기쁘게 하다. Có vẻ đúng. Ngữ pháp lâu quá không dùng. Chết thật. 저음 만나서 기분이 좋아, 거나 만나서 반갑다 (반거워). Vì gặp lần đầu nên *tâm trạng) thấy vui. Vì găph nên thấy vui
Kính ngữ hay dùng đuôi ㅂ니다 đấy bạn, ít trang trọng hơn nhưng vẫn lịch sự thì dùng 아/어요, thân mật hơn thì nói tắt hơn. Cấu trúc câu trong tiếng Hàn thường là: Chủ ngữ + 은/는 hoặc 이/가 + bổ ngữ (tân ngữ) + 을/를/에/에서 + động từ.
Để ý cách họ dùng câu/từ rút gọn ý bạn. Với lại muốn biết nghĩa của từ thì xem họ dùng trong văn cảnh nào thì sẽ rõ nhất.
Tiếng Pháp tịt không biết. Chỉ biết trong các loại ngôn ngữ, thì Tiếng và chữ viét cổ là khó nhất. Rồi đến Tiếng và chữ Ả Rập. Còn có câu nói "nếu bạn học được Tiếng Đức, bạn có thể học được mọi loại ngôn ngữ..
Tiếng Anh thì quá kém. Gần như không biết. Khi dùng pc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tự có (dùng lâu năm) nên quen. Chứ câu nghĩa gần như không hiểu gì
Tiếng Anh mất gốc. Hàn thì học trước quên sau. Chủ yếu lúc cần học lại không ai chỉ dạy, time tjif không có để mày mò...
Không phải lúc nào cũng cần trợ từ. Bởi nhiều khi vế sau ghép vào mang nghĩa liền mạch. Nên trợ từ được giản lược (loại bỏ). Giống như bất quy tắc ấy.Trong những trường hợp thế này, cho trợ từ vào là sai. Không chỉ có trường hợp đó. Nhiều trường hợp khác cũng vậy. 우리 외국사람들이 한국말을 잘 몰라서 한국 교실에 가고 싶다. 거나: 한국 선생님 박에 나갔다. Một ít ví dụ có thể nghí ra được vậy. Quên cả rầu
Và nhiều khi trong từng văn cảnh cụ thể mà có thể bỏ bớt trợ từ cũng được. Chỉ có văn phạm chính xác như báo chí, sách in, thi cử thì không thể lược bỏ theo kiểu "cũng được" như vậy. Có là có, không là không. Lâu không động đến ngữ pháp nên quên nhiều quá.
Trước đây giáo viên có giải nghĩa kĩ hơn nhưng giờ tôi quên mất rồi. Đã trả lại chữ cho giáo viên dạy người khác rồi. He he.
Trường hợp này không phải là giản lược. Câu này ngữ pháp đơn giản chỉ là : chủ ngữ (저) + danh từ (베트남 사람) + 입니다 : Ai (tôi) là gì (người Việt Nam). Còn khi sau danh từ sử dụng 을/를 thì tiếp sau sẽ phải là động từ tác động lên danh từ đó. Ví dụ : 저는 베트남 사람을 사랑합니다.