vi khuẩn như cryptosporidium hoặc “crypto” có thể sống trong hồ bơi tới vài ngày và đủ thời gian gây bệnh cho người khác. Rất nhiều người không tắm tráng trước khi xuống bể bơi đã làm tăng thêm hàm lượng vi khuẩn trong nước.

    3. Bể bơi không phải là nơi để tắm gội.

    Trong điều kiện mùa hè nóng và nhiều nơi thiếu nước sinh hoạt, một số người cho rằng đi bể bơi có thể thay thế cho quá trình tắm sạch cơ thể và coi đây như một bồn tắm công cộng. Tuy nhiên, bể bơi là nơi tập luyện thể thao, giải nhiệt nhưng với điều kiện nước bị ô nhiễm, hàm lượng vi khuẩn tăng…thì tắm trong đó hoàn toàn là ý tưởng sai lầm. Hãy tắm sạch trước khi bơi và bơi xong hãy tắm lại lần nữa để đảm bảo vệ sinh cá nhân và hạn chế nguy cơ mắc bệnh về da.

    4. Một số bệnh do tác nhân của nước ở bể bơi gây ra.

    · Đau mắt đỏ và kích ứng da

    Đau mắt đỏ không chỉ do có quá nhiều clo trong nước mà đa số trường hợp là do nước bị ô nhiễm. Việc mắt, mũi, họng bị kích thích là kết quả tác động của chất dịch cơ thể trong nước bao gồm nước tiểu, phân, mồ hôi…

    · Bệnh đường hô hấp

    Phân tích mẫu nước tại bể bơi cho thấy: clo- chất sát khuẩn được sử dụng có thể phản ứng với các chất thải có trong mồ hôi, nước tiểu của con người ( acid uric) để tạo thành chất cyanogen chloride. Chất này ảnh hưởng đến các cơ quan trong cơ thể như tim, phổi, hệ thần kinh trung ương…qua đường hô hấp. Các chất được sinh ra khi khử trùng bằng chloramin sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của phổi gây ngứa mắt, chảy nước mũi và mất giọng nói của người đi bơi và những người thường xuyên làm việc tại bể bơi.

    5. Biện pháp bảo vệ cơ thể khi đến bể bơi vào mùa hè.

    - Không đi bơi khi bị mắc bệnh tiêu chảy, da liễu, tới kỳ kinh nguyệt…

    - Không đi vệ sinh trong bể bơi

    - Tắm trước khi vào bể bơi và khi bơi xong

    - Không uống nước trong bể bơi

    - Chuẩn bị đủ kính, mũ bơi trước khi tới bể bơi.

    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  12. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Các dấu hiệu ở trẻ thiếu canxi
    [​IMG]

    Canxi là khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển về thể chất của trẻ. Thiếu canxi trong giai đoạn sơ sinh cũng như trong quá trình phát triển của bé sẽ dẫn đến nguy cơ chậm phát triển chiều cao, còi xương…cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển của hình dáng cơ thể, tình trạng vẹo cột sống, chân vòng kiềng…

    Một số dấu hiệu trẻ bị thiếu canxi để các mẹ nhận biết và có biện pháp đưa con đi khám và nghe tư vấn của các chuyên gia dinh dưỡng để khắc phục- Bao gồm:

    I. Trẻ trằn trọc khó ngủ, ngủ không ngon giấc.

    Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng khó ngủ của bé và trong đó có một nguyên nhân là do trẻ bị thiếu canxi.

    Canxi giúp điều tiết sự cân bằng giữa trạng thái hưng phấn và ức chế của vỏ não. Khi cơ thể thiếu canxi gây ảnh hưởng đến hoạt động trao đổi chất của hệ thần kinh trung ương dẫn đến tình trạng vỏ não liên tục ở trạng thái hưng phấn khiến trẻ đến giờ ngủ mà không thể ngủ được.

    II. Đổ mồ hôi trộm vào ban đêm

    Trẻ bị thiếu vitamin D trong giai đoạn mới sinh thường mắc chứng đổ mồ hôi trộm. Trẻ dưới một tuổi đa số bị thiếu vitamin D, đây là giai đoạn hệ xương của bé phát triển mạnh nhất. Ngoài ra, trẻ sinh non, trẻ sinh nhẹ cân, trẻ mắc các chứng bệnh nhiễm khuẩn, trẻ bị rối loạn tiêu hóa kéo dài…là những đối tượng bị thiếu hụt vitamin D trầm trọng, các bé này hay ra nhiều mồ hôi ở trán, vùng gáy ngay cả khi thời tiết đang lạnh, đặc biệt là lúc trẻ ngủ nên trẻ hay rụng tóc ở phần sau gáy. Khi trẻ đổ mồ hôi nhiều, nên cho bé mặc quần áo mỏng, ở trong phòng thoáng, mát ( có quạt, máy lạnh), cho bé uống nhiều nước…Trong đêm trẻ đổ mồ hôi nhiều mẹ thường xuyên dùng khăn khô mềm lau người cho bé, tránh để mồ hôi gây cảm lạnh cho bé do mồ hôi hấp thu ngược vào cơ thể.

    III. Giật mình, khóc đêm

    Thiếu canxi làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của hệ thần kinh, làm chậm quá trình dẫn truyền thần kinh, ức chế quá trình ngủ của bé, khiến trẻ hay bị giật mình, khó ngủ, ngủ mơ màng và bất an. Ngoài ra trẻ có thể bị co thắt thanh quan gây khó thở, bị ọc sữa do co thắt dạ dày. Thiếu canxi làm chậm quá trình trao đổi chất khiến trẻ chậm lớn, thấp còi.

    IV. Trẻ nhận thức chậm và khó thích nghi với môi trường sống.

    Đây cũng là dấu hiệu bắt gặp ở trẻ bị thiếu canxi. Trẻ nhận thức chậm, rối loạn tâm lý, phát triển chậm, sự phản xạ cũng kém hơn…

    V. Biếng ăn, chán ăn

    Trẻ không thích thú ăn uống hoặc chỉ ăn mỗi món yêu thích cũng liên quan đến thiếu canxi. Tình trạng này khó kéo dài cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của bé và suy giảm hệ miễn dịch mở đường cho virus…gây bệnh cho bé.

    VI. Bé hay bị nhức mỏi chân, đau chân

    Canxi là thành phần chính của xương và răng. Thiếu canxi làm cho xương của bé bị yếu, nhiệm vụ nâng đỡ cơ thể không thể đảm bảo khiến bé có biểu hiện đau nhức xương đặc biệt ở chân, tay trong khi di chuyển…khiến bé lười vận động. Ngoài ra bé còn hay bị chuột rút ở chân, triệu chứng này dễ nhận biết ở trẻ từ 18 tháng tuổi trở lên.

    VII. Hay nấc cụt, ọc sữa

    Rất hay gặp ở trẻ bị thiếu canxi. Trường hợp nặng có thể gây ngừng thở, thở nhanh và có thể gây suy tim.

    VIII. Thóp liền muộn

    Thóp là vùng mềm giữa các xương sọ bên trên trán của bé sơ sinh. Thóp liền sớm quá, muộn quá đều không tốt. Thóp đóng lại muộn là dấu hiệu trẻ thiếu canxi khiến còi xương, suy dinh dưỡng thông thường, thóp khép lại khi trẻ được 12-18 tháng tuổi.

    IX. Trẻ biết đi muộn, biến dạng xương khớp.

    Hiện tượng này thường biểu hiện ở trẻ dưới 1 tuổi và biểu hiện ở chân, chân cong hình chữ O, chữ X, cơ bắp nhão, lỏng lẻo, yếu mềm. Khiến trẻ biết bò, đứng … chậm so với trẻ cùng lứa.

    X. Rụng tóc vành khăn

    Nguyên nhân chính là do thiếu Vitamin D dẫn đến rối loạn chuyển hóa canxi, không chỉ thấy ở trẻ suy dinh dưỡng mà còn gặp ở trẻ to béo, mập mạp.

    XI. Sâu răng, chậm mọc răng

    Canxi là thành phần quan trọng của răng, thiếu hụt canxi cũng ảnh hưởng đến răng, gây sâu răng. Trẻ thiếu canxi sẽ mọc răng chậm, răng mọc lệch, bố trí không đều, răng lỏng, sớm rụng…

    Lưu ý: Để bổ sung đủ lượng canxi cần thiết cho trẻ, thực đơn hàng ngày của bé nên bổ sung các thực phẩm như tôm, cua, cá, rau ngót, đậu tượng…phối hợp với tắm nắng hàng ngày.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  13. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Theo dõi sự phát triển vận động của trẻ giai đoạn 1 tuổi - 6 tuổi​


    [​IMG]

    Sự phát triển toàn diện của con trẻ liên quan mật thiết với sự phát triển vận động. Hiện tượng này bắt đầu từ giai đoạn sơ sinh. Trẻ nhỏ phát triển vận động theo trình tự nhất định và ở từng thời điểm nhất định, trẻ đạt tới các mức độ phát triển khác nhau như: Biết ngồi, đứng, đi…

    I. Các kỹ năng vận động cơ bản của trẻ
    1. Vận động thô
    · Định nghĩa: Vận động thô là những kỹ năng liên quan đến vận động, hoặc phối hợp vận động các cơ lớn của cơ thể.
    · Các dạng vận động thô: Lăn, bò, trườn, xoay cơ thể, chạy, nhảy, đá, leo trèo…
    Lưu ý: Trẻ phát triển kỹ năng vận động thô trước vận động tinh.
    2. Vận động tinh
    · Định nghĩa: Là kỹ năng liên quan tới các cơ nhỏ của mắt, bàn tay.
    · Các dạng vận động tinh: Khả năng cầm, nắm, đồ chơi, xoay, vặn , thêu, đan, vẽ tranh, viết chữ…
    Lưu ý: Kỹ năng vận động tinh phát triển tùy theo việc chơi, luyện tập của trẻ.

    II. Sự phát triển vận động của trẻ ( 1-6 tuổi)


    1. Giai đoạn 1-2 tuổi
    · Vận động thô:
    - Bé đi bước đầu tiên ( không có người giúp) và bắt đầu chạy, ném bóng
    - Bé di chuyển một đồ vật, ngồi nhặt đồ chơi và vừa đi, vừa đẩy, kéo đồ chơi có bánh xe
    - Bé trèo cầu thang bằng hai chân, hai tay và đi thụt lùi xuống cầu thang bằng hai tay, hai chân.
    · Vận động tinh:
    - Bé bỏ đồng xu vào ống tiền và lật được trang sách. Bé đã biết dùng bàn tay vào các hoạt động khác nhau như điều khiển, giữ thăng bằng. Bé biết xây tháp với 2-3 hình khối ( 15 tháng), 3-4 hình khối ( 18 tháng) và vẽ những đường kẻ trên giấy.
    2. Giai đoạn 2-3 tuổi
    · Vận động thô:
    - Bé leo lên, xuống cầu thang một mình bằng cách sử dụng tay vịn, chưa leo liên tục bằng hai chân.
    - Bé đi được xe đạp ba bánh.
    - Bé đứng trên các đầu ngón chân, ném bóng về phía trước…
    · Vận động tinh:
    - Hoàn thành trò chơi xếp hình. Với 6-7 hình khối ( 2 tuổi), 9-10 hình khối ( 3 tuổi)
    - Bé cầm bút chì màu bằng ngón tay chủ động vạch trên giấy các đường thằng, ngang…
    - Bé lật được từng trang sách, chỉ vào các địa điểm nhỏ trong sách và tự xem sách một mình.
    Mỗi giai đoạn trẻ sẽ thể hiện các kỹ năng vận động khác nhau. Cha mẹ cần theo dõi và đánh giá để biết cách hướng dẫn, rèn luyện cho con. Điều quan trọng là trẻ nhận được càng nhiều sự chăm sóc càng tốt. Nếu cha mẹ lo lắng về bất kỳ mặt nào sự phát triển của trẻ hãy tới gặp bác sĩ để được giúp đỡ.
    Sự phát triển toàn diện của con trẻ liên quan mật thiết với sự phát triển vận động. Hiện tượng này bắt đầu từ giai đoạn sơ sinh. Trẻ nhỏ phát triển vận động theo trình tự nhất định và ở từng thời điểm nhất định, trẻ đạt tới các mức độ phát triển khác nhau như: Biết ngồi, đứng, đi…

    I. Các kỹ năng vận động cơ bản của trẻ

    1. Vận động thô

    · Định nghĩa: Vận động thô là những kỹ năng liên quan đến vận động, hoặc phối hợp vận động các cơ lớn của cơ thể.

    · Các dạng vận động thô: Lăn, bò, trườn, xoay cơ thể, chạy, nhảy, đá, leo trèo…

    Lưu ý: Trẻ phát triển kỹ năng vận động thô trước vận động tinh.

    2. Vận động tinh

    · Định nghĩa: Là kỹ năng liên quan tới các cơ nhỏ của mắt, bàn tay.

    · Các dạng vận động tinh: Khả năng cầm, nắm, đồ chơi, xoay, vặn , thêu, đan, vẽ tranh, viết chữ…

    Lưu ý: Kỹ năng vận động tinh phát triển tùy theo việc chơi, luyện tập của trẻ.

    II. Sự phát triển vận động của trẻ ( 1-6 tuổi)

    1. Giai đoạn 1-2 tuổi

    · Vận động thô:

    - Bé đi bước đầu tiên ( không có người giúp) và bắt đầu chạy, ném bóng

    - Bé di chuyển một đồ vật, ngồi nhặt đồ chơi và vừa đi, vừa đẩy, kéo đồ chơi có bánh xe

    - Bé trèo cầu thang bằng hai chân, hai tay và đi thụt lùi xuống cầu thang bằng hai tay, hai chân.

    · Vận động tinh:

    - Bé bỏ đồng xu vào ống tiền và lật được trang sách. Bé đã biết dùng bàn tay vào các hoạt động khác nhau như điều khiển, giữ thăng bằng. Bé biết xây tháp với 2-3 hình khối ( 15 tháng), 3-4 hình khối ( 18 tháng) và vẽ những đường kẻ trên giấy.

    2. Giai đoạn 2-3 tuổi

    · Vận động thô:

    - Bé leo lên, xuống cầu thang một mình bằng cách sử dụng tay vịn, chưa leo liên tục bằng hai chân.

    - Bé đi được xe đạp ba bánh.

    - Bé đứng trên các đầu ngón chân, ném bóng về phía trước…

    · Vận động tinh:

    - Hoàn thành trò chơi xếp hình. Với 6-7 hình khối ( 2 tuổi), 9-10 hình khối ( 3 tuổi)

    - Bé cầm bút chì màu bằng ngón tay chủ động vạch trên giấy các đường thằng, ngang…

    - Bé lật được từng trang sách, chỉ vào các địa điểm nhỏ trong sách và tự xem sách một mình.

    Mỗi giai đoạn trẻ sẽ thể hiện các kỹ năng vận động khác nhau. Cha mẹ cần theo dõi và đánh giá để biết cách hướng dẫn, rèn luyện cho con. Điều quan trọng là trẻ nhận được càng nhiều sự chăm sóc càng tốt. Nếu cha mẹ lo lắng về bất kỳ mặt nào sự phát triển của trẻ hãy tới gặp bác sĩ để được giúp đỡ.
    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  14. ngnganga

    ngnganga Thành viên chính thức

    Tham gia:
    3/7/2016
    Bài viết:
    225
    Đã được thích:
    40
    Điểm thành tích:
    28
    chia sẻ hữu ích tỡi mọi người
     
  15. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Chăm sóc giấc ngủ cho trẻ
    [​IMG]

    I. Giấc ngủ của trẻ

    Giấc ngủ rất quan trọng đối với cả trẻ em và người lớn. Đó là khoảng thời gian cả cơ thể và bộ não được nghỉ ngơi để chuẩn bị cho hoạt động ngày hôm sau. Nếu không được nghỉ ngơi đủ, cơ thể sẽ rất mệt mỏi và đầu óc thiếu minh mẫn.

    Giấc ngủ có thể dài, ngắn tùy thuộc vào đặc điểm và thói quen của trẻ. Một giấc ngủ say, sâu giúp cho nguồn cung cấp máu cho các cơ bắp được tăng lên, năng lượng được phục hồi. Đồng thời giúp cho tế bào được tăng trưởng và phục hồi, cơ thể sẽ giải phóng các hóoc-môn quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển.

    1. Mức thời gian trung bình cho trẻ cần ngủ/ngày, bao gồm giấc ngủ ban ngày và ban đêm.

    Tuổi Banđêm Ban ngày Tổng thời gian

    2 10-12 tiếng 1-3 tiếng 13 tiếng

    3 9-12 tiếng 1-3 tiếng 12-13 tiếng

    4 9-12 tiếng 0-2.5 tiếng 11-12 tiếng

    5 8-11 tiếng 0-2.5 tiếng 10-11 tiếng

    6 10-11 tiếng Không cần 10-11 tiếng

    7 10-11 tiếng Không cần 10-11 tiếng

    8 10-11 tiếng Không cần 10-11 tiếng

    Hầu hết trẻ đều cần ngủ nhiều, khi thiếu ngủ khiến bé mệt mỏi, khi đến giờ ngủ lâu dần sẽ xuất hiện chứng khó ngủ, mất ngủ.

    2. Biểu hiện trẻ bị chứng thiếu ngủ

    - Trẻ hay ngủ gật

    - Mẹ phải thường xuyên đánh thức bé dậy mỗi sáng

    - Trẻ hay cáu kỉnh, khó chịu, mệt mỏi hàng ngày.

    Để thay đổi tình trạng này các mẹ cần giúp bé có thói quen đi ngủ có giờ giấc bằng cách xây dựng cho con một “ thời gian biểu” ngủ, nghỉ thích hợp và kiếm soát nó.

    II. Phương pháp giúp trẻ ngủ ngon

    Mỗi đứa trẻ đều có cá tính riêng ảnh hưởng tới hành vi, thái độ, kể cả giấc ngủ. Một số trẻ rất dễ ngủ mà không cần mẹ ru hay dỗ dành, có bé thích được dỗ dành…Tóm lại không có công thức chung cho tất cả các bé. Mỗi gia đình tự có cách riêng để tập cho bé ngủ. Các mẹ hãy tham khảo các lựa chọn và lời khuyên sau đây ?

    1. Ghi nhớ đầu tiên

    - Khi bé mệt, hay cáu kỉnh. Tuy không nói được là bé mệt, muốn đi ngủ nhưng bé không nói được, chỉ thể hiện điều đó bằng nhiều cách khác nhau.

    2. Dấu hiệu cho biết bé mệt

    - Mệt mỏi sau khi ăn

    - Hay gắt gỏng, khó dỗ, ngáp…chỉ để yên khi bố, mẹ ôm ấp vào lòng

    - Bàn tay nắm chặt

    3. Đối với bé lớn

    - Thường thức lâu sau hơn khi ăn xong, phải chơi xong rồi mới ngủ

    - Có thể khóc ầm ĩ

    - Chơi nhiều quá bé có thể mệt, khó ngủ.

    4. Khuyến khích bé tự đi ngủ

    - Bạn để ý khi bé bắt đầu buồn ngủ hãy dỗ bé ngủ ngay ( vì để lâu bé mệt sẽ khó đi ngủ) hãy cho bé lên giường, vào nôi…khi bé bắt đầu buồn ngủ

    - Quấn bé trong những chăn cotton nhẹ… giữ bé ở tư thế nằm ngửa khi ngủ.

    - Cho bé ăn no, đủ chất sẽ ngủ ngon hơn.

    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  16. trungtmm1

    trungtmm1 Thành viên đạt chuẩn

    Tham gia:
    21/6/2016
    Bài viết:
    57
    Đã được thích:
    11
    Điểm thành tích:
    8
    trẻ con cần ăn nhiều bữa mới đu no, pát triển được
    ................................................................................................
     
  17. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Tầm quan trọng của việc nuôi con bằng sữa mẹ
    [​IMG]

    Qua đánh giá việc tuân thủ các quy định về kinh doanh, sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ đã có nhiều bằng chứng cho thấy giá trị vô cùng quan trọng của sữa mẹ. Nhiều nghiên cứu cho thấy nếu không cho trẻ bú sớm, thời gian bú không đầy đủ sẽ ảnh hưởng tới béo phì của trẻ sau này. Nuôi con bằng sữa mẹ đã làm giảm hàng nghìn ca tử vong ở trẻ sơ sinh, giảm ốm đau, giảm nhu cầu sử dụng kháng sinh và các thuốc khác. Trên thế giới ước tính hàng năm có tới 800.000 trẻ em được cứu sống nếu được nuôi con bằng sữa mẹ.

    Các chuyên gia về dinh dưỡng khẳng định việc nuôi con bằng sữa mẹ là giải pháp quan trọng để giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng. Trong 1000 ngày vàng đầu đời của trẻ thì có đến 720 ngày có sự tham gia của sữa mẹ, trong đó 180 ngày đầu tiên trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ. Trẻ được nuôi dưỡng đúng cách sẽ có hệ miễn dịch tốt và phát huy hết tiềm năng về thể chất và trí tuệ trong tương lai, ngăn chặn được 1/5 nguy cơ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Giúp trẻ vượt qua những bệnh gây tử vong ở trẻ em như tiêu chảy, viêm phổi… Trẻ được nuôi dưỡng tốt, đúng cách sẽ có chỉ số thông minh cao hơn, khả năng tiếp thu học tập tốt hơn.

    Ở Việt Nam, tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ rất thấp ( 16-19%). Tỷ lệ thấp cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn tới tốc độ gia tăng tỷ lệ trẻ dưới 05 tuổi thừa cân, béo phì ( trong 10 năm 2000-2010: tăng 9,2 lần).

    Vì thế. Vấn đề cần quan tâm là làm thế nào để các mẹ không bị tác động bởi quảng cáo sữa, tỉnh táo để lựa chọn các loại sản phẩm sữa để nuôi con ( trong trường hợp mẹ mất sữa). Biện pháp thông minh, an toàn nhất là đến gặp bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng để nghe tư vấn và hướng dẫn cách nuôi con và dinh dương hợp lý nhất.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  18. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Chốc lở hay rôm sảy ở trẻ và cách xử trí
    [​IMG]

    Những ngày nắng nóng vừa qua, khá nhiều bé được gia đình đưa đến khám với nhiều nốt trên người ở các vị trí khác nhau và không hiểu con mình bị rôm sảy hay chốc lở mà thấy cháu bứt rứt khó chịu, quấy khóc, ngủ không yên giấc và cả nhà đều mệt theo bé. Bài viết này sẽ giúp các gia đình cách nhận biết, phân biệt chứng rôm sảy và để có cách xử trí đúng cho các bé
    Chứng rôm sảy và các bệnh ngoài da thường hay gặp vào mùa hè nóng bức đặc biệt là với trẻ em.

    1. Chốc lở ngoài da
    Chốc là tình trạng nhiễm trùng nông ở da do vi khuẩn gây ra. Bệnh rất dễ lây lan và thường lây trực tiếp từ vùng da bệnh đến vùng da lành trên cùng một trẻ, hoặc từ trẻ này sang trẻ khác, vì vậy bệnh còn được gọi là chốc lây. Chốc có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng 90% là các bé tuổi nhà trẻ, mẫu giáo.
    Chốc được phân loại theo hình thái thương tổn: Chốc có bọng nước và chốc không có bọng nước.
    Chốc có bọng nước điển hình, khởi đầu là dát đỏ kích thước từ 0,5 – 1cm, nhanh chóng tạo thành bọng nước trên đó. Bọng nước nhăn nheo, xung quanh có quầng đỏ, sau vài giờ thành mủ đục từ thấp lên cao. Vài giờ hoặc vài ngày sau các bọng nước giập vỡ, đóng vảy tiết màu vàng nâu hoặc màu vàng nhạt giống màu mật ong. Thương tổn khỏi không để lại sẹo. Vị trí thường gặp: Ở mặt, vùng da hở, hoặc bất kỳ chỗ nào kể cả lòng bàn tay, bàn chân, không bao giờ xuất hiện ở niêm mạc. Tại vùng da đầu, vảy tiết có thể làm tóc bết lại. Bệnh nhân có thể ngứa gãi làm thương tổn lan rộng chàm hóa , lan sang vùng da khác.
    Chốc không có bọng nước điển hình là mụn nước, mụn mủ nhưng giập trợt rất nhanh trên nền da đỏ, tiết dịch ẩm ướt nên không có bọng nước điển hình. Bờ thương tổn thường có ít vảy da trông giống như bệnh nấm da. Vảy tiết phía trên có màu vàng mật ong hoặc nâu sáng với một quầng đỏ nhỏ bao quanh. Một số trường hợp có thể thấy các thương tổn vệ tinh ở xung quanh.

    2. Xử trí chốc lở
    Khi trẻ bị chốc lở, cần tắm rửa sạch sẽ cho trẻ, có thể dùng dung dịch thuốc tím pha loãng hoặc sử dụng một số loại nước tắm trong dân gian như nước chè xanh làm se khô thương tổn. Cha mẹ có thể sử dụng một số thuốc sát trùng như betadin hoặc dung dịch xanh methylen…Dùng một vài ngày không thấy cải thiện hoặc bệnh có xu hướng nặng lên thì nên gặp bác sĩ để được tư vấn, tránh các biến chứng đáng tiếc xảy ra.
    Chốc lở dễ lây lan do thương tổn thường gây ngứa, trẻ sờ gãi vào những thương tổn ở chỗ này, rồi lại làm lây lan ra chỗ khác ngay trên cơ thể. Bởi vậy, khi trẻ bị chốc, các bậc phụ huynh nên cho trẻ tạm nghỉ ở nhà để kiếm soát tốt hơn sự lan rộng của bệnh trên cơ thể trẻ và ngăn ngừa biến chứng.

    3. Rôm sảy
    Vào mùa hè nóng nực, trẻ hay mắc rôm sảy, một bệnh da đơn giản, tự khỏi khi trời mát, nhưng nếu không biết chăm sóc, chữa trị có thể có biến chứng nặng hơn như viêm nang lông, nhọt.
    Rôm sảy thường thành đám, thành mảng lớn ở các vùng da bài tiết nhiều mồ hôi như ngực, lưng, trán,…đôi khi có cả ở vùng kẽ lớn như nách, bẹn. Một số trường hợp nặng có thể bị gần như toàn thân. Thương tổn là các sẩn màu đỏ hồng, trên có mụn nước nhỏ, đôi khi có mụn mủ trắng xen lẫn. Da của trẻ bị viêm nên trẻ thường có cảm giác bứt rứt khó chịu, ngứa. Khi đó trẻ gãi làm da xây xát dễ bị bội nhiễm vi khuẩn. Trẻ nhỏ thường quấy khóc, ngủ không ngon do ngứa. Tụ cầu khuẩn vàng là vi khuẩn thường gây bội nhiễm, gây viêm nang lông, nhọt. Khi trời mát, rôm sẽ tự lặn đi và để lại các đám vẩy da bong mỏng, màu trắng, ít ngày sau da trở lại bình thường không để lại sẹo. Khi gặp nóng bức trở lại, rôm sảy lại có thể xuất hiện ngay. Các điều kiện thuận lợi làm rôm sảy xuất hiện là nhiệt độ cao, khí hậu nóng ẩm, không thoáng khí, trẻ mặc quần áo bí hơi, mặc quá nhiều quần áo, ít tắm rửa.
    Biểu hiện bệnh theo từng loại: rôm dạng tinh thể, loại rôm này không có viêm, các mụn nước rất nông ở lớp sừng, thường xảy ra do sốt cao và khi khỏi để lại mảng da bong mỏng, không để lại sẹo. Rôm đỏ hay xuất hiện ở thân mình, lưng hay bị hơn cả, vùng quần áo cọ xát vào da. Thương tổn là các sẩn màu đỏ, thành các đám dày, có khi chiếm hết cả diện tích lưng, ngực. Loại này gây khó chịu cho người bệnh với cảm giác bứt rứt, ngứa ngáy. Trẻ nhỏ hay bị các vùng cổ gáy, nách, bẹn và có thể bị ở các vùng da khác của cơ thể. Thể rôm đỏ hay bị biến bội nhiễm hơn cả, các biến chứng như chốc, viêm nang lông, nhọt do nhiễm tụ cầu vàng. Rôm sâu thường xảy ra khi rôm sảy đỏ bị đi bị lại nhiều lần. Thương tổn là các sẩn 1-3 mm, màu nhạt, cứng, thường ở thân mình, nhưng cũng có thể gặp ở tay chân và không có ngứa hay cảm giác châm chích khó chịu như thể rôm đỏ. Rôm sâu có nguy cơ gây tổn hại vĩnh viễn tuyến mồ hôi.

    4. Xử trí khi bị rôm sảy
    Cho bé ở nơi thoáng mát. Tránh những nơi đông đúc, ngột ngạt, nơi nóng bí gió. Quần áo, tã lót dùng loại vải sợi, mỏng, rộng thoáng, thấm mồ hôi, không dùng các loại sợi tổng hợp, bí mồ hôi. Nếu cơ thể không bị nóng, hạn chế tiết mồ hôi thì rôm sảy có thể mất đi nhanh chóng.
    Tắm thường xuyên cho trẻ giúp cơ thể mát, da sạch sẽ, các lỗ chân lông không bị bịt kín. Tắm bằng thuốc tím pha loãng, sữa tắm cho trẻ, không sử dụng xà phòng hay sữa tắm có độ PH không phù hợp với da. Có một số loại lá, quả dùng tắm rất tốt cho trẻ như mướp đắng, rau má, sài đất, lá đáo…
    Xoa phấn rôm cũng làm cho da được khô, chống viêm và thoáng mát. Tuy nhiên, nên xoa ngay sau khi tắm, không xoa khi mồ hôi nhiều vì như vậy sẽ làm bịt lỗ chân lông.
    Trường hợp da bị viêm nhiều, lâu khỏi, cần bôi kem có coricoid nhẹ, trong kem có thể có kháng sinh chống nhiễm khuẩn, tuy nhiên nên đi khám để được chỉ định đúng, tránh các biến chứng xảy ra và đặc biệt không nên lạm dụng thuốc. Bôi các loại mỡ, thuốc mỡ kháng sinh không những làm cho da bị bít mà còn có thể gây dị ứng.
    Cần cho trẻ uống đủ nước, có thể uống nước sắn dây, nước sài đất, rau má, diếp cá, đỗ đen, cam, chanh, các loại quả tươi. Hạn chế ăn, uống các loại thực phẩm có nhiều đường.

    BSCKII. Mai Thị Lệ Tịch, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  19. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Khắc phục biếng ăn ở trẻ nhỏ
    [​IMG]

    Trẻ biếng ăn là vấn đề khiến các bậc cha mẹ lo lắng nhất. Ở các nước phương Tây trẻ dưới 01 tuổi các bé ăn rất ít và ít có hiện tượng biếng ăn. Trong khi đó ở Việt Nam trẻ thường có biểu hiện biếng ăn ngay từ khi bắt đầu ăn dặm ( 06 tháng) thậm chí kéo dài đến 04 tuổi .

    I. Những sai lầm tạo nên hành vi biếng ăn của trẻ.

    1. Cha mẹ hay lo lắng, thiếu tự tin trong cách chăm sóc con

    Bị tác động của người khác, tự tạo áp lực bản thân và chuyển áp lực lên trẻ, càng làm bé biếng ăn, bệnh tật. Biểu hiện rõ nhất về các loại áp lực như: “ so sánh”, “ văn hóa”, “cân nặng”…

    2. Trẻ không được ngồi ăn trên ghế và để con ăn không đúng bữa.

    Nhiều bậc cha mẹ chiều theo sở thích ăn vặt của con, để con ăn theo giờ giấc mà chúng thích… vì thế trong bữa ăn chính con sẽ ăn được ít. Tình trạng này kéo dài sẽ gây biếng ăn ở trẻ.

    3. Kéo dài thời gian ăn giữa các bữa.

    Trẻ biếng ăn thường ăn lâu, một bữa có thể kéo dài tới 60 phút vì thế các bữa ăn co lại sát gần nhau. Trẻ đã biếng ăn, bị ép ăn liên tục sẽ sợ ăn và càng biếng ăn hơn. Do vậy, bữa ăn của bé không nên kéo dài quá 30 phút để bữa sau trẻ có cảm giác ăn ngon hơn.

    4. Chuyển chế độ ăn bột sang ăn cháo chậm

    Hành động này kéo dài sẽ khiến trẻ trở nên chán ăn, nhất là khi trẻ đã mọc răng, trẻ ăn cháo phù hợp với sở thích nhai của trẻ. Khi bé được 01 tuổi, cha mẹ có thể tập ăn cơm cho trẻ.

    5. Cho bé đi nhà trẻ muộn

    Trẻ được đi học sớm sẽ được hòa nhập cùng bạn bè, điều này giúp trẻ học tập bạn bè và ăn uống nề nếp hơn, ngon miệng hơn.

    II. Các biện pháp khắc phục biếng ăn ở trẻ.

    1. Thiết kế bữa ăn đa dạng, phù hợp với lứa tuổi

    Thức ăn phù hợp với tuổi của bé, không cho bé ăn quá nhiều hay quá ít, nên đổi món thường xuyên, xen kẽ thức ăn cũ, mới mà trẻ ưa thích. Cho bé ăn đặc dần để phát triển cơ nhai. Cần để bé tập trung trong khi ăn, không nên vừa ăn vừa chơi.

    2. Không nên ép trẻ ăn.

    Tuyệt đối không quát mắng, dọa nạt…, cần phải bình tĩnh. Tránh có hàng động đè bé ra đổ thức ăn, đánh bé khóc để bé nuốt… Nếu trẻ vẫn phát triển bình thường nghĩa là lượng thức ăn đã được cung cấp đủ.

    3. Biếng ăn không xác định được nguyên nhân

    Đối với trẻ không bao giờ đòi ăn, phải đi khám và có sự theo dõi của bác sĩ dinh dưỡng cha mẹ phải chủ động cho trẻ ăn theo khẩu phần ăn được bác sĩ hướng dẫn.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  20. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    CÁCH CHĂM SÓC TRẺ BỊ CHÀM SỮA
    [​IMG]

    Cùng với bài viết về chốc lở, rôm sảy thì bác sĩ sẽ phổ biến cho các mẹ biết bệnh chàm sữa để các mẹ còn biết phân biệt và chăm sóc da non nớt của các bé đúng cách.

    Chàm sữa hay còn gọi là lác sữa, là một bệnh phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi, theo thống kê có khoảng 20% trẻ sinh ra bị chàm sữa. Để điều trị hiệu quả, đòi hỏi người mẹ phải lưu ý chăm sóc đặc biệt cho bé, từ việc ăn uống đến môi trường xung quanh.

    1. Nguyên nhân gây bệnh

    Chạm sữa là một tình trạng viêm da mạn tính, không lây. Nếu tái diễn nhiều lần, bệnh sẽ trở thành chàm thể tạng nên người ta còn gọi là chàm sữa là giai đoạn đầu của chàm thể tạng.

    Nguyên nhân gây bệnh chàm sữa vẫn chưa xác định một cách chắc chắn, tuy nhiên bệnh thường gặp ở những trẻ có cơ địa dễ dị ứng. Ngoài ra, cha mẹ có bệnh hen suyễn, mề đay, dị ứng da, dị ứng thời tiết…thì con cũng dễ mắc bệnh. Thông thường bệnh sẽ giảm dần và thoái lui khi trẻ trên 1 tuổi.

    Bệnh có liên quan đến sự phối hợp giữa hai yếu tố: Cơ địa dị ứng và chất gây dị ứng. Các chất gây dị ứng có thể được tạo ra từ những thay đổi trong quá trình chuyển hóa bên trong cơ thể hoặc có nguồn từ bên ngoài như mạt, ve, bọ chét, nấm mốc, bụi…thường có trong chăn, gối đệm, khăn trải giường, thảm. Ngoài ra lông chó, lông mèo, gián cũng có thể gây dị ứng…Có mối liên quan đến những rối loạn về tiêu hóa, thức ăn (sữa, trứng…), cách cho bú, nhiễm khuẩn …gây ra chứng chàm sữa.

    Những yếu tố làm gia tăng bệnh và khiến bệnh nặng thêm: Các dị ứng nguyên (thức ăn, không khí, thú nuôi…). Các chất kích da như: xà bong, bột giặt, thuốc tẩy, vải len, khói thuốc…Khí hậu nóng, lạnh, hay khô. Da khô do tắm rửa lâu, nhiều lần, nhiều lần. Nhiễm khuẩn, nhiễm virus…Khi đó trẻ sẽ có các triệu chứng: chàm bị chốc hóa, viêm da mụn mủ dạng thủy đậu.

    2. Dấu hiệu, triệu chứng nhận biết chàm sữa ở bé.

    Chàm sữa hay gặp ở trẻ sau khi sinh khoảng 6 tháng tuổi, thường xuất hiện ở mặt, hai bên má, có thể lan ra thân mình, tứ chi…Bệnh khởi đầu là những mẩn đỏ, rồi trở thành mụn nước nhỏ li ti. Da bé rất khô và căng. Những mảng da bị khô và mẩn đỏ xuất hiện thường xuyên ở những vùng da đặc biệt, chủ yếu ở trên mặt trên những vùng da bị gập như: cổ, khuỷu tay, sau đầu và mu bàn bay, cổ tay, mắt cá chân. Bé có thể gặp thêm các triệu chứng dị ứng của bệnh hen suyễn hay viêm mũi.

    Khi bị bệnh trẻ sẽ rất khó chịu, ngủ không ngon giấc, quấy khóc, bú kém. Nhiều trẻ bứt rứt gãi liên tục hoặc chà đầu, cọ mặt vào gối cho đỡ ngứa làm mụn nước vỡ ra, da rớm máu, có khi cả một da bị chảy máu. Nếu không giữ vệ sinh tốt, da bé rất dễ bị nhiễm khuẩn (thậm chí bội nhiễm), khiến việc điều trị sẽ khó khăn hơn, đồng thời sẽ để lại sẹo, ảnh hưởng đến thẩm mỹ sau này.

    Thông thường, bệnh sẽ thuyên giảm dần (khi trẻ trên một tuổi) và có thể tự khỏi. Nếu sau 4 tuổi trẻ vẫn chưa khỏi, bệnh sẽ tiến triển kéo dài, hay tái phát và trở thành chàm thể tạng.

    3. Điều trị bệnh

    Chàm sữa là một bệnh rất dễ tái phát khi thời tiết thay đổi hoặc ăn, uống những chất gây dị ứng choc ơ thể, do đó trẻ cần được chăm sóc và điều trị cẩn thận. Mục đích điều trị là nhằm bình thường hóa làn da, kéo dài thời gian lành bệnh, hạn chế tái phát, chứ bệnh rất khó điều trị khỏi hẳn. Vì vậy trẻ đang ở giai đoạn bị chàm sữa (nhất là giai đoạn cấp) cần hạn chế tiếp xúc với các nguồn bệnh, khiến bé dễ bị lây nhiễm. Chăm sóc da bằng các sản phẩm đặc biệt cho phép cải thiện da bé hằng ngày, hạn chế những nguy cơ phải chữa trị phức tạp bằng thuốc. Cách tốt nhất bạn nên tham khảo ý kiến của của bác sĩ để sử dụng những sản phẩm chăm sóc da hoặc thuốc và cách bôi phù hợp và an toàn cho bé. Tránh tự ý mua thuốc bôi cho trẻ, cũng không nên đắp lá, thuốc theo dân gian vì sẽ làm bệnh nặng thêm. Thực tế đã có một số bà mẹ tự ý ra nhà thuốc mua thuốc bôi nhiều loại, trong đó có cả corticosteroid, bôi thuốc lâu ngày gây những tác dụng phụ khiến trẻ bị nhiễm nấm, teo da, mất màu da. Ngoài ra corticosteroid còn có thể khiến chàm lan rộng, nặng thêm và nhiễm trùng, nếu dùng thuốc kéo dài có thể gây suy yếu tuyến thượng thận…

    4. Cách phòng bệnh hiệu quả

    Việc chăm sóc phòng bệnh bắt đầu bằng chế độ dinh dưỡng: Nên duy trì sữa mẹ trong thời gian lâu nhất có thể. Chỉ đa dạng các loại thức ăn cho trẻ từ 6 tháng trở đi. Trì hoãn cho bé ăn các loại thực phẩm dễ gây dị ứng như trứng và một vài loại cá. Tránh cho bé ăn những thực phẩm dễ gây dị ứng như đồ biển, thực phẩm lên men, trứng, đậu phộng…

    Các phương pháp vệ sinh cơ thể, môi trường sống cũng cần lưu ý, không nên cho trẻ tắm lâu trong nước xà phòng hay sữa tắm mà nên tắm bằng nước ấm để giúp đỡ ngứa, tránh vòng luẩn quẩn ngứa – gãi – ngứa rất dễ gây nhiễm khuẩn da. Nếu tắm xà phòng cho trẻ, tuyệt đối không dùng xà bông có tính chất tẩy rửa, chỉ dùng các loại sữa tắm dành cho trẻ nhỏ. Tránh mặc các loại quần áo bằng chất liệu len, sợi tổng hợp gây bí tắc da bé. Nên cho trẻ mặc những loại quần áo mềm, làm bằng chất liệu bông để tránh làm tổn thương da. Giữ cho da bé luôn khô, tránh để cơ thể trẻ đổ mồ hôi ẩm ướt, thay tã lót cho bé thường xuyên. Giữ môi trường xung quanh không thay đổi nhiệt độ quá nhanh. Nơi ở của bé cần thoáng mát, đủ độ ẩm cần thiết. Thường xuyên vệ sinh nhà cửa, đặc biệt là đệm, chăn, gối, giường của bé. Tránh cho bé tiếp xúc với chó, mèo tốt nhất là không nên nuôi các loại vật nuôi này khi trẻ đang ở giai đoạn dễ mắc bệnh.

    BSCKII. Mai Thị Lệ Tịch, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     

Chia sẻ trang này