Thực hành dinh dưỡng

Thảo luận trong 'Dinh dưỡng' bởi phongkhamdinhduonghn, 22/4/2013.

  1. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    DỊ ỨNG SỮA BÒ Ở TRẺ NHỎ
    [​IMG]

    Theo các khảo sát, có khoảng 2% - 13% trẻ nhỏ dưới 1 tuổi bị dị ứng đạm sữa bò nhưng lại ít được chẩn đoán và điều trị đúng mức. Điều này ảnh hưởng đến giai đoạn phát triển toàn diện của trẻ nhỏ, đặc biệt trong hai năm đầu đời. Các thông tin sau đây của bác sỹ tại phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh sẽ giúp các bậc cha mẹ có cái nhìn bao quát hơn cũng như cách khắc phục và dự phòng dị ứng đạm sữa bò ở trẻ nhỏ.

    1. Dị ứng đạm sữa bò?

    - Dị ứng với đạm sữa bò là tình trạng hệ miễn dịch trong cơ thể trẻ lầm tưởng đạm trong sữa bò là một chất có hại và cố gắng bảo vệ cơ thể bằng cách “đánh lại” các chất đạm này, gây ra dị ứng và có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể. Trong đa số các trường hợp, tình trạng dị ứng này sẽ chấm dứt khi trẻ được 3 đến 5 tuổi.

    - Tuy nhiên,cũng cần phân biệt với tình trạng bất dung nạp lactose: Bất dung nạp Lactose xảy ra khi cơ thể mất khả năng tiêu hóa Lactose, một loại đường có trong sữa (tình trạng này hoàn toàn khác với tình trạng dị ứng sữa bò). Cơ thể muốn hấp thụ được thì ruột non phải tiết ra một loại enzyme là Lactase để phân giải Lactose thành đường đơn glucose và galactose. Tuy nhiên cơ thể thiếu Lactase khiến cho đường Lactose không được tiêu hóa, vi khuẩn trong ruột kết biến nó thành acid lactic và cacbon dioxide. Trong vòng khoảng 30 phút, cơ thể bắt đầu có các triệu chứng buồn nôn, chướng bụng và tiêu chảy.

    2. Nguyên nhân

    - Hiện vẫn chưa có kết luận chính xác nguyên nhân sữa gây dị ứng ở trẻ. Tuy nhiên theo các chuyên gia dinh dưỡng, các yếu tố di truyền kết hợp với việc cho trẻ bú sữa bò hay sữa đậu nành quá sớm có thể là tác nhân gây nên hiện tượng trên.

    - Theo các khảo sát, nếu cả bố mẹ đều bị dị ứng thức ăn thì tỷ lệ bé bị dị ứng là trên 60%; còn nếu chỉ một người mắc chứng này thì tỷ lệ di truyền cho trẻ gần 40%. Thức ăn gây dị ứng ở trẻ ngoài sữa còn có lòng trắng trứng, lạc, lúa mì, bột cá.

    3. Dấu hiệu dị ứng đạm sữa bò

    Kiểu phản ứng dị ứng nhanh thường xảy ra đột ngột với các biểu hiện như ói mửa, thở khò khè, nổi ban đỏ, mặt sưng phù. Nặng hơn là phản ứng phản vệ toàn thân. Biểu hiện của phản ứng dị ứng chậm thường nhẹ hơn như quấy khóc, tiêu chảy, nôn trớ, đầy hơi, tăng cân chậm.

    4. Xử trí / khắc phục

    - Ngưng sử dụng sữa bò cho trẻ. Nếu con bạn bị dị ứng thuộc kiểu phản ứng dị ứng nhanh, cần chuyển sang sử dụng sữa đậu nành vì trong đó cũng khá đầy đủ những thành phần dinh dưỡng cần thiết cho trẻ.

    - Nếu đã chuyển sang sử dụng sữa đậu nành nhưng triệu chứng vẫn không hết thì có thể con bạn đồng thời cũng bị dị ứng với thành phần protein có trong sữa đậu nành. Ở thể phản ứng nhanh, chỉ có 8%-15% trẻ nhỏ bị dị ứng với protein của sữa đậu nành, nhưng ở thể phản ứng chậm lại chiếm tỷ lệ khá cao là khoảng 50%.

    - Lúc này, bạn phải chuyển sang sử dụng những loại thực phẩm có thành phần protein ít gây ra phản ứng dị ứng. Những loại protein này đã được xử lý đặc biệt để hạn chế tối đa việc gây dị ứng. Có thể sử dụng một số sản phẩm sau: sữa gạo (rice milk), sữa hạnh nhân, những sản phẩm ghi ngoài nhãn là Non-dairy hay Pareve (sản phẩm không chứa sữa như: kem, chocolate, pho mát, sữa chua)...
    - Thời gian sử dụng sản phẩm ít gây kích ứng dị ứng ít nhất phải là 2 tháng, cũng có khi phải kéo dài đến 12 tháng. Sau thời gian này, cần cho trẻ dùng lại sữa bò để xem trẻ có dung nạp được hay chưa. Nếu vẫn còn dị ứng thì lại dùng tiếp sản phẩm thay thế và cứ mỗi 3-6 tháng lại cho trẻ dùng lại sữa bò để kiểm tra vấn đề dung nạp.
    - Có thể chuyển sang cho trẻ bú mẹ nếu trẻ còn nhỏ và mẹ còn sữa. Đồng thời chế độ ăn của mẹ phải được thiết lập bởi một bác sĩ chuyên về dinh dưỡng để có thể đảm bảo đầy đủ các thành phần dinh dưỡng cần thiết. Do các protein có trong sữa bò có thể đi qua sữa mẹ, vì vậy cần phải loại bỏ hết những thực phẩm có chứa sữa trong chế độ ăn của người mẹ.

    5. Phòng ngừa

    - Luôn kiểm tra thành phần ghi trên nhãn sản phẩm trước khi sử dụng. Ngay cả những sản phẩm dùng quen vẫn phải đọc lại vì nhà sản xuất có thể thay đổi thành phần.
    - Cần báo cho người chăm sóc trẻ như người trông trẻ, cô giáo, ông bà... về tình trạng dị ứng của trẻ.
    - Phải ghi rõ tiền sử dị ứng của trẻ trong hồ sơ liên quan.
    - Chuẩn bị sẵn một số thuốc chống dị ứng tại nhà để dùng khi cần thiết.
    - Nếu trẻ bị phản ứng ngay sau khi uống sữa, cần nhanh chóng đưa đi bệnh viện ngay.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
    Đang tải...


  2. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    NHỮNG VIỆC MẸ PHẢI LÀM KHI TRẺ BIẾNG ĂN
    [​IMG]

    Khi biếng ăn, trẻ không hấp thụ được đủ lượng chất dinh dưỡng cần thiết cho sự tăng trưởng chiều cao và cân nặng. Để bé có thể đạt tốc độ phát triển bình thường như các trẻ cùng lứa tuổi, các mẹ hãy lắng nghe theo tư vấn của các chuyên gia dinh dưỡng nhé. Điều quan trọng là giúp bé hấp thụ tốt lượng thức ăn bé đã ăn được và có biện pháp giúp cải thiện cảm giác “thèm” ăn của bé.

    I. Biếng ăn là gì

    Biếng ăn là một tình trạng phổ biến hay gặp hiện nay ở trẻ em, càng ở những gia đình quá quan tâm đến ăn uống của trẻ, bắt trẻ ăn quá nhiều thì trẻ lại càng biếng ăn. Vậy như thế nào thì gọi là trẻ bị biếng ăn?

    Dựa vào 3 yếu tố sau :
    - Thời gian trẻ ăn trong một bữa.
    - Số bữa ăn và lượng thức ăn trong một ngày.
    - Trạng thái tinh thần của trẻ trong bữa ăn.


    + Bình thường một bữa ăn của trẻ kéo dài khoảng 15 – 20 phút tối đa là 30 phút, trẻ được coi là biếng ăn khi thời gian kéo dài trên 30 phút.
    + Số bữa ăn và lượng ăn phụ thuộc vào tuổi của trẻ, ví dụ trẻ 1 tuổi cần ăn 3 – 4 bữa cháo (bột)/ngày + 500ml sữa nếu trẻ chỉ ăn được 2 bữa hoặc và ít hơn 250ml sữa/ngày thì được coi là biếng ăn.
    + Khi trẻ ăn ngon miệng; trạng thái tinh thần của trẻ vui vẻ, hào hứng; khi ăn hợp tác tốt với người cho ăn, còn trẻ biếng ăn thì thường gào khóc, không há miệng, quay mặt đi ...

    II. Giải pháp cải thiện tình trạng biếng ăn của trẻ

    1. Tăng cường khả năng hấp thụ dưỡng chất.

    - Hỗ trợ hệ tiêu hóa còn non yếu của bé.

    Trong những năm đầu đời, hệ tiêu hóa của trẻ còn rất non yếu. Vì vậy, mẹ hãy hỗ trợ cho hệ tiêu hóa của con bằng cách bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường ruột giúp cho hệ tiêu hóa của trẻ khỏe mạnh và hấp thụ chất dinh dưỡng tốt hơn.

    - Cung cấp dưỡng chất dễ hấp thụ cho bé.

    Chế độ dinh dưỡng dễ hấp thụ sẽ chuyển hóa nhanh hơn, giúp trẻ tuy biếng ăn vẫn hấp thụ được trọn vẹn, đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Các mẹ hãy tới gặp các bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng để nghe tư vấn và có thêm các kiến thức chăm sóc con và chọn lựa các thực phẩm phù hợp với độ tuổi, nhu cầu dinh dưỡng của trẻ.

    2. Tăng cường cảm giác ngon miệng cho trẻ.

    Các khoáng chất như kẽm, vitamin nhóm B và Lysine là những vi chất có khả năng kích thích sự thèm ăn, khiến bé thấy ngon miệng hơn. Mẹ có thể bổ sung thêm các loại khoáng chất này từ sữa công thức, rau củ quả và ngũ cốc. Bên cạnh đó, mẹ cần lưu tâm đến hương vị của món ăn, trình bày đẹp mắt, sinh động để bé hào hứng hơn với bữa ăn.

    3. Cho bé ăn khi đói

    Khi bé đói, dạ dày tiết enzym nhiều hơn, kích thích cảm giác “thèm” ăn của trẻ. Bữa ăn sẽ dừng lại ngay khi bé cảm thấy vừa đủ (khoảng 30 phút), mẹ không nên cố gắng ép con ăn thêm. Ngoài ra, để hỗ trợ cho việc này, mẹ cần cho con ăn đúng bữa, các bữa ăn cách nhau khoảng 2 giờ để cả mẹ và bé đều phân biệt được cảm giác no, đói.

    4. Tập cho bé thói quen ăn uống hợp lý, khoa học

    Cho bé ăn thành các bữa nhỏ trong ngày, thường có 3 bữa chính, 2 bữa phụ. Các bữa ăn diễn ra vào thời gian cố định, cách nhau khoảng 2 giờ. Không cho bé ăn vặt trước bữa ăn và bữa tối ăn quá no. Mẹ tránh tạo thói quen xem tivi, nghe nhạc… trong lúc bé ăn.

    5. Bổ xung men vi sinh và men tiêu hoá giúp kích thích vị giác của trẻ.

    Các loại men tiêu hóa và men vi sinh có tác dụng kích thích vị giác của trẻ, tăng cường khả năng hấp thu của trẻ, khiến trẻ cảm thấy ăn ngon miệng hơn.

    6. Tạo không khí bữa ăn thoải mái

    - Mẹ hãy tạo dựng cho bữa ăn của trẻ như một trò chơi thú vị với các loại thức ăn. Nếu bé không thích, mẹ có thể dừng lại, không ép buộc bé ăn. Đôi khi, có thể dùng các món quà nhỏ để động viên, khuyến khích bé ăn hết suất ăn nhưng không nên tạo thành thói quen.

    - Không nên lừa cho trẻ uống thuốc trong lúc ăn, gây cho bé cảm giác sợ khi ăn sẽ phải “ăn” cả thuốc đắng sẽ tạo nên một suy nghĩ ghê sợ về bữa ăn trong tiềm thức của trẻ.

    - Ăn cùng cả nhà là cách rất tốt để bé có thể học cách ăn uống của các thành viên khác và tạo cho bé không khí ăn uống, cảm giác ăn ngon miệng của các thành viên trong gia đình sẽ lan truyền tới bé.

    - Hoạt động chân tay sẽ giúp trẻ tiêu hóa thức ăn nhanh hơn và có cảm giác đói.

    - Mẹ hãy rủ bé cùng tham gia chuẩn bị món ăn, bé sẽ có trách nhiệm hơn với việc ăn uống và tự giác thích thú với món ăn mà mình chuẩn bị.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  3. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    NHỮNG ĐIỀU CÁC BÀ MẸ CẦN PHẢI BIẾT KHI CHĂM SÓC TRẺ BỊ BỆNH
    [​IMG]

    I. Trẻ bị viêm phổi

    Viêm phổi là thuật ngữ mô tả tình trạng viêm ở các nhu mô phổi. Nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng. Nếu không có phương pháp điều trị đúng sẽ nguy hại tới sức khỏe của trẻ.

    1. Triệu chứng : sốt, ớn lạnh, ho, thở khò khè, đau ngực, mệt mỏi, đau cơ, nhức đầu, khó thở. Trẻ bị viêm phổi thường sút cân do kém ăn, tăng tiêu hao năng lượng do thiếu oxy, giảm lưu lượng không khí ra vào phổi. Do vậy, điều cần thiết nhất là cung cấp cho trẻ thực phẩm giàu dinh dưỡng, giàu năng lượng và protein để nâng cao thể trạng và ngăn ngừa các biến chứng.

    2. Chế độ ăn của trẻ.

    · Đồ uống :

    Nước vô cùng quan trọng với trẻ mắc bệnh viêm phổi, bé phải được uống đủ nước (tốt nhất là đồ uống không có ga). Trẻ nhỏ dưới 12 tháng tuổi nên tiếp tục bú sữa mẹ, sữa công thức. Trẻ hơn 12 tháng tuổi, hãy bổ sung sữa và các loại nước quả. Đồ uống lành mạnh gồm nước lọc, nước ép trái cây, nước ngọt không chứa cafein. Đặc biệt, nước chanh, nước ép táo, súp gà giúp cho thông thoáng đường thở của trẻ và làm sạch chất nhầy. Khi bị bệnh, trẻ thường mệt mỏi ngay cả khi ăn uống. Vì vậy, hãy cho bé ăn làm nhiều bữa.

    · Thực phẩm giàu năng lượng và protein

    Chế độ ăn giàu năng lượng và protein giúp trẻ có đủ năng lượng cho cơ thể, ngăn chặn sự sút cân và thúc đẩy hệ miễn dịch phát triển khỏe mạnh. Bạn nên cho trẻ ăn ít nhất là 6 bữa trong 1 ngày. Các đồ ăn giàu năng lượng như sữa nguyên chất, nước ép trái cây 100%. Hãy chọn chất béo, các loại thực phẩm giàu protein như thịt lợn, thịt gia cầm, cá, trứng…

    · Trái cây và các nguồn dinh dưỡng khác.

    - Trái cây, rau, ngũ cốc cung cấp các vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa.

    - Các sản phẩm từ : sữa,sữa chua, phomat và trứng cung cấp cho cơ thể vitamin E, men vi sinh…giúp khôi phục lại sự cân bằng vi khuẩn tự nhiên trong cơ thể.

    II. Trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp tính.

    1. Nguyên nhân :

    - Do virus : Rotavirus (60%) và các loại virus khác (Adenovirus, Norwalk).

    - Do vi khuẩn : E.coli (25%), trực khuẩn lị Shigella (60%) và các loại campylobacter jejuni, vi khuẩn tả…

    - Do ký sinh trùng : giun, sán…

    2. Chế độ ăn khi diều trị.

    · Hồi phục nước và điện giải trong diều trị tiêu chảy điều quan trọng nhất là bù nước, điện giải và chế độ ăn của trẻ tùy theo mức độ mất nước mà điều trị tại nhà hoặc cơ sở y tế.

    - Mất nước độ A (nhẹ) : Điều trị tại nhà bằng cách cho trẻ uống nước nhiều hơn bình thường bằng dung dịch ORS, nước đun sôi để nguội, nước cháo muối, nước gạo rang, nước cà rốt + muối…

    - Mất nước độ B (vừa) : Trẻ cần điều trị tại cơ sở y tế. Cách điều trị tốt nhất là cho uống ORS, số lượng dịch cần cho uống sau mỗi lần đi ngoài là :

    + Trẻ dưới 02 tuổi : 50-100 ml

    + Trẻ 02 -10 tuổi : 100-200 ml

    + Trẻ 10 tuổi trở lên : Uống theo nhu cầu theo cách tính : số lượng dịch uống (ml) – cân nặng (kg) × 75

    - Mất nước nặng : Trẻ li bì hoặc vật vã kích thích, uống nước bị nôn, đi đái ít, khóc không ra nước mắt, da nhăn nheo, môi khô, mắt trũng phải đưa trẻ đến cơ sở y tế để truyền dịch.

    · Chế độ ăn khi trẻ bị tiêu chảy.

    Khi trẻ bị tiêu chảy, quá trình hấp thu thức ăn có giảm hơn bình thường, nhưng lượng hấp thu qua ruột vẫn được khoảng 60% . Do vậy, trẻ vẫn phải ăn đủ khẩu phần, không được bắt trẻ nhịn, kiêng khem, thì trọng lượng cơ thể sẽ tiếp tục tăng với tốc độ gần như bình thường nếu không ăn đủ khẩu phần sẽ bị sụt cân dẫn đến suy dinh dưỡng.

    + Các thực phẩm nên dùng

    - Gạo, khoai tây

    - Thịt nạc (gà, lợn, cá)

    - Sữa đậu tương, sữa chua

    - Dầu thực vật

    - Cà rốt, hồng xiêm, táo

    + Trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi : tiếp tục bú mẹ và tăng lần uống. Nếu không đủ sữa mẹ thì cho ăn sữa bò hoặc sữa công thức nhưng pha loãng ½ trong vòng 2 ngày.

    + Trẻ 6 tháng tuổi : ngoài sữa mẹ và sữa thay thế cần cho trẻ ăn từng ít các thức ăn giàu dinh dưỡng.

    + Các thực phẩm không nên dùng

    - Không dùng đồ uống công nghiệp

    - Không dùng thực phẩm nhiều xơ, ít chất dinh dưỡng như các loại rau (măng, cần), tinh bột nguyên hạt (ngô, đỗ) khó tiêu hóa

    + Số lượng thức ăn

    Khuyến khích trẻ ăn càng nhiều càng tốt. Sau khi khỏi tiêu chảy cần cho trẻ ăn tăng thêm mỗi ngày 1 bữa trong 2 tuần liền.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  4. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    VAI TRÒ CỦA RAU TƯƠI VỚI SỨC KHỎE TRẺ NHỎ
    [​IMG]

    Rau tươi ở nước ta rất nhiều và đa dạng. Có thể chia rau tươi thành nhiều nhóm, cụ thể :

    - Nhóm rau xanh : rau cải, rau muống, rau xà lách…

    - Nhóm rễ củ : cà rốt, củ cải, su hào, củ đậu…

    - Nhóm cho quả : cà chua, dưa chuột…

    - Nhóm hành : các loại hành, tỏi…

    Trong chế độ dinh dưỡng và ăn uống hàng ngày của trẻ nhỏ, rau tươi có vai trò đặc biệt quan trọng, tuy lượng protid, lipid trong rau tươi không đáng kể, nhưng rau cung cấp cho cơ thể nhiều chất hoạt tính sinh học, đặc biệt là các muối khoáng có tính kiềm, các vitamin, chất pectin và acid hữu cơ. Ngoài ra, trong rau tươi còn có các loại đường tan trong nước và chất xenluloza.

    Đặc tính sinh lý rất quan trọng của rau tươi là có khả năng gây thèm ăn và ảnh hưởng tới chức năng phân tiết của tuyến tiêu hóa. Tác dụng này thấy rất rõ ở các loại rau có tinh dầu như rau mùi, rau thơm, hành, tỏi… Ăn rau tươi phối hợp với thức ăn nhiều protid, lipid, glucid làm tăng rõ rệt sự tiết dịch của dạ dày. Cụ thể, lượng dịch vị tiết ra tăng gấp hai lần so với chế độ ăn chỉ có protid. Cũng vì vậy, bữa ăn có rau tươi tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiêu hóa và hấp thu các thành phần dinh dưỡng khác.

    Các loại men trong rau tươi có ảnh hưởng tốt tới quá trình tiêu hóa, ví dụ : men trong củ hành có tác dụng tương tự men pepsin của dịch vị, các men của cải bắp, xà lách cũng có tác dụng tương tự trypsin của tuyến tụy.

    Thành phần, giá trị dinh dưỡng của rau tươi có khác nhau tùy theo từng loại rau. Lượng protein trong rau tươi thấp ( 0,5-1,5 %). Tuy vậy, có một số loại rau có hàm lượng protein cao đáng kể như nhóm đậu tương, đậu đũa (4-6 %), rau muống (2,7 %), rau sắng (3,9 %), rau ngót (4,1 %), cần tây (3,1 %), su hào, rau dền, rau đay (1,8-2,2 %).

    Thành phần glucid trong rau tươi có các loại đường đơn dễ hấp thu và các loại tinh bột, xenluloza, các chất pectin. Hàm lượng trung bình của glucid trong rau tươi khoảng 3-4 %, có loại rau có tới 6-8 %. Chất xenluloza của rau có vai trò sinh lý lớn vì cấu trúc của nó mịn màng hơn xenluloza của ngũ cốc. Trong rau, xenluloza ở dạng liên kết với các chất pectin tạo thành phức hợp pectin xenluloza có tác dụng kích thích mạnh chức năng nhu động ruột và tiết dịch của ruột giúp tiêu hóa dễ dàng.

    Rau tươi là nguồn vitamin, muối khoáng quan trọng. Nhu cầu về vitamin, muối khoáng của trẻ được cung cấp ở các bữa ăn hàng ngày qua rau tươi. Hầu hết các loại rau tươi thường dùng đều giàu vitamin nhất là vitamin A và C (là những vitamin hầu như không có trong thức ăn động vật).

    Các chất khoáng trong rau tươi cũng rất quan trọng. Trong rau có nhiều chất khoáng có tính kiềm như kali, canxi, magie, có vai trò quan trọng và cần thiết để duy trì kiềm toan. Trong cơ thể những chất này cần thiết để trung hòa các sản phẩm acid do thức ăn hoặc do quá trình chuyển hóa tạo thành. Đặc biệt, trong rau có nhiều kali ở dưới dạng kalicacbonat, muối kali của các axit hữu cơ và nhiều chất khác dễ tan trong nước và dịch tiêu hóa. Các muối kali có tác dụng lợi tiểu. Lượng magie có nhiều trong rau thơm, rau dền, rau đậu… dao động từ 5-75 mg %.

    Rau còn là nguồn cung cấp sắt rất quan trọng. Sắt trong rau được cơ thể hấp thu tốt hơn sắt ở các hợp chất vô cơ. Các loại rau đậu, xà lách là nguồn cung cấp mangan tốt.

    Như vậy, rau tươi là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng trong đời sống. Bữa ăn hàng ngày của chúng ta không thể thiếu rau. Điều quan trọng là phải đảm bảo rau sạch, không có vi khuẩn gây bệnh và các hóa chất độc nguy hiểm.

    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  5. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    NGUY CƠ TRẺ BỊ THẤP LÙN
    [​IMG]

    I. Các dấu hiệu cảnh báo sớm trẻ bị thấp lùn

    1. Trẻ thấp hơn bạn bè cùng tuổi, cùng giới tính và thấp hơn chiều cao chuẩn.

    2. Trẻ có tuổi xương nhỏ hơn tuổi đời. Tuổi xương chính là tuổi sinh học, phản ảnh sự phát triển và trưởng thành của con người. Phát hiện tuổi xương dựa vào việc chụp X-quang cổ tay để xác định số lượng tổ chức sợi và sụn trong cơ thể. Nếu tuổi xương nhỏ hơn tuổi thực tế nghĩa là trẻ có nguy cơ thiếu chiều cao.

    3. Trẻ chậm tăng chiều cao hoặc không cao thêm trong thời gian dài.

    4. Trẻ ít vận động ngoài trời, nguyên nhân do thể thao có tác động 20 % vào quá trình phát triển chiều cao của bé. Khi trẻ vận động ngoài trời, cơ thể sẽ tự động tổng hợp vitamin D qua da giúp trẻ cao lớn, xương chắc khỏe hơn.

    5. Trẻ ngủ ít, ngủ muộn, rối loạn giấc ngủ. Thực tế 90 % sự phát triển xương ở trẻ diễn ra trong lúc đang ngủ, đặc biệt từ 22h-24h hàng ngày.

    6. Khi trẻ ngủ say, đủ giấc, tuyến yên sẽ được kích thích và tiết ra hormon tăng trưởng giúp trẻ tăng thêm chiều cao. Khi trẻ thiếu ngủ, ngủ ít, ngủ muộn sau 23h hay rối loạn giấc ngủ thường trằn trọc khó ngủ, không sâu giấc… sẽ dẫn đến hạn chế chiều cao.

    7. Bé mắc các bệnh mãn tính, bẩm sinh (tim bẩm sinh, đau dạ dày…) hoặc các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính cũng dẫn tới nguy cơ thấp chiều cao.

    8. Trẻ thiếu hụt dưỡng chất cần thiết,đặc biệt thiếu hụt : protein, sắt, B12, kẽm đặc biệt là canxi, vitamin A, D, K2 cũng làm trẻ bị hạn chế chiều cao.

    9. Trẻ có biểu hiện dậy thì sớm (trước 9 tuổi ở bé gái và trước 10 tuổi ở bé trai) có nguy cơ thiếu chiều cao. Việc dậy thì sớm dẫn tăng tiết hormon sinh dục, dẫn đến cốt xương đóng sớm, tuổi xương tăng nhanh và cao hơn so với tuổi thực. Sau một thời gian phát triển nhanh chiều cao của trẻ sẽ dừng lại sớm và không thể đạt mức tối ưu.

    10. Điều kiện sống thiếu thốn, dịch vụ y tế kém phát triển. Không được tiếp cận với dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe thường xuyên cũng có nguy cơ thiếu chiều cao.



    II. Những thói quen dẫn tới bé bị thấp lùn

    1. Ít cho trẻ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời

    Vitamin D rất cần cho bé phát triển chiều cao, nếu mẹ giữ bé trong nhà, không ra ngoài tắm nắng, vận động thì bé không thể cao lớn ngược lại còn dễ ốm yếu. Tùy vào điều kiện thời tiết mà mẹ tắm nắng hợp lý (chủ yếu vào trước 9h sáng) cho con, nhờ vậy mà hấp thụ vitamin D, canxi cũng từ đó được lắng đọng vào khuôn xương nhiều hơn sẽ giúp con không chỉ cao mà bé còn có giấc ngủ sâu.

    2. Bổ sung canxi quá nhiều cho trẻ.

    Canxi có tác dụng giúp cho hệ xương vững chắc và giúp trẻ cao lớn nhưng nếu bổ sung quá nhiều sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ do hàm lượng canxi trong máu quá cao có thể đi vào xương nhiều hơn, làm cứng xương sớm. Mặt khác, còn khiến thận làm việc quá sức ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ.

    3. Trẻ ngồi không đúng tư thế

    Ngồi quá lâu, ngồi không đúng tư thế cũng là nguyên nhân gây trẻ thấp còi. Ngồi lỳ, không tham gia hoạt động thể chất, không vận động… còn gây ra các bệnh béo phì, bệnh đường tiêu hóa (táo bón),kém ăn… do năng lượng dư thừa không được giải phóng.

    4. Cho trẻ uống quá nhiều nước có gas

    Uống nhiều nước có gas không chỉ khiến trẻ thấp lùn mà còn ảnh hưởng xấu tới các cơ quan trong cơ thể. Nước có gas, đồ ăn nhanh có nhiều dầu mỡ, chất kích thích… có rất ít năng lượng, ít các vitamin và khoáng chất nên không có lợi cho sức khỏe. Các mẹ nên cho bé uống các loại nước ép hoa quả tươi để bổ sung đủ dưỡng chất, cung cấp chất xơ…có lợi cho sức khỏe.

    5. Cho trẻ ngủ muộn, ngủ không đủ giấc

    Nguyên nhân cho trẻ chơi để bố mẹ làm việc, hoặc do thói quen của trẻ không thể đi ngủ sớm trước 22 giờ cũng là nguyên nhân khiến bé thấp lùn và luôn uể oải không muốn thức giấc vào sáng hôm sau để tham gia các hoạt động khác. Tạo cho trẻ thói quen đi ngủ đúng giờ, ngủ sớm, không cho trẻ xem các loại vidio, phim ảnh quá muộn để trẻ có giấc ngủ ngon, ngủ sâu hơn.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  6. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    GIÚP TRẺ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN HÃY KIỂM SOÁT CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG CỦA TRẺ

    [​IMG]

    Trong độ tuổi 6-12, trẻ cần có một chế độ dinh dưỡng thật tốt để phát triển bình thường. Khi đến tuổi vị thành niên, phần lớn các trẻ gái sẽ phát triển ở độ tuổi 10-12, trẻ trai muộn hơn khoảng 2 năm. Các bậc cha mẹ nên chú trọng đến chế độ dinh dưỡng của trẻ, cho trẻ ăn đầy đủ là rất quan trọng.

    I. Các thay đổi về nhu cầu ăn của trẻ.
    Các bậc cha mẹ thường lo lắng trong thời gian ở trường trẻ thường trở nên kém ăn, chán ăn hoặc có khi thèm ăn một cách bất thường. Có ngày, chúng ăn rất khỏe, hào hứng, ăn hết những gì có trong khẩu phần ăn. Ngày khác, vẫn đứa trẻ đó lại trở thành kẻ kén ăn, cả ngày không chịu ăn gì.

    Trong phần lớn các trường hợp, kiểu ăn không xác định này, phụ huynh không cần phải bận tâm. Trong thời gian phát triển, trẻ sẽ tăng từ 1,8 kg đến 3 kg mỗi năm. Các chuyên gia dinh dưỡng cho biết khi con bạn vẫn đang phát triển bình thường, lên cân vừa phải thì các mẹ không cần phải lo lắng, hãy tập trung vào việc chăm sóc cho con chế độ dinh dưỡng phong phú, lành mạnh, đa dạng hóa bữa ăn của trẻ mỗi ngày.

    Trong giai đoạn này, trẻ ăn rất nhiều mặc dù có khi chúng không hề đói. Kể cả lúc chúng kêu quá đói cũng không phải là nguyên nhân khiến chúng muốn ăn.

    Đối với trẻ nhỏ, ăn như một dạng thói quen. Trẻ có thể ngấu nghiến đồ ăn vặt trong lúc xem tivi, chơi game. Khi con bạn nói rằng chúng đang đói và thời điểm này không đúng giờ ăn bữa chính hay bữa ăn nhẹ, các mẹ hãy xác định rõ nguyên nhân và xem xét có nên cho trẻ ăn không? Ăn nhiều quá không tốt cho trẻ vì khiến trẻ có thể béo phì. Nếu gặp sự phản ứng của trẻ, các mẹ cố gắng đánh lạc hướng trẻ khỏi thức ăn với những hoạt động thể thao vui nhộn, bổ ích. Như vậy, vào bữa ăn chính, trẻ sẽ ăn và ăn ngon miệng hơn.

    II. Kiểm soát thói quen ăn ở trẻ.
    Cha mẹ là người kiểm soát bữa ăn, chế độ dinh dưỡng cho trẻ. Phải tính toán lượng thức ăn cần thiết cho trẻ hàng ngày, đặc biệt khi trẻ còn nhỏ. Cho con ăn vượt quá mức độ cần thiết sẽ dẫn đến hai trường hợp, trẻ chán ăn, bỏ ăn và trẻ cố ăn hết lâu dần dẫn tới béo phì.

    Hãy kiểm tra cân nặng của trẻ thường xuyên để áp dụng chế độ dinh dưỡng phù hợp. Trong giai đoạn phát triển, nhu cầu năng lượng của trẻ tăng dần dần khiến chúng ăn nhiều hơn.

    Độ tuổi/Lượng kalo cần mỗi ngày

    Trẻ từ 2-3 tuổi
    1000 kalo

    Trẻ từ 4-6 tuổi
    1200 kalo

    Bé trai từ 9-12 tuổi
    1800 kalo

    Bé gái từ 9-13 tuổi
    2200 kalo

    Bé gái từ 14-18 tuổi
    1600 kalo


    Ở độ tuổi 7-10, cả bé trai và bé gái đều hấp thụ 1600-2400 kalo/ngày. Khi đến tuổi từ 10-12, bé gái hấp thụ nhiều hơn… Trong giai đoạn phát triển nhanh, chúng cần nhiều calo, chất dinh dưỡng hơn và cần bổ sung canxi để giúp xương phát triển tăng chiều cao và nhiều protein để xây dựng cơ bắp. Ở bất kỳ giai đoạn nào, các bé trai cũng cần nhiều năng lượng và hấp thụ nhiều thức ăn hơn bé gái vì cơ thể các bé lớn hơn. Tuy nhiên, cảm giác muốn ăn, thèm ăn không phải ngày nào cũng giống nhau, mà phải dựa trên mức độ hoạt động.Trẻ chơi trong nhà cần ít kalo hơn trẻ hoạt động thể thao…
    Lưu ý : Ở mỗi giai đoạn phát triển của trẻ, nhất là tại các thời điểm quan trọng, việc bổ sung chất dinh dưỡng là điều cần thiết phải làm.Thay đổi thực đơn thường xuyên để bé ăn ngon và ăn khỏe hơn. Các phụ huynh có thể cân nhắc và xin ý kiến của bác sĩ cho bé uống thêm thuốc kích thích ngon miệng và tiêu hóa tốt.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  7. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    NGUY CƠ NGỘ ĐỘC VÀ TỬ VONG TỪ THỊT CÓC
    [​IMG]

    Theo quan niệm của đông y, Thịt cóc được dùng làm thực phẩm bổ dưỡng cho người già; hỗ trợ, tăng cường dinh dưỡng sau ốm dậy; hỗ trợ điều trị trẻ em suy dinh dưỡng, chán ăn, chậm lớn, còi xương, cam tích, lở ngứa… dưới dạng ruốc, bột hoặc thịt tươi dùng để nấu cháo, làm chả cóc... Hiện tại cũng có nhiều gia đình coi cóc như thần dược hỗ trợ trong điều trị còi xương, biếng ăn. Tuy nhiên thịt cóc có thật sự tốt như lời đồn không? Bác sỹ dinh dưỡng tại phòng khám dinh dưỡng 70 Nguyễn Chí Thanh sẽ chia sẻ với các mẹ nhằm cung cấp thêm những kiến thức bổ ích về việc sử dụng thịt cóc cho trẻ trong hỗ trợ điều trị còi xương, biếng ăn.

    1. Giá trị dinh dưỡng trong thịt cóc

    Theo các chuyên gia dinh dưỡng hiện đại, thịt cóc giàu đạm, kẽm (100gr bột cóc có 55,4g đạm và 65mg kẽm). Tuy nhiên, ngoài đạm và kẽm, thịt cóc không có thêm bất cứ thành phần dinh dưỡng nào khác. Trong khi đó, lượng đạm trong thịt cóc so với thịt lợn, gà, ếch thì không nhiều hơn. Ngoài ra, lượng kẽm có trong thịt cóc cũng ít hơn hải sản (sò, hến, hàu). Lượng canxi, vitamin D thì cũng rất nghèo nàn, trong khi nguyên nhân chủ yếu còi xương ở trẻ là do không hấp thu được canxi và vitamin D.

    2. Độc tố trong thịt cóc

    Một số bộ phận của con cóc như gan, trứng, da, mủ, mắt, hạch thần kinh (dọc hai sống lưng) chứa rất nhiều độc tố bufotoxin, có thể gây tử vong rất cao trong thời gian rất ngắn. Ngoài ra, ở một số con cóc còn chứa độc tố tetrodotoxin tăng thêm nguy hiểm khi cho trẻ ăn. Chưa kể, độc tố của thịt cóc không hề bị phân hủy ở nhiệt độ cao như nấu sôi, chiên xào…

    3. Nguyên nhân dẫn đến ngộ độc cóc

    - Ăn cả gan và trứng cóc

    - Không biết cách chế biến để loại bỏ hết da, nội tạng cóc, khiến cho độc tốt lẫn vào cơ của cóc

    4. Triệu chứng ngộ độc

    - Chướng bụng, đau bụng trên rốn kèm theo nôn mửa dữ dội.

    - Có thể bị tiêu chảy, hồi hộp, đánh trống ngực, tim đập nhanh, sau đó loạn nhịp tim, rung thất, Block nhĩ - thất, truỵ tim mạch.

    - Huyết áp lúc đầu cao sau đó tụt

    - Rối loạn cảm giác (đau như kim chích ở đầu ngón tay, chân, tê môi), chóng mặt, ảo giác, vã mồ hôi lạnh, tăng tiết nước bọt, có thể khó thở, ngừng thở, ngừng tim; bí đái, thiểu niệu, vô niệu và nặng dẫn đến suy thận cấp.

    - Nếu nhựa cóc bắn dính vào trực tiếp niêm mạc mắt xuất hiện bỏng rát, phù nề niêm mạc…

    5. Xử trí khi ngộ độc thịt cóc

    Chủ yếu là điều trị triệu chứng, phát hiện sớm thì gây nôn và chuyển ngay đến bệnh viện xử lý để tránh tử vong do ngộ độc thịt cóc gây ra.

    6. Phòng ngộ độc

    Tốt nhất và an toàn nhất là không ăn cóc và sản phẩm tự chế biến từ cóc. Nhưng nếu vẫn muốn sử dụng cóc làm thực phẩm thì tuyệt đối không ăn trứng và gan cóc. Trong quá trình chế biến, tuyệt đối không để da cóc, nội tạng cóc, nhựa cóc lẫn vào cơ cóc hay thịt cóc.

    LỜI KẾT: Như vậy, trên thực tế thịt cóc không phải là thần dược hỗ trợ trẻ trong việc điều trị bệnh còi xương, biếng ăn như dân gian vẫn đồn thổi, vì vậy để an toàn cho bản thân thì không nên ăn thịt cóc và các chế phẩm từ cóc.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  8. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    TẮC TIA SỮA SAU SINH
    [​IMG]

    Hiện nay tình trạng tắc tia sữa khá phổ biến ở các mẹ trẻ, do điều kiện kinh tế khá lên, chế độ ăn uống tốt hơn, các mẹ đã có nhiều kiến thức để giúp sữa xuống đều hơn, đặc biệt việc nuôi con bằng sữa mẹ được các bác sĩ hướng dẫn rất tận tình nên các mẹ luôn có kiến thức để duy trì nguồn sữa cho bé bú khá dồi dào. Tuy nhiên sữa nhiều, đồng nghĩa với việc tắc tia sữa nhiều hơn so với trước đây.

    Tắc tia sữa là hiện tượng thường gặp ở các bà mẹ sau sinh, thường gặp ở các bà mẹ quá nhiều sữa hoặc con lười bú, bệnh không quá nguy hiểm và khó chữa nhưng nếu để lâu ngày sẽ dẫn đến áp xe vú rất nguy hiểm.

    Sữa được tạo ra từ nang sữa theo các ống dẫn đổ về khoang chứa sữa ở phía sau quầng vú. Dưới tác dụng kích thích của động tác bú mút của bé, sữa sẽ chảy ra ngoài. Trên dòng chảy, vì một lí do nào đó mà lòng ống dẫn bị hẹp bít lại (chèn ép từ ngoài vào hay bít tắc trong lòng ống), sữa sẽ không thể thoát ra ngoài được. Tại chỗ tắc sẽ dần tạo thành hòn cục do hiện tượng sữa đông kết. Trong lúc đó, sữa vẫn tiếp tục được tạo ra, làm cho các ống dẫn trước chỗ tắc ngày càng bị căng giãn. Hiện tượng này gây chèn ép các ống dẫn sữa khác, tạo ra một vòng xoắn bệnh lí, làm tình trạng tắc sữa ngày càng nặng thêm.

    Những dấu hiệu tắc tia sữa:

    - Bầu vú có hiện tượng căng to hơn bình thường và càng lúc càng tăng dần dẫn đến đau nhức và vú không tiết được sữa cho con bú kể cả lấy tay vắt sữa.

    - Vú có các khối tròn di động nhiều kích thước bề mặt gồ ghề, nằm riêng rẽ hay liên kết lại với nhau tạo thành khối lớn, chạm vào rất cứng có khi còn đau. Có thể kèm theo mệt mỏi, nhức đầu, sốt nhẹ … Sữa có thể vẫn tiết ra được bình thường.. Mẹ bị tắc tia sữa thường có sốt hoặc cảm giác sốt, đau tăng lên dần nếu sữa đã ứ đọng nhiều ở bên trong.

    Những giải pháp chống tắc tia sữa:

    - Massage vú thường xuyên: Nếu sữa nhiều quá em bé không bú hết thì vắt hết đi để nang sữa tạo dòng sữa mới.

    - Chườm khăn nóng để dòng sữa đông kết tan dần

    BSCKII. Mai Thị Lệ Tịch, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  9. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    TRẺ KHÔNG CHỊU BÚ MẸ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

    [​IMG]

    “Nuôi con bằng sữa mẹ góp phần quan trọng trong sự phát triển của trẻ em và sức khỏe của người phụ nữ” đã được rất nhiều nghiên cứu chứng minh. Nuôi con bằng sữa mẹ giúp bà mẹ tiêu thụ nguồn năng lượng dự trữ trong lúc mang thai, do đó dễ dàng duy trì cân nặng sau sinh. Nuôi con bằng sữa mẹ làm giảm nguy cơ ung thư vú, ung thư buồng trứng và có thể làm giảm nguy cơ loãng xương. Sữa mẹ giúp trẻ hoàn thiện về thể chất , tinh thần và trí tuệ. Tuy nhiên vì một lý do nào đấy, trẻ không chịu bú mẹ, khiến người mẹ băn khoăn lo lắng và vội vàng cho trẻ chuyển sang bú bình, điều đó là hoàn toàn không hợp lý, các mẹ cần tìm nguyên nhân để khắc phục và để tiếp tục duy trì cho bé bú nguồn dinh dưỡng quý giá từ sữa mẹ.

    Sữa mẹ phụ thuộc vào lượng sữa bé bú và lượng sữa được vắt ra

    Sữa non bắt đầu được tiết ra từ tuần thứ 28 của thai kỳ. Khi bé ra đời, sữa non đã có sẵn trong bầu vú mẹ để cho bé bú. Sữa non tuy ít nhưng rất quan trọng. Sữa non cung cấp cho trẻ nhiều kháng thể và các protein kháng khuẩn giúp trẻ chống lại các bệnh như: Tiêu chảy nhiễm trùng, các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp. Sữa non dễ tiêu hóa giúp trẻ phòng chống các bệnh dị ứng tiến triển và bất dung nạp với các loại thức ăn khác. Sữa non có tác dụng xổ nhẹ, giúp tống phân xu đồng thời giàu vitamin A hơn sữa chuyển tiếp. Thời điểm cơ thể mẹ bắt đầu sản xuất sữa chuyển tiếp phụ thuộc vào sự thay đổi nồng độ các nội tiết tố. Sau khi nhau thai đã được đẩy ra khỏi cơ thể mẹ, nồng độ estrogen và progestogen sẽ giảm nồng độ prolactin tăng lên, kích thích cơ thể mẹ tiết sữa nhiều hơn bắt đầu từ ngày thứ 3-4. Sau 3-4 ngày, cơ thể mẹ tiếp tục sản xuất sữa tùy thuộc vào lượng sữa bé bú và lượng sữa được vắt ra.

    Nguyên nhân khiến trẻ không chịu bú mẹ

    Có nhiều nguyên nhân khiến trẻ không chịu bú, có thể trẻ bị đau do can thiệp bằng fooc-xep khi sinh, trẻ thường quấy khóc không chịu bú. Có thể trẻ bị nghẹt, tắc mũi không muốn bú. Ngạt, tắc mũi làm trẻ bú khó khăn, bú không được dài hơi vì khi bú trẻ không thở được bằng miệng nên bú một lúc lại dừng, há mồm để thở. Cũng có thể trẻ bị tưa lưỡi làm miệng đau, khó bú hoặc bỏ bú, quấy khóc. Trẻ lớn hơn có thể đang mọc răng, trẻ ốm, viêm mũi họng, chất nhầy của mũi chảy xuống họng làm cho trẻ vướng họng không muốn bú…Mặt khác, về phía người mẹ có thể do tác dụng của thuốc an thần, thuốc chống nhiễm khuẩn…mà người mẹ phải dùng trong khi sinh và đau đẻ . Thuốc tiết qua sữa, trẻ bú vào trở nên lơ mơ, uể oải không bú. Cũng có thể do trẻ bú bình trong những ngày đầu đã quen với đầu vú cao su mút sữa dễ dàng mà không quen vú mẹ. Do trẻ ngậm bắt vú không đúng. Do người mẹ phân vân, lo lắng cho con bú ít và trẻ bú ít lần. Do trẻ dị ứng với mùi lạ (chẳng hạn mẹ ăn tỏi hay dùng nước hoa…). Cũng có khi do vú quá căng sữa, tia sữa xuống nhanh và mạnh khiến trẻ dễ bị sặc rồi sợ bú.

    Xử trí trẻ không chịu bú mẹ

    Nếu do trẻ bị sang chấn trong khi sinh, người mẹ cần thay đổi tư thế cho con bú, sao cho không chạm vào chỗ đau của trẻ. Cho trẻ bú ít một và nhiều lần trong ngày. Nếu trẻ bị ngạt tắc mũi, cần vệ sinh làm thông thoáng mũi trước khi bú và làm từ 3 -5 lần/ngày. Có thể sử dụng dung dịch nhỏ mũi là nước muối sinh lý 0,9% làm loãng dịch mũi, chờ vài phút sau đó làm sạch mũi. Đây là biện pháp đơn giản nhưng hiệu quả và an toàn, giúp làm mềm vẩy cứng; loãng dịch nhầy đóng nghẹt trong mũi đào thải ra ngoài làm thông thoáng mũi giúp trẻ dễ thở. Hoặc có thể sử dụng dụng cụ hút mũi cho trẻ. Mỗi lần trẻ bú, nếu sữa mẹ nhiều để trẻ đỡ sợ và không bị sặc sữa, có thể dùng ngón tay trỏ và ngón tay giữa giữ vú ở thể gọng kìm để sữa chảy chậm lại. Cho trẻ bú kiệt sữa một bên vú để trẻ có thể nhận được phần sữa cuối cùng giàu chất béo.

    Trẻ lớn hơn, nếu nghi ngờ trẻ mọc răng đau không chịu bú, bà mẹ cần kiên nhẫn tiếp tục cho con bú.

    Nếu quan sát thấy miệng trẻ có những mảng trắng đục như đậu phụ ở trong má, lưỡi và vòm miệng có thể bị tưa lưỡi. Cần lau miệng cho trẻ bằng khăn xô mềm thấm nước muối sinh lý nhiều lần trong ngày hoặc dùng nước mật ong pha loãng, nước rau ngót lau miệng cho trẻ 3-4 lần/ngày. Nếu điều trị bằng các biện pháp trên mà biểu hiện tưa lưỡi của trẻ vẫn không ngớt, thì có thể dùng Natribicarbonate 4,2% dạng gói, mỗi ngày 3 lần rửa miệng cho trẻ, mỗi lần ½ gói pha loãng sau đó lau sạch lại bằng nước muối sinh lý 0,9%. Sau 4 -5 ngày không khỏi bệnh, bạn cần đưa con đến bác sĩ nhi khoa để được tư vấn và điều trị kịp thời. Trẻ bị tưa lưỡi lâu ngày sẽ bỏ bú và có thể bị tiêu chảy và viêm phổi do nấm.

    Các bà mẹ cần biết cách cho con ngậm bắt vú đúng, vắt sữa cho con ăn bằng cốc và thìa, không cho con bú bình vì nếu trẻ bú bình sẽ không bú mẹ nữa. Bên cạnh đó, nên lưu ý vệ sinh vú trước và sau khi cho con bú; cho bé bú bầu vú bên trái trước (trẻ mới bú nên lượng sữa trong dạ dày còn ít, có thể nằm nghiêng phải). Sau đó chuyển trẻ sang bú bầu vú bên phải (lúc này dạ dày trẻ đã nhiều sữa, cần nằm nghiêng trái). Như vậy, sữa sẽ dễ dàng xuống dạ dày mà không gây trào ngược. Sau khi bú xong, cần bế bé theo tư thế thẳng, ngực áp vào bên ngực mẹ, mặt kê lên vai mẹ rồi vỗ nhẹ lưng cho trẻ ợ hơi.

    BSCKII. Mai Thị Lệ Tịch, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  10. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ĂN CÁ ĐỐI VỚI MẸ BẦU
    [​IMG]

    · Những điểm cần lưu ý :

    Khi mang thai, tâm lý của bà bầu và người thân luôn muốn bổ sung dinh dưỡng thông qua việc ăn nhiều loại hải sản như tôm, cua, cá…Các loại hải sản này cung cấp nguồn dinh dưỡng dồi dào cho bà bầu và thai nhi,tuy nhiên cũng cần có chọn lọc và phương pháp trong việc ăn hải sản để tốt cho sức khỏe của mẹ và con.

    I. Cá có lợi ích như thế nào với bà bầu ?

    Chất béo Omega 3 dồi dào trong cá, hải sản cung cấp dưỡng chất cần thiết cho bà bầu và giúp trẻ sơ sinh phát triển khỏe mạnh. Trong giai đoạn đầu của thai kỳ, ăn cá giúp cho bà bầu giảm nguy cơ sinh non và nhẹ cân, giảm nguy cơ mắc bệnh trầm cảm sau sinh.Mặt khác, giúp tăng khả năng thông minh ở trẻ.Ngược lại, nếu bà bầu không bổ sung đồ ăn biển trong quá trình mang thai, có thể làm chậm quá trình phát triển trí não của thai nhi. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên các bà bầu nên ăn khoảng 350g hải sản nấu chín mỗi tuần. Chú ý, cá phải được nấu chín trên 100ᵒC và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.Hạn chế ăn cá ngừ đóng hộp (vì có hàm lượng thủy ngân cao). Ngoài hải sản, các bà bầu nên bổ sung tôm, cua, ốc, cá nước ngọt…

    II. Ăn cá như thế nào ?

    1. Không ăn quá 350g các loại thủy hải sản trong 1 tuần.

    2. Chỉ ăn cá đã nấu chín kỹ, tuyệt đối không ăn các món cá chưa chín như gỏi cá.

    3. Ăn các loại cá được nuôi từ nguồn nước sạch, không bị nhiễm độc, cá còn tươi, không ăn các loại cá ươn, chết…

    4. Ngoài ăn cá , có thể sử dụng dầu cá để thay thế sẽ có tác dụng sinh ra bé có đôi mắt sáng hơn.Tuy nhiên, sử dụng dầu cá phải tham khảo ý kiến của bác sỹ về liều lượng sử dụng.

    5. Khi mang thai, cho con bú nên hạn chế ăn các loại cá như cá mập, cá kiếm, cá thu…vì chúng chứa hàm lượng thủy ngân rất cao, đặc biệt gây tổn thương cho trẻ em đang còn bú sữa mẹ.

    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  11. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    SỮA MẸ SẼ GIÚP CHO BÉ TRÁNH BỊ SUY DINH SƯỠNG
    [​IMG]

    Mặc dù mỗi lần đến tư vấn tại phòng khám, các bác sĩ vẫn khuyên các mẹ rất nhiều về việc cố gắng duy trì nguồn sữa mẹ cho bé bú từ 18 -24 tháng, tuy nhiên một số mẹ đã đưa ra rất nhiều lý do, trong đó có lý do là thấy con mình bú sữa mẹ gấy hơn so với bé ăn sữa ngoài, vì thấy sốt ruột nên có xu hướng bỏ sữa mẹ để cho bé ăn sữa ngoài trong lúc sữa mẹ vẫn còn rất nhieuf. Bài viết này nhắc nhở lại các mẹ một lần nữa về tầm quan trọng của sữa mẹ

    Sữa mẹ là thức ăn hoàn chỉnh nhất, thích hợp nhất đối với trẻ nhỏ, vì trong sữa mẹ có đủ năng lượng và chất dinh dưỡng cần thiết như đạm, đường, mỡ, vitamin và muối khoáng với tỷ lệ thích hợp, phù hợp cho sự hấp thu và phát triển cơ thể trẻ. Bú mẹ, trẻ sẽ lớn nhanh, phòng nguy cơ suy dinh dưỡng

    Sữa mẹ là thức ăn tôt nhất cho trẻ

    Sữa mẹ chứa nhiều chất kháng khuẩn, tăng cường sức đề kháng cho trẻ, chống các bệnh đường ruột và bệnh nhiễm khuẩn. Trong sữa mẹ có kháng thể là yếu tố bảo vệ cơ thể trẻ mà không một thức ăn nào có được. Do tác dụng kháng khuẩn của của sữa mẹ nên trẻ được bú sữa mẹ sẽ ít mắc bệnh. Trẻ bú mẹ ít bị dị ứng, eczema như ăn sữa bò.

    Cho con bú sữa mẹ sẽ thuận lợi và kinh tế vì không phụ thuộc vào giờ giấc, không cần phải chế biến, không cần dụng cụ pha chế, mà lại rất tiện lợi. Trẻ bú mẹ sẽ thuận lợi, kinh tế hơn nhiều, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Khi người mẹ ăn uống đầy đủ, tinh thần thoải mái sẽ có đủ sữa cho con bú.

    Nuôi con bằng sữa mẹ giúp gắn bó tình mẫu tử, người mẹ có nhiều thời gian gần gũi tự nhiên, đó lá yếu tố tâm lý quan trọng giúp cho việc phát triển hài hòa của đứa trẻ. Ngoài ra, cho con bú còn góp phần kế hoạch hóa sinh đẻ và giảm tỷ lệ ung thư vú.

    Cho con bú đúng cách

    Nhiều bà mẹ sau khi sinh chỉ cho con bú khi căng sữa, người ta thường gọi là xuống sữa, như vậy là không đúng, vì nó càng làm sữa xuống chậm hơn. Tốt nhất, ngay sau khi sinh trong vòng một giờ đầu người mẹ nên cho trẻ bú. Bú càng sớm càng tốt. Vì sữa mẹ tiết ra theo phản xạ, bú sớm có tác dụng kích thích bài tiết sữa, trẻ được bú sữa non có kháng thể phòng bệnh nhiễm khuẩn. Trẻ bú có tác dụng co hồi tử cung và cầm máu cho mẹ sau sinh.

    Số lần cho trẻ bú không gò bó theo giờ giấc mà tùy thuộc vào nhu cầu của trẻ. Cho trẻ bú bất cứ khi nào trẻ đòi ăn. Nếu các bà mẹ nghĩ mình ít sữa thì lại cần cho bé bú nhiều để kích thích bài tiết sữa tốt hơn.

    Khi cho trẻ bú, người mẹ ở tư thế thoải mái, có thể nằm hoặc ngồi, để toàn thân trẻ sát vào người mẹ: miệng trẻ ngậm sâu vào quầng đen bao quanh núm vú để động tác bú được tốt hơn. Thời gian cho bú tùy theo mỗi trẻ. Cho trẻ bú đến khi trẻ no, tự rời vú mẹ. Sau khi bú hết một bên, nếu trẻ chưa no thì chuyển sang vú bên kia.

    Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, không cần cho trẻ ăn bất cứ loại thức ăn nào khác, kể cả nước. Khi trẻ bị bệnh, ngay cả khi trẻ bị tiêu chảy, vẫn tiếp tục cho trẻ bú. Trẻ đẻ non yếu không bú mẹ được, hoặc trường hợp mẹ bị ốm, mẹ bị mắc một số bệnh mà không cho trẻ bú được, cần vắt sữa mẹ ra cốc và cho trẻ ăn bằng thìa hoặc trực tiếp uống bằng cốc. Nên cho trẻ bú đến 18 – 24 tháng tuổi, không cai sữa cho trẻ trước 12 tháng tuổi.

    Để có nguồn sữa mẹ dồi dào

    Muốn có sữa cho con bú thì người mẹ ngay trong thời kỳ có thai cần được ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng, có chế độ nghỉ ngơi, lao động hợp lý, tinh thần thoải mái, giúp người mẹ tăng cân tốt (tăng từ 10 – 12kg), đó là nguồn dự trữ mỡ để sản xuất sữa sau khi sinh.

    Khi cho con bú, điều trước tiên phải quan tâm là người mẹ phải ăn đầy đủ, uống đủ, ngủ đẫy giấc. Khẩu phần ăn của người mẹ cao hơn mức bình thường. Hằng ngày ăn thêm vài bát cơm, một ít thịt, cá, trứng, đậu. Nên ăn thêm quả chín để có đủ vitamin. Các món ăn cổ truyền như cháo chân giò gọa nếp, ý dĩ hoặc vừng rang muối giã nhỏ ăn với xôi có tác dụng kích thích bài tiết sữa. Nên hạn chế các thức ăn gia vị như ớt, hành, tỏi vì nó qua sữa gây mùi khó chịu, trẻ dễ bỏ bú.

    Khi cho con bú, nên hạn chế dùng thuốc vì một số thuốc có thể qua sữa gây ngộ độc cho trẻ và làm giảm tiết sữa.

    Người mẹ cho con bú nên uống nhiều nước, nhất là nước cháo, nước hoa quả, sữa…(mỗi ngày khoảng 2 lít)

    Vì sữa mẹ được tiết theo cơ chế phản xạ, cho nên tinh thần của người mẹ phải thoải mái, tự tin tránh những căng thẳng, buồn hiền, lo âu, mất ngủ. Chế độ lao động nghỉ ngơi sau khi sinh đẻ có ảnh hưởng đến bài tiết sữa

    BSCKII. Mai Thị Lệ Tịch, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  12. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Trẻ bị nấc- Cách xử trí của mẹ
    [​IMG]

    I. Nấc là gì

    “Nấc” là hiện tượng xảy ra do cơ hoành co thắt, nắp thanh quản đóng lại ( tránh cho thức ăn, đồ uống rơi vào phổi). Lúc đóng lại tạo nên âm thanh “híc”. Nấc có thể tự nhiên xuất hiện hay xảy ra khi trẻ vừa cười vừa ăn hoặc vừa cười vừa uống. Ai cũng có thể bị “nấc”. Tuy nhiên, nấc hay xảy ra ở trẻ nhỏ. Ngay cả khi còn trong bụng mẹ, bé đã bị nấc cụt trước khi bé biết thở. Như vậy, “nấc” là một hiện tượng trong quá trình phát triển của trẻ và nó liên tục xảy ra cho tới khi trẻ không cần đến nó nữa.

    II.Cách xử trí khi bé bị “nấc”

    Khi trẻ bị “ nấc” nhiều lần khi ăn, uống, các mẹ không cần phải quá lo lắng, hãy cứ cho bé ăn và nắp thanh quản sẽ bảo vệ đường thở khi trẻ nấc và sữa sẽ không xuống phổi được.

    Nếu trẻ không khó chịu hay mệt mỏi vì nấc thì các mẹ không cần phải cố gắng làm cho trẻ dừng nấc. Có một cách làm cho trẻ không nấc nữa là hãy cho trẻ uống nước, sữa hoặc cho bé bú. Tuy nhiên, đôi khi cách này cũng không hiệu quả hoàn toàn.

    Nấc ở trẻ em nhất là trẻ sơ sinh có rất nhiều nguyên nhân do đường hô hấp, đường tiêu hóa ( ăn thức ăn khó tiêu ăn quá no). Trẻ bị lạnh cũng dễ bị nấc.

    Khi trẻ bị nấc, đối với trẻ sơ sinh, mẹ hãy bế trẻ lên dùng ngón tay gãi nhẹ trên môi hoặc mang tai của bé khoảng 60 cái, nếu trẻ khóc được thì nấc sẽ khỏi nhanh hơn vì lúc đó thần kinh thực quản giãn ra, triệu chứng nấc sẽ biến mất. Ủ ấm, sưởi ấm cho trẻ. Đối với trẻ lớn hơn, có thể cho trẻ uống nước, hướng dẫn trẻ cách hít thở sâu, ngồi gập người trên đầu gối…Nếu trẻ bị nấc liên tục trong 3 giờ đồng hồ thì nên đưa bé tới bác sĩ khám và tìm nguyên nhân nấc để được cải thiện sớm.

    · Một số cách xử lý nấc cho trẻ.

    - Nếu do nguyên nhân “ Trào ngược thực quản, dạ dày” gây ra nấc cụt và trớ sữa, sau khi bú sữa xong cho trẻ đứng thẳng dựa vào vai mẹ để bài khí trong vòng 30 phút, không cho trẻ nằm ngửa. Khi trẻ được 5-6 tháng cho ăn thức ăn dặm ( bột gạo…) để tăng độ kết dính của sữa cũng phòng tránh được nấc cụt.

    - Nếu trẻ nấc cụt là do dị ứng với protein của sữa, các mẹ nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để sử dụng loại sữa phù hợp.

    - Các mẹ không nên cho bé bú khi bé đang khóc nức nở và không nên để trẻ quá đói mới cho bú.

    - Tư thế trẻ bú sữa phải đúng, thoải mái. Tránh cho bú quá nhanh, quá lạnh hoặc quá nóng.

    - Khi bé bị nấc có thể dùng đồ chơi, âm nhạc nhẹ nhàng để chuyển hướng hấp dẫn chú ý của bé để giảm bớt nấc.

    - Khi bé bú nên dành thời gian nghỉ giữa cữ bú, cho bé đứng thẳng trên đùi mẹ, vuốt lưng cho bé nhẹ nhàng.

    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  13. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Mẹ rèn luyện khả năng tập trung cho bé như thế nào
    [​IMG]

    Khả năng tập trung có vai trò quan trọng giúp con người đạt kết quả cao trong mọi công việc. Vì thế, việc sớm rèn cho con trẻ có tính tập trung cao khi tham gia vào mọi hoạt động vui chơi học tập, giải quyết các vấn đề hàng ngày là hết sức quan trọng. Để làm được điều này các bà mẹ hãy ghi nhớ một số điều sau:

    1. Có ý thức dạy con từ sớm và phải kiên trì.

    Trẻ nhỏ thường chưa có ngay khả năng tập trung vào một việc gì đó mà rất dễ bị chi phối. Do vậy, cha mẹ cần sớm rèn dạy cho bé thói quen tập trung phù hợp với từng độ tuổi, hoạt động cụ thể. Các mẹ hạn chế việc tạo cho con thói quen mất tập trung như: vừa ăn vừa chạy chơi, xem tivi hoặc vừa viết bài vừa ăn vặt, nói chuyện…Bởi vì việc khắc phục sẽ trở nên khó khăn hơn khi đã thành thói quen.

    Hãy tập cho bé, trong một thời gian nhất định chỉ chú tâm vào một việc gì đó. Ví dụ, khi ăn uống, tập viết, chơi đồ chơi…phải có sự tập trung nhất định, tránh làm một lúc đôi việc. Tuyệt đối không để bé chưa hoàn thành việc này đã chuyển sang việc khác…Cả mẹ và bé cần kiên trì từng mục tiêu một theo cấp độ từ nhẹ nhàng đến cao hơn. Tránh trách phạt nặng nề khi bé chưa thể hoàn thành ngay “tiêu chí” mẹ đưa ra. Đừng quên khen ngợi nhưng cũng phải có thái độ kiên quyết với con đúng lúc.

    2. Tạo không gian vui chơi, học tập hợp lý, chú ý khơi gợi sự hứng thú.

    Một nguyên nhân rõ nhất khiến bé thiếu tập trung là do vui chơi, học tập chưa hợp lý hoặc thời điểm diễn ra các hoạt động không phù hợp, chẳng hạn như: không gian của bé âm thanh ồn ào, nhiều người qua lại, không sạch sẽ, gọn gang, thoáng mát…do bé buồn ngủ, mệt mỏi hay hứng thú với hoạt động khác hơn…Do đó, khi tập cho bé thói quen tập trung, mẹ hãy cần chú ý tới tất cả các yếu tố có thể tác động tới bé. Luôn tạo cho trẻ cảm giác hứng thú khi tham gia vào các hoạt động bằng việc khuyến khích, giới thiệu những lợi ích của hoạt động, khơi gợi, trò chuyện, giao trách nhiệm…để trẻ tự giác, tập trung. Tuyệt đối không gây áp lực nặng nề làm cho trẻ chán nản, mệt mỏi.

    3. Cùng chơi, cùng học với con.

    Thực tế, bé sẽ tập trung, hứng thú và chơi lâu hơn nếu được cùng chơi với bố mẹ. Do đó, bố mẹ nên dành thời gian hoạt động cùng con để bé có được sự tập trung cao nhất. Ngoài ra, bạn có thể thọa thuận và giao việc cho con theo kiểu “con và mẹ cùng hoàn thành công việc của mỗi người nhé”. Sự tập trung của mẹ ngay bên cạnh con sẽ giúp bé có cảm giác yên tâm và thích thú học theo.

    4. Một vài lưu ý

    Mẹ hãy thường xuyên gần gũi, để ý con hứng thú với hoạt động nào?. Ở thời điểm, không gian nào con tập trung tốt? để kế hoạch rèn dạy hiệu quả. Chăm sóc tốt sức khỏe dinh dưỡng cho bé.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  14. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Xác định và kiểm soát khẩu phần ăn hàng ngày để bảo vệ sức khỏe
    [​IMG]

    I. Làm thế nào để tránh ăn quá nhiều trong một bữa

    Đa số người dân trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều có mức thu nhập chỉ đủ để trang trải cho cuộc sống hàng ngày. Vì vây, lãng phí đồ ăn là hành động kém hiểu biết. Bản tính tiết kiệm đã khiến chúng ta luôn có xu hướng phải ăn hết tất cả đồ ăn được dọn trên bàn, không cần biết đã no hay chưa. Trong cuộc sống hiện tại, chất lượng dinh dưỡng của các loại thực phẩm ngày càng kém đi, nếu chúng ta cứ phải ăn hết tất cả như vậy sẽ rất nhanh chóng “ phát phì”. Hãy xác định một cách rõ ràng, đúng đắn về lượng khẩu phần ăn hợp lý cho mỗi người. Mặc dù không phải chuẩn xác tới 100% nhưng đã có ý kiến cho rằng khẩu phần ăn hợp lý của bạn được đo bằng kích cỡ của lòng bàn tay bạn. Ví dụ: khẩu phần thịt gà trong một bữa ăn là một lượng chứa vừa trong lòng bàn tay bạn, một quả táo cỡ trung bình và một củ khoai tây nướng cỡ lòng bàn tay…Nguyên tắc này không áp dụng cho những loại rau tươi. Bạn có thể ăn rau xanh, salad tùy thích. Những loại thực phẩm này chứa nhiều chất dinh dưỡng nhưng lại không nhiều năng lượng. Mọi người hãy dành chút gì đó trong bữa ăn chính cho bữa ăn tiếp theo hoặc bữa ăn nhẹ của mình

    II.Phương pháp kiểm soát được khẩu phần ăn hợp lý.

    1. Xác định được sự khác biệt giữa cảm giác thỏa mãn cơn đói và cảm giác no căng.

    Tuyệt đối không nên ăn tới khi no căng, vì như vậy nguồn năng lượng dư thừa sẽ chuyển hóa thành chất béo và đi thẳng đến mông, đùi và bụng. Cảm giác no căng thông báo cho ta biết rằng đã ăn quá nhiều và cơ thể đang tự động tích béo.

    2. Đảm bảo lượng thức ăn vừa đủ trên bàn ăn.

    Tâm lý ảnh hưởng rất lớn tới việc ăn, uống và chúng ta luôn có ý niệm là phải ăn hết toàn bộ đồ ăn bày ra trên bàn. Do vậy, hãy chuẩn bị trên bàn ăn của mình một lượng thức ăn vừa phải, đủ để chúng ta không còn cảm thấy đói nữa.

    3. Không bao giờ gọi quá nhiều đồ ăn, khi ăn bên ngoài.

    Đồ ăn nhanh thực chất không chứa các loại chất dinh dưỡng hữu ích nào ngoài việc mang đến tác hại khủng khiếp cho sức khỏe. Nếu bạn thực sự “ cần phải” ăn bên ngoài thì chỉ nên ăn một chút cho đỡ đói, không nên ăn thỏa thích.

    4. Nguyên nhân luôn khiến bạn thèm ăn thêm nhiều thứ hoặc vẫn cảm thấy đói sau khi đã ăn rồi, xuất phát từ thực tế là bạn đã chọn đồ ăn sai. Việc chọn đồ ăn hợp lý là vô cùng cần thiết, nó quan trọng hơn việc muốn nhanh chóng lấp đầy cái dạ dày đang đói và lượng thức ăn để lấp đầy nó nữa.

    5. Hãy chia nhỏ các bữa ăn thành 5 hoặc 6 bữa mỗi ngày.

    Đây chính là nguyên tắc vàng cho việc giảm cân. Ăn 5-6 bữa nhỏ/ngày giúp bạn không cảm thấy đói thường xuyên, nó còn giúp tăng cường hoạt động trao đổi chất, có nghĩa là cơ thể sẽ đốt cháy chất béo nhiều hơn. Đương nhiên là bạn có kết quả giảm cân nhanh hơn.

    6. Khi ăn các bữa ăn nhẹ, nên ăn những bát nhỏ với lượng đồ ăn vừa phải không nên là những tô lớn chứa đầy thức ăn.

    7. Khi ăn uống bên ngoài hay ăn rau, salad trước khi bắt đầu món chính.

    8. Luôn nhớ và tự nhắc nhở bản thân câu châm ngôn “ Hãy ăn để sống, chứ không phải sống để ăn”.

    Bất cứ thứ gì đưa vào cơ thể phải cân nhắc. Ăn là để đảm bảo sức khỏe chứ không phải thỏa mãn cảm giác đói và ham muốn cá nhân. Trong xã hội ngày nay, nguồn thực phẩm vô cùng phong phú, nhưng vấn đề chính là chất lượng. Loại thực phẩm chứa ít chất dinh dưỡng lại chưa nguồn năng lượng rất cao lại vô cùng rẻ, dễ tìm. Có điều nếu thường xuyên ăn những loại thực phẩm này chúng ta sẽ không thu được thứ gì ngoại trừ lớp mỡ thừa ngày càng dày lên, sức khỏe ngày càng kém đi và cuối cùng là cơ thể suy kiệt.

    Đã đến lúc chúng ta phải biết cách kiểm soát khẩu phần ăn cho bản thân mình. Kiến thức chưa đủ, bạn hãy vận dụng kiến thức đó để hành động cho tốt hơn nữa trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe.

    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  15. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Chăm sóc răng miệng trong quá trình mang thai
    [​IMG]

    Trong suốt quá trình mang thai việc duy trì sức khỏe răng miệng là điều tác động lớn tới suy nghĩ của các mẹ sau nhưng cơn ốm nghén, thèm ăn…các chuyên giá nha khoa đã có lời khuyên giúp các mẹ duy trì sức khỏe răng miệng trong suốt thai kỳ như sau:

    1. Khám nha sỹ.

    Nếu bạn có kế hoạch mang thai, khám răng thường xuyên giúp cho bảo vệ răng- miệng an toàn trong suốt thai kỳ. Khi đã mang thai, phải đến bác sĩ kiểm tra răng và nướu. Hãy báo cho nha sĩ biết mình đã có thai, nha sĩ của bạn sẽ khám một lần nữa trong tháng thứ 3 của thai kỳ, đây là thời kỳ hầu hết chị em đã bớt ốm nghén.

    2. Thèm ăn.

    Thèm ăn hay sợ đồ ăn là các triệu chứng bình thường khi bạn mag thai. Nếu các mẹ thèm ăn các đồ ăn nhẹ có đường, bạn có nguy cơ bị sâu răng. Hãy cố gắng ăn nhiều các thực phẩm ít đường. Khi quá thèm ăn các đồ ăn nhẹ, hãy chọn các loại thức ăn lành mạnh như hoa quả tươi, sữa chua. Nên ăn các đồ ăn vặt càng gần giờ ăn bữa chính càng tốt và đánh răng sau mỗi bữa ăn nhiều đường.

    3. Ốm nghén và nôn ọe

    Có khoảng 80% phụ nữa mang thai sẽ bị ốm nghén. Mặc dù rất mệt nhưng việc chăm sóc răng tại thời điểm này sẽ giúp các mẹ ngăn ngừa được các vấn đề về răng miệng lâu dài về sau.

    Nếu các mẹ thường xuyên bị nôn, ợ, các acid mạnh trong dạ dày có thể gây mài mòn răng khi bị trào ngược ra.

    4. Phương pháp giảm thiểu nguy cơ bị mài mòn răng và sâu răng.

    · Không nên đánh răng ngay sau khi nôn, những acid mạnh trong dạ dày có thể làm mềm men răng và sự chà xát mạnh của bàn chải làm xước men răng, dẫn tới các tổn hại khác.Đợi ít nhất một giờ sau khi nôn hãy đánh răng.

    · Súc miệng với nước ( tốt nhất là nước máy có chứa fluoride) sau khi nôn giúp loại bỏ acid.

    · Bạn có thể nhẹ nhàng bôi kem đánh răng lên răng. Sử dụng nước súc miệng fluorid không có cồn sẽ giúp cung cấp các chất bảo vệ chống lại acid trong dạ dày.

    · Nha sĩ sẽ tư vấn và hỗ trợ thông tin cho bạn.

    5. Nôn khi đánh răng

    Trong trường hợp này các mẹ hãy:

    · Chọn loại kem đánh răng có chất fluoride mang vị khác.

    · Sử dụng bàn chải đánh răng đầu nhỏ ( dành cho trẻ em)

    · Đánh răng chậm lại

    · Nhắm mắt, tập trung vào nhịp thở

    6. Ảnh hưởng đến khả năng bé bị sâu răng

    Nhiều nghiên cứu đã cho thấy sức khỏe răng miệng của mẹ có thể gây ảnh hưởng đến răng miệng của bé sau này. Trong suốt thai kỳ, nướu răng nhạy cảm hơn với kích thích do vi khuẩn và dễ bị sưng. Bệnh ảnh hưởng tới nướu răng gọi là viêm nướu, trường hợp này dễ xảy ra trong 3 tháng thứ hai của thai kỳ, với dấu hiệu tấy đỏ, sưng nướu, chảy máu đặc biệt khi đánh răng. Tuy nhiên, viêm nướu có thể được điều trị nhờ đánh răng…

    Nhiễm trùng tại các vùng mô nướu sâu hơn xung quanh răng được gọi là viêm nha chu dẫn đến răng bị tổn thương vĩnh viễn và phải nhổ bỏ. Điều quan trọng là các mẹ nên thường xuyên đến nha sĩ để được tư vấn, điều trị.

    7. Những việc phải làm để răng miệng khỏe mạnh

    · Đánh răng 2 lần/ ngày với kem đánh răng có chất fluoride.

    · Dùng chỉ nha khoa hàng ngày.

    · Kiểm tra răng miệng thường xuyên đặc biệt là khi đang mang thai.

    · Có chế độ ăn uống lành mạnh

    · Uống nhiều nước đun sôi để nguội

    · Giảm bớt đồ ăn, uống có đường.

    · Ăn nhẹ với các thực phẩm lành mạnh.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  16. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103

    Bổ sung các loại thực phẩm giàu kẽm cho trẻ

    [​IMG]

    Vitamin và khoáng chất luôn là những nhân tố không thể thiếu trong việc duy trì sức khỏe tổng thể của mỗi con người. Tuy nhiên, có một loại dưỡng chất lại không nhận được sự quan tâm đáng có. Đó chính là kẽm (Zinc).

    Mặc dù cơ thể của chúng ta chỉ cần đến một lượng nhỏ chất dinh dưỡng này song kẽm là yếu tố vô cùng quan trọng, cần thiết để xây dựng một hệ thông miễn dịch khỏe mạnh, duy trì hoạt động của khứu giác, kích hoạt các enzyme và hình thành DNA. Y học cho biết kẽm góp phần làm đẹp cho làn da, mái tóc, thúc đẩy quá trình sản xuất Testosterone ở nam giới, giảm bớt các triệu chứng PMS ở phụ nữ, tăng cường sức khỏe của em bé trước khi sinh. Thiếu kẽm dẫn đến các vấn đề về sức khỏe như tiêu chảy, bất lực, chậm phát triển, chán ăn, rụng tóc, tổn thương mắt và da, suy giảm miễn dịch…phương pháp tốt nhất để bổ sung kẽm cho cơ thể, ngăn ngừa thiếu kẽm là kết hợp các loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng trong chế độ ăn uống hàng ngày.

    Gần 90% lượng kẽm trong cơ thể có ở xương và cơ bắp. Số lượng kẽm khuyến cáo được sử dụng mỗi ngày khoảng 2mg- 5mg tùy theo độ tuổi, giới tính… ( theo bảng).

    Hàm lượng kẽm hấp thụ đầy đủ cần thiết cho cơ thể/ ngày.

    Độ tuổi_Nam_Nữ_Phụ nữ có thai_Phụ nữ đang cho con bú.


    0-6 tháng tuổi- 2mg- 2mg

    7-12 tháng tuổi- 3mg- 3mg

    1-3 tuổi- 3mg- 3mg

    4-8 tuổi- 5mg- 5mg

    9-13 tuổi- 8mg- 8mg

    14-18 tuổi- 11mg- 9mg- 12mg- 13mg

    Trên 19 tuổi- 11mg- 8mg- 11mg- 12mg

    Thật may mắn là chúng ta dễ dàng có được lượng kẽm cần thiết ấy bởi vì dưỡng chất này có mặt nhiều trong các loại thức ăn- cụ thể:

    1. Ngũ cốc: Có hàm lượng kẽm rất lớn ( từ ngũ cốc dạng cám đến dạng hạt). Tránh sử dụng các loại ngũ cốc có hàm lượng đường cao có thể làm mất đi các tác dụng của kẽm. Một khẩu phần ăn gồm 100g ngũ cốc cung cấp 52mg kẽm

    2. Mầm lúa mỳ

    Là nguồn thực phẩm giàu kẽm, 100mg mầm lúa mì cung cấp 17mg kẽm trong tương ứng 111% lượng kẽm cần thiết cho cơ thể mỗi ngày.

    3. Hạt bí ngô

    100g hạt bí ngô cấp 10.3g kẽm tương ứng 69% lượng kẽm cần thiết mỗi ngày. Ăn hạt bí sống là có tác dụng tốt nhất để có được lượng kẽm tối đa và hỗ trợ hệ miễn dịch tốt.

    4. Hạt vừng

    Rất giàu khoáng chất và kẽm. 100g hạt vừng (để sống, nghiền thành bơ…) có thể cung cấp 10mg kẽm.

    5. Thịt

    Là loại thực phẩm giàu kẽm nhất bao gồm thịt bò, thịt cừu, thịt lơn, thịt gà…100g thịt bò nấu chín cho 12,3mg kẽm ( 82% lượng kẽm cần thiết). 100g thịt lợn nạc nấu chín cung cấp 5mg kẽm (33% lượng kẽm cần thiết).

    Tuy nhiên, thịt có chứa hàm lượng chất béo và cholesterol cao do đó bạn nên kiểm soát lượng thịt cần thiết trong bữa ăn của mình.

    6. Động vật có vỏ

    Các loại động vật có vỏ như cua, sò, tôm hùm, hến chứa rất nhiều kẽm. Một khẩu phần ăn gồm 6 con hàu có chứa 76mg kẽm. Do các động vật có vỏ chứa hàm lượng kẽm quá cao cho nên không sử dụng chúng thường xuyên. Lạm dụng kẽm có thể dẫn đến nguy cơ suy giảm miễn dịch và gây khó khăn trong quá trình chuyển hóa các khoáng chất khác.

    7. Trái cây

    Là loại thực phẩm giàu kẽm. trong đó lựu là số một ( một trái lựu cấp 1mg kẽm). Trái bơ ( một quả cấp 1,3mg kẽm)…

    8. Các loại rau

    Rau cũng là loại thực phẩm chứa hàm lượng dinh dưỡng cao. Đậu nành ( 9mg kẽm), đậu hà lan (2mg), đậu xanh (1mg), ngô (0,7mg)…

    9. Socola đen

    100g socola mang lại 9,6mg kẽm. 100g bột cacao cung cấp 6,8mg kẽm tương ứng 45% lượng kẽm cần cho cơ thể.

    10. Các loại hạt

    Rất giàu kẽm. 100g hạt điều có tới 5,6mg kẽm ngoài ra các loại hạt khác như thông, hồ đào, hạnh nhân, đậu phộng, quả óc chó…cũng chứa nhiều kẽm.

    Thứ tự/ Top 10 loại thực phẩm giàu kẽm/ Lượng kẽm trong 100g

    1_Hàu (nấu chín)_78,6 mg( 524 DV)

    2_Mầm lúa mì ( làm bánh)_16,7 mg (111% DV)

    3_Thịt bò ( nạc, nấu chín)_12,3 mg ( 82% DV)

    4_Gan ( nấu chín)_11,9 mg (79% DV)

    5_Hạt bí ngô rang_10,3 mg (69% DV)

    6_Hạt vừng_10,2 mg (68 DV)

    7_Socola đen_3,3 mg (22% DV)

    8_Các loại thảo mộc khô và gia vị_8,8 mg ( 59% DV)

    9_Thịt cừu ( nấu chín)_8,7 mg (58% DV)

    10_Đậu phộng rang_3,3 mg ( 22% DV)

    Lưu ý: DV là lượng tiêu thụ hàng ngày.

    Ths. Đỗ Hữu Hanh
     
  17. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Làm thế nào để nuôi con cao lớn?
    [​IMG]

    Nuôi con cao lớn là ước mơ của các bậc cha mẹ. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách giúp con phát triển chiều cao tối ưu. Đôi khi, chính những quan niệm sai lầm của cha mẹ lại kìm hãm sự phát triển của trẻ.

    Nhiều người cho rằng gen di truyền là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chiều cao, cha mẹ thấp thì con không thể cao vượt trội được. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng các yếu tố tác động tới sự phát triển chiều cao của con người là : Dinh dưỡng (31%), thể thao (20%), di truyền (23%), môi trường (10%) và tâm lý xã hội (10%). Như vậy, chế độ dinh dưỡng là yếu tố kiên quyết đối với chiều cao của cơ thể.

    Vì vậy, cần có chế độ dinh dưỡng khoa học, chú trọng nhóm protein ( thịt, cá, trứng, sữa, đậu nành), rau củ ( đặc biệt các loại rau giàu kẽm và magie như đỗ, lạc, họ cải). Kiểm soát nhóm tinh bột, chất béo, hạn chế đồ ăn nhanh, nước ngọt, nước có gas gây ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ canxi của cơ thể, suy giảm sự phát triển của sụn, xương khớp.

    Muốn có hiệu quả tối đa trong việc phát triển chiều cao của con trẻ việc bổ sung các sản phẩm hỗ trợ ( thực phẩm chức năng), giúp trẻ cao thêm rất nhiều đạt với tiêu chuẩn của WHO theo từng giai đoạn phát triển và độ tuổi. Tuy vậy, việc sử dụng thực phẩm chức năng phải tuân thủ sự hướng dẫn, tư vấn, theo dõi của các bác sĩ dinh dưỡng. Nên lựa chọn sản phẩm chứa đa dạng các khoáng chất cần thiết cho sự dài ra của xương như canxi, kẽm, magie, đồng, mangan, silic, DHA… Đặc biệt, canxi dạng nano giúp hấp thụ tốt hơn và hạn chế tình trạng táo bón, sỏi thận. Quan trọng nhất là vitamin D giúp hấp thu và chuyển hóa các khoáng chất vào tận xương, nhờ đó xương sụn dài ra nhanh, luôn chắc khỏe và dẻo dai.

    I. Vai trò của các loại dưỡng chất ( có trong thành phần thực phẩm chức năng)

    1. Canxi Nano

    Canxi là thành phần quan trọng nhất của xương bởi 99% lượng canxi của cơ thể nằm trong xương và răng. Canxi được điều chế ở nhiều dạng khác nhau trong đó canxi nano có tác dụng tăng chiều cao vượt trội hơn cả. Nguyên nhân, là bởi canxi nano có khả năng hấp thụ gấp 200 lần loại thông thường. Với đặc trưng là kích thước siêu nhỏ, canxi nano dễ dàng thẩm thấu vào mạch máu, giúp tăng cường khả năng hấp thụ các dưỡng chất, giúp phòng và điều trị các bệnh về đường tiêu hóa như táo bón, tăng cường sức đề kháng, giúp phát triển và bảo vệ xương vững chắc, phát triển chiều cao tối đa.

    2. Vitamin D3

    Việc bổ sung canxi chỉ thật sự có hiệu quả khi có sự kết hợp với việc tăng cường vitamin D bởi thiếu Vitamin D cơ thể sẽ không thể hấp thu được lượng canxi cần thiết. Vitamin D3 đóng vai trò như một chất dẫn truyền, hấp thu canxi từ ruột vào máu, giúp quá trình hấp thụ canxi vào trong cơ thể tốt hơn.

    3. Kẽm

    Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh kẽm có vai trò quan trọng trong việc phát triển chiều cao, thể chất của trẻ.

    Kẽm giúp tăng phân chia tế bào, thúc đẩy sự tăng trưởng. Vì vậy, nếu thiếu kẽm, sự phân chia tế bào sẽ khó xảy ra nên ảnh hưởng trầm trọng tới sự tăng trưởng, gây ra suy dinh dưỡng thấp còi. Ngoài ra, kẽm còn tham gia vào quá trình sinh tổng hợp và điều hòa chức năng của hormone dưới đồi như GH ( Growth Hormone), IGF-1 là những hormone tăng trưởng và kích thích tăng trưởng.

    4. Protein

    Protein giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và tham gia vào quá trình hình thành các tế bào, hỗ trợ tốt cho quá trình phát triển xương, răng va giúp tăng chiều cao hiệu quả. Sự phát triển của xương khớp, cơ bắp, quá trình tiết hormone tăng trưởng đều luôn có mặt của protein.

    5. DHA và Acid Folic

    Đây là hai dưỡng chất thiết yếu cho sự phát triển trí não của trẻ, Cụ thể, DHA cần cho sự phát triển nhận thức và thị lực ở trẻ nhỏ.

    II.Lựa chọn thực phẩm chức năng như thể nào?

    Trên thị trường hiện nay có rất nhiều các sản phẩm chức năng, sữa công thức… với đủ các loại giá, các loại thông tin quảng cáo về chất lượng, hiệu quả…Để đem lại hiệu quả tốt nhất cho con trẻ, tránh bị nhầm lẫn không có lợi cho túi tiền và sức khỏe của bé…các bậc phụ huynh nên đưa con ( nhất là trẻ suy dinh dưỡng thấp còi) tới các cơ sở y tế để được các bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng khám, tư vấn và hướng dẫn cách điều trị cụ thể, tại đây trẻ sẽ được theo dõi lâu dài trong các giai đoạn phát triển và có biện pháp điều trị hiệu quả nhất. Các mẹ tuyệt đối không nên áp dụng phác đồ điều trị của các trẻ khác, lứa tuổi khác…vào đơn điều trị của con mình nhé.

    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  18. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Sử dụng thực phẩm và các biện pháp phòng chống bệnh cao huyết áp
    [​IMG]

    Huyết áp cao là một trong những bệnh phổ biến nhất. Khi mới mắc bệnh có thể bị đau đầu hoa mắt, chóng mặt hoặc chảy máu cam. Tuy vậy, dấu hiệu , triệu chứng thông thường đó không xuất hiện cho tới khi huyết áp đã tăng cao thậm chí có thể đe dọa đến tính mạng.

    Huyết áp bình thường là 120/80mmHG. Huyết áp cao xuất phát từ nhiều nguyên nhân: di truyền, do chế độ ăn uống có nhiều muối, không hoạt động, béo phì, sử dụng chất cồn quá mức, chế độ ăn thiểu kali…

    I. Chế độ ăn

    Lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng đúng có thể giúp kiểm soát chứng cao huyết áp. Các chuyên gia dinh dưỡng có lời khuyên như sau:

    1. Chế độ ăn giảm muối, giàu canxi và kali

    Nhu cầu muối ăn của một người khoảng 15g/ 1 ngày, trong đó có tới 10g có sẵn trong thực phẩm tự nhiên vì vậy, chỉ cần bổ sung 5g muối ( 1 thìa cafe) /ngày là đủ. Càng ăn ít muối, huyết áp càng thấp, thói quen ăn nhiều muối ở Việt Nam là nguyên nhân gây số bệnh nhân tăng huyết áp ở Việt Nam tăng cao. Ngoài việc muối (Nacl) gây hại cho sức khỏe, các loại muối khác có nguồn gốc sodium (natri) tồn tại trong các loại thức ăn, đồ uống công nghiệp như mì chính, sodium citrate…cũng có tác hại tương tự Nacl khi dùng nhiều. Các loại nước ngọt có ga, bia có hàm lượng natri còn cao hơn nhiều loại thực phẩm công nghiệp khác.

    2. Ăn nhiều trái cây, rau, các thực phẩm ít béo.

    Nên ăn 03 bữa/ngày, trong đó khoảng 50% là bột, rau xanh, hoa quả. Không dùng nhiều mỡ và chất ngọt. Ăn nhiều thức ăn có chất xơ hòa tan như đậu xanh quả, đậu hạt các loại…Hàng ngày nên ăn khoảng 55g-85g các chế phẩm từ sữa như phomai, sữa chua. Ăn chủ yếu cá, hải sản, giảm các loại thịt đỏ (bò, lợn), giảm ăn mỡ động vật, lòng đỏ trứng. Nên ăn chất béo có nguồn gốc thực vât…Tuân thủ chế độ ăn như trên có thể giúp giảm huyết áp tâm thu khoảng 8-14mm Hg

    Nhiều nghiên cứu cho thấy chất xơ trong rau quả và các loại ngũ cốc thô như gạo lức, bắp lức, các loại đậu…có tác dụng chuyển hóa làm hạ huyết áp. Ăn nhiều rau quả giúp chế độ ăn có nhiều kali, ít natri là yếu tố quan trọng giúp ổn định huyết áp. Nhiều loại củ quả như khoai tây, bơ, dưa hấu, đậu nành có lượng kali cao, đặc biệt là chuối ( tỷ lệ kali/natri: 396/1) có tác dụng rất tốt trong việc hạ huyết áp, chông đột quỵ.

    II. Bỏ các thói quen xấu, có hại

    Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được mối liên quan chặt chẽ giữa rượu và huyết áp. Uống nhiều rượu sẽ gây tăng huyết áp, là nguyên nhân gây bệnh tim mạch và dẫn đến tử vong, đột quỵ. Giảm bia rượu, uống rượu ở mức độ vừa phải có thể làm giảm huyết áp từ 2-4mm Hg. Đối với phụ nữ, người nhẹ cân lượng rượu nên uống chỉ bằng một nữa nam giới.

    Thuốc lá rất có hại cho sức khỏe, ngừng hút thuốc là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng bệnh tăng huyết áp, các bệnh tim mạch và các bệnh khác.

    III. Tập luyện thể dục thể thao.

    Cơ sở sinh lý của rèn luyện sức khỏe ở bệnh nhân tăng huyết áp là điều hòa lượng Cholesterol trong máu, kìm chế quá trình xơ vữa động mạch, làm giảm và tăng tính đàn hồi của mạch máu trong các cơ hoạt động và giảm sức cản máu ngoại biên, kết quả là giảm huyết áp. Nên lưu ý rằng phải qua 2-3 tháng luyện tập thường xuyên huyết áp mới bắt đầu hạ xuống bởi vậy phải kiên trì trong luyện tập. Tùy theo tình trạng sức khỏe có thể tập đi bộ nhanh, chạy bước nhỏ…

    Nguyên tắc tập luyện là thường xuyên , liên tục và nâng dần tốc độ, thời gian tập. Lưu ý, các bệnh nhân bị tăng huyết áp khi tập luyện phải kết hợp với dùng thuốc hạ huyết áp theo chỉ định của bác sĩ.

    Khi có bểu hiện suy tim thì chấm dứt hoàn toàn với luyện tập, bệnh nhân chỉ đi dạo, hít thở không khí trong lành.

    Tóm lại: Tập luyện thường xuyên với tần suất, cường độ hợp lý với các bài tập như: đi bộ nhanh, chạy bước nhỏ, đạp xe, đạp lực kế… Là các bài tập cực kỳ hưu hiệu có tác dụng điều hòa huyết áp tốt và là phương pháp chưa có giá trị độc lập hoặc bổ sung cho phương pháp điều trị dùng thuốc.

    BS. Hoàng Ngọc Anh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  19. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    CÁCH PHÁT HIỆN VÀ XỬ TRÍ TRẦM CẢM SAU SINH
    [​IMG]

    Gần đây nhiều bà mẹ đưa trẻ đến khám dinh dưỡng của chúng tôi khi mới 20 ngày hoăc 1 tháng tuổi với tâm trạng buồn chán, không biết và có khi cảm thấy không muốn chăm con, chẳng muốn cho con bú, và bé bắt đầu có dấu hiệu không tăng cân, thậm chí sụt cân, quấy khóc … Qua quan sát các bà mẹ đó bác sĩ đã chân tình khuyên nhủ nhiều điều với sự chia sẻ, và hướng dẫn cách chăm sóc, cho bé bú, cách duy trì sữa mẹ…đã giúp cho các mẹ hiểu thêm và bớt căng thẳng lo âu hơn. Tuy nhiên qua quan sát bác sĩ thấy mẹ đã có các dấu hiệu của trầm cảm sau sinh. Vì vậy, bác sĩ giới thiệu bài viết này để giúp những người phụ nữ sắp làm mẹ phải có một sự chuẩn bị về tư tưởng, tinh thần thật tốt để chào đón đứa con yêu của mình ra đời và mong tất cả mọi thành viên trong gia đình: chồng, bố mẹ 2 bên và tất cả mọi người hãy cùng chung tay giúp đỡ những người phụ nữ mang nặng đẻ đau những thiên thần bé nhỏ cho chúng ta.

    Đối với hầu hết phụ nữ, sinh con là một trải nghiệm tích cực, sự ra đời của một đứa trẻ được chào đón với niềm hân hoan và sung sướng. Tuy nhiên, sinh con được xem như là một cuộc vượt cạn gian nan, một gánh nặng đối với một người phụ nữ gây ra nhiều biến đổi về tâm sinh lý. Một trong những biến đổi liên quan đến sức khỏe tâm thần là trầm cảm sau sinh.

    Tại sao nhiều bà mẹ gặp phải tình trạng trầm cảm sau sinh (TCSS)?

    TCSS không chỉ có một nguyên nhân riêng lẻ để giải thích việc phát sinh bệnh mà là sự kết hợp của 3 yếu tố sinh học, tâm lý, xã hội.

    Về sinh học: Sự thay đổi về lượng hormone sau khi sinh bao gồm: estrogen, progesterone, prolactin tác nhân có thể gây ra những rối loạn tâm thần ở sản phụ; Giảm thể tích máu, thay đổi sự chuyển hóa trong cơ thể dẫn đến sự mệt mỏi, thay đổi cảm xúc; Yếu tố sản khoa: Sinh sớm, sinh khó phải can thiệp, tai biến sản khoa…; Làm việc quá sức với vai trò trách nhiệm của người mẹ để đáp ứng nhu cầu ăn ngủ của bé dẫn tới rối loạn nhịp sinh học.

    Yếu tố tâm lý: Tâm trạng phiền muộn, lo âu trước trong thai kỳ; Mang thai ngoài ý muốn; Hôn nhân không hạnh phúc, ly dị, ly thân; Tiền sử trầm cảm trước, trong thai kỳ; nhân cách mẹ quá nhạy cảm.

    Yếu tố liên quan đến gia đình, xã hội: Mất việc làm, di chuyển chỗ ở; Kinh tế khó khăn; Thiếu sự hỗ trợ của chồng và gia đình; Đứa trẻ quấy khóc nhiều; Giới tính của đứa trẻ.

    Biểu hiện để xác định các sản phụ có TCSS?

    Có 3 loại rối loạn:

    Cảm giác buồn: Đây là trạng thái cảm xúc hiện sớm ngay trong tuần đầu, người mẹ buồn rầu, mệt mỏi, muốn khóc, khó ngủ, lo lắng cáu kỉnh, diễn ra trong thời gian ngắn khoảng trên giới một tuần, sau đó tự cân bằng và mất.

    Trầm cảm nhẹ và trung bình: Khởi phát muộn hơn, sau sinh vài tuần và kéo dài bao gồm các dấu hiệu: Khí sắc trầm buồn, bi quan, chán nản, mất quan tâm thích thú (cả về việc chăm sóc con). Rối loạn giấc ngủ, hay khóc, chán ăn hoặc ăn nhiều, cảm thấy thất bại, tuyệt vọng đôi khi hoảng sợ, sợ ở một mình, sợ mất con, sợ không đủ năng lực để nuôi con, thu mình, ngại giao tiếp xã hội. Nặng hơn là sợ mình xấu xí, sợ chồng ruồng bỏ, có ý tưởng hành vi sự sát, thậm chí có ý định làm tổn thương con mình. Tôi đã gặp một số ít bệnh nhân như vậy tại phòng khám của chúng tôi. Gia đình phải cách ly với đứa bé.

    Trầm cảm nặng có loạn thần: Đây là loại nặng nề nhất có thể có lú lẫn, mê sảng, xuất hiện nhiệu hoang tưởng ảo giác. Bà mẹ mất tiếp xúc với thực tại, rất ít gặp.

    Ảnh hưởng của TCSS ở mẹ tới đứa con

    Ảnh hưởng đến sự tương tác mẹ con. Các giác quan của đứa trẻ ngay từ 3 tháng tuổi thậm chí sớm hơn đã bắt đầu thể hiện, đây là giai đoạn khởi đầu sự phát triển khả năng giao tiếp ở đứa trẻ. Các bà mẹ TCSS thường biểu hiện cảm xúc nghèo nàn, thiếu mặn mà gắn bó, đôi khi khó chịu với đứa con của mình. Thiếu sự tương tác của người mẹ làm ảnh hưởng đến sự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, sự phát triển ngôn ngữ của của trẻ, đứa trẻ kém linh hoạt. Những hiệu quả này có thể tiếp tục gây ảnh hưởng lâu dài lên sự phát triển về tâm lý, nhân cách và trí tuệ trẻ sau này. Một số nghiên cứu cho thấy trẻ của bà mẹ TCSS có nguy cơ bị thiếu cân, suy dinh dưỡng gấp 1,5 lần trẻ khác. Nguy hiểm hơn, một số bà mẹ TCSS thường cảm thấy sợ khi ở với con một mình, cảm thấy không có khả năng chăm sóc con, lo sợ cho rằng mình và con mắc bệnh hiểm nghèo và từ đó xuất hiện ý nghĩ tự sát và hủy hoại con mình.

    Làm gì để điều trị TCSS?

    Những trường hợp nhẹ và vừa điều trị bằng tâm lý, tạo môi trường hòa thuận, ấm áp, an toàn cho sản phụ, cần giúp bà mẹ chăm sóc em bé ngày và đêm trong tháng đầu. Hãy nói để họ thấy rằng bản năng chăm sóc con nhỏ đã có sẵn ở mỗi người mẹ, nhất là các bà mẹ mới sinh con đầu lòng để giảm bớt tâm lý căng thẳng cho bà mẹ, tạo cơ hội thuận lợi tối đa để bà mẹ được nghỉ ngơi lấy lại sự cân bằng về thể chất và tâm thần.

    Mức độ trung bình TCSS: Tư vấn cho người mẹ và gia đình hiểu đây là trầm cảm của rối loạn cảm xúc thường gặp ở bà mẹ sau sinh, điều trị được và không gây hại lâu dài đến người mẹ và đứa trẻ: Yêu cầu chồng và người thân giúp đỡ bà mẹ chăm sóc đứa trẻ ngày và đêm; Trò chuyện với người mẹ thường xuyên để họ bớt căng thẳng, lo lắng, buồn phiền; Hướng dẫn mẹ bài tập thở khi căng thẳng (2 lần/ngày, mỗi lần 10 phút); Đảm bảo người mẹ được nghỉ ngơi và ăn uống đầy đủ. Trường hợp nặng, cần sử dụng thuốc , thuốc phải được cân nhắc thận trọng bởi bác sĩ chuyên khoa tâm thần chỉ định. Tuyệt đối không được tự động mua thuốc uống như vậy rất nguy hiểm vì tất cả các thuốc điều trị trầm cảm đều được thải trừ một phần qua sữa mẹ và ảnh hưởng đến con. Ở những nơi không có bác sĩ tâm thần, cần được tư vấn qua điện thoại để được giúp đỡ.

    Cách phòng tránh: Tạo tâm lý thoải mái trong thai kỳ; người mẹ cần được cung cấp thông tin về chăm sóc thai sản và chăm sóc trẻ sau sinh tại các trung tâm; Khám thai định kỳ đều đặn; Tâm sự với bạn bè, người thân để học hỏi kinh nghiệm. Chuẩn bị tốt mọi điều kiện, phương tiện để đón em bé ra đời; Ăn, ngủ, nghỉ ngơi hợp lý.

    Về phía gia đình: Cần quan tâm chăm sóc toàn diện về thể chất và tâm lý, tránh gây sức ép cho người mẹ, tránh tình trạng quá quan tâm đến chăm sóc trẻ và lơi là việc chăm sóc mẹ khiến họ thấy tủi thân, thấy mình cô đơn, bị bỏ rơi, buồn chán và dễ lâm vào tình trạng trầm cảm.

    BSCKII. Mai Thị Lệ Tịch, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     
  20. phongkhamdinhduonghn

    phongkhamdinhduonghn Thành viên rất tích cực

    Tham gia:
    22/4/2013
    Bài viết:
    1,518
    Đã được thích:
    130
    Điểm thành tích:
    103
    Chế độ dinh dưỡng cho trẻ mắc hội chứng tăng động giảm chú ý ( ADHD)
    [​IMG]

    I. Hội chứng tăng động giảm chú ý.

    1. Định nghĩa: Hội chứng tăng động giảm chú ý (ADHD) là một dạng rối loạn hành vi thường gặp trong quá trình phát triển của trẻ với những biểu hiện đặc trưng như hiếu động thái quá, không có khả năng tập trung, có nhu cầu chạy nhảy liên tục.

    2. Tác hại:

    Bệnh (ADHD) gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng học tập cũng như giao tiếp giữa trẻ với những người xung quanh. Tỷ lệ mặc ADHD trên thế giới cho trẻ em khoảng 5%, với độ tuổi mắc phổ biến từ 8-11 tuổi. Tại thủ đô Hà Nội, kết quả nghiên cứu trên 1.594 học sinh tiểu học cho thấy tỷ lệ mắc ADHD là 3,01%.

    II. Chế độ dinh dưỡng trong việc điều trị hội chứng tăng động giảm chú ý ( ADHD)

    Trong quá trình điều trị hội chứng ADHD đòi hỏi các mẹ phải chú ý nhiều tới khẩu phần ăn uống của trẻ nhằm giúp cải thiện, ngăn ngừa các triệu chứng của bệnh. Tình trạng suy dinh dưỡng là nguyên nhân khiến bệnh nặng hơn. Vì vậy, bác sĩ điều trị thường kê đơn thuốc bổ sung vitamin, khoáng chất cho trẻ trong giai đoạn điều trị.

    1. Các loại thực phẩm nên sử dụng

    - Thực phẩm giàu protein:

    Là nhóm thực phẩm có vai trò quan trọng đối với hoạt động của não nên rất cần thiết đối với trẻ đang điều trị ADHD. Có thể bổ sung thêm protein vào bữa sáng, các bữa ăn phụ của trẻ ở trường bằng các loại thực phẩm giàu protein như thịt, trứng, phomat…

    - Carbonhydrate phức hợp:

    Hãy tăng thêm lượng carbonhydrate phức hợp cho trẻ vì chúng làm chậm quá trình tiêu hóa, giúp bao tử có cảm giác no trong một khoảng thời gian dài. Điều này giúp hạn chế tình trạng ăn vặt, do vậy trẻ giảm tiêu thụ thức ăn được chế biến sẵn hoặc đồ ăn vặt …làm tăng các triệu chứng ADHD. Bổ sung thêm rau xanh, trái cây vào khẩu phần ăn của trẻ. Tiêu thụ nhiều carbonhydrate vào ban đêm cũng giúp trẻ ngủ ngon hơn.

    - Bổ sung những thực phẩm giàu các Acid béo Omega 3 bao gồm cá ngừ, cá hồi, quả óc chó, dầu ô lưu trong các bữa ăn hàng ngày.

    2. Các loại thực phẩm nên tránh.

    - Hạn chế lượng carbonhydrate đơn vì chúng cung cấp nhiều calo. Muốn giảm bớt tình trạng thái quá ở trẻ, các mẹ cần không để con ăn nhiều kẹo ngọt, siro, bột mỳ trắng, gạo trắng, khoai tây bỏ vỏ, đường.

    - Không tiêu thụ thức ăn, đồ uống chứa chất phụ gia ( phẩm màu nhân tạo, chất bảo quản, chất tạo mùi) có thể khiến trẻ hiểu động thái quá.

    - Loại bỏ, không sử dụng đường hóa học, bột ngọt ( mì chính) ra khỏi chế độ ăn uống của trẻ đang điều trị ADHD.

    - Đường và thức ăn có nhiều đường cũng có thể kích thích trẻ trở nên hiếu động bất thường.

    Lưu ý: Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi trẻ em khác nhau., Do đó, các mẹ cần tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị để có được sự tư vấn chuẩn xác về khẩu phần ăn uống phù hợp với điều kiện thể chất và khả năng hấp thu của trẻ.

    Ths. Đỗ Hữu Hanh, Phòng khám tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao, Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội - 70 Nguyễn Chí Thanh
     

Chia sẻ trang này