2 năm từ hồi e "lặn" khỏi diễn đàn ) hè này ngoi lên hỗ trợ các mẹ với vấn đề "tự dạy con học tại nhà trong thời gian hè" Quan điểm của em Thời gian hè là để trẻ nghỉ ngơi, vui chơi. Bố mẹ có nhu cầu cho con ôn tập hè cũng nên chỉ dừng ở mức độ "ôn tập" cho trẻ không quên kiến thức, không bỏ bê nhiệm vụ học tập. Nếu trẻ hơi đuối ở một lĩnh vực nào đó thì đây là khoảng thời gian giúp trẻ bắt đầu làm quen lại với vấn đề đó... (ngoại trừ với trẻ Tiền Tiểu học thì "hè" sẽ mang một màu sắc khác). Việc học trước, học kiến thức mới nếu gấp lắm cũng chỉ nên bắt đầu từ tháng 8. Tháng 6 - 7: mất môi trường học tập (lớp học), mất tác nhân ảnh hưởng (giáo viên) và không có bạn bè xung quanh, trẻ khó có thể học tập "một cách nghiêm túc" Sách tham khảo tràn lan rất nhiều, hệ thống bài tập này chỉ mang tính chất tham khảo do mình tự soạn, chỉnh sửa qua quá trình đi dạy. Các mẹ tuỳ chọn theo khả năng của trẻ nhé. Mỗi đợt mình sẽ cố gắng update các bài tập cho trẻ Tiền Tiểu học - lớp 1 lên 2 và lớp 2 lên 3 (các mẹ down banr Word về cho đẹp nhé). Bài tập chỉ mang tính chất "ôn lại kiến thức". Với những bé gặp khó khăn ở một mảng lĩnh vực nào đó, các mẹ cmt phía dưới, mình sẽ gửi bài tập chuyên về phần đó để bé ôn tâp. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH * Trẻ Tiền Tiểu học Giai đoạn 1: - Tiếng Việt Đọc – Đánh vần: Tương ứng: 27 bài đầu tiên trong SGK TV + Đánh vần, ghép âm - vần đơn , quen các dấu thanh (lưu ý các âm đầu ghép như th, ch, nh, tr…) + Hướng dẫn đọc trơn các tiếng/ từ. Viết + Làm quen với ô – li – dòng kẻ… + Viết các nét cơ bản (thẳng, xiên, cong, khuyết, móc…) + Tô các chữ theo bài Đọc – đánh vần (trẻ học đọc đến chữ nào cho trẻ tô chữ đó, nếu trẻ học viết nhanh có thể cho trẻ viết chữ) * Trong giai đoạn này việc trẻ học lệch giữa đọc – viết không sao cả. Vì thông thường trẻ sẽ có hứng thú với đọc nên việc học đọc sẽ tiến hành nhanh hơn. - Toán: + Làm quen các số đếm bằng hình vẽ, que tính + Tập viết các số 0 – 9 Giai đoạn 2: - Tiếng Việt Đọc – Đánh vần: + Làm quen với các âm đôi (ua, ưa, oi, ôi…) + Hướng dẫn đọc trơn theo cụm từ/ câu. Viết + Tiếp tuc luyện viết các chữ (ôn luyện các chữ cùng nhóm) + Tập viết các tiếng – nhận biết khoảng cách giữa các chữ khi viết - Toán: + So sánh các số 0 – 10 + Phân tích cấu tạo số + Làm quen với các phép tính cộng – trừ * Trẻ Lớp 1 lên 2 Giai đoạn 1 (Tổng ôn kiến thức): Tiếng Việt - Đọc + Rèn đọc các âm – vần khó (uyu, oao, oeo...) + Luyện đọc các văn bản ngắn, trả lời các câu hỏi về nội dung (nên sử dụng những mẩu chuyện ngắn, dễ hiểu) - Viết + Ôn các bài tập chính tả (đặc biệt các bài phân biệt âm đầu g – gh, ng – ngh, s – x…) + Ôn tập các phép tính không nhớ trong phạm 100. Toán + Ôn tập cấu tạo số. + Ôn tập toán có lời văn + Ôn tập hình học (đặc biệt là bài đếm hình, đếm đoạn thẳng) Giai đoạn 2 (Làm quen với kiến thức mới) Tiếng Việt - Đọc + Đọc các văn bản ngắn. Trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung bài dưới hình thức trắc nghiệm - Viết + Làm quen với cách trình bày bài, trình bày thơ – văn xuôi. + Rèn kĩ năng nghe – viết + Tập đặt câu đủ ý, đủ thành phần liên quan đến chủ đề cho trước. * Làm quen với Luyện từ và câu - Làm quen với “từ”, ý nghĩa của từ, câu. - Phân nhóm loại từ: Từ chỉ sự vật; từ chỉ hoạt động – trạng thái; từ chỉ đặc điểm - Phân nhóm kiểu câu: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? Toán + Làm quen với các bảng cộng, trừ có nhớ. Nắm được cách tách số. + Thực hiện các phép cộng không nhớ. + Làm quen toán có lời văn: nhiều hơn, ít hơn * Trẻ Lớp 2 lên 3 Giai đoạn 1 (Tổng ôn kiến thức): Đọc - Luyện đọc và trả lời câu hỏi các câu hỏi liên quan đến nội dung bài (trắc nghiệm + tự luận) Viết - Rèn kĩ năng nghe – viết. - Phân biệt chính tả (các âm đầu ch-tr, r-d-gi, s-x) Từ và câu - Các loại từ: từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động – trạng thái, từ chỉ đặc điểm (phân biệt rõ từ chỉ hoạt động và từ chỉ trạng thái) - Các kiểu câu: Ai là gi? Ai làm gì? Ai thế nào? (phân biệt rõ kiểu câu Ai làm gì? – Ai thế nào?) - Đặt câu với kiểu câu và nội dung cho trước Tập làm văn - Ôn lại cách dựng các bài văn kể - tả - kể lại một sự việc Toán - Ôn các phép cộng trừ có nhớ trong PV 100 – cộng trừ không nhớ trong PV 1000. - Phân biệt các dạng toán có lời văn - Dạng bài tìm thành phần chưa biết (tìm x, toán lời văn) - Dạng bài liên quan đến hình học và đổi đơn vị đo độ dài Giai đoạn 2 (Làm quen với kiến thức mới) Đọc - Tiếp tục rèn đọc và trả lời câu hỏi các câu hỏi liên quan đến nội dung bài (trắc nghiệm + tự luận) Viết - Tiếp tục rèn kĩ năng nghe – viết - Làm quen với việc nhớ - viết lại (lưu ý cách trình bày) Từ và câu - Làm quen với so sánh & nhân hoá Tập làm văn - Làm quen văn viết thư Toán - Ôn các dạng toán có lời văn gồm 2 câu hỏi (Câu hỏi trước có dữ liệu của câu hỏi sau) - Hoàn thiện bảng đơn vị đo đô dài và cách sử dụng
Đôi điều về học vần Tiếng Việt lớp 1 _ Kỳ I 1/ Vấn đề ĐỌC - Yêu cầu: đọc đúng, to, rõ ràng, đảm bảo thời gian (thi học kỳ k dừng quá 5 giây) - Các kiểu “đọc”: + Đánh vần Mẫu: (chai) - chờ - ai – chai Chú ý: Theo cách đọc mới là chờ - ai – chai, nhưng em thấy cách đánh vần theo chương trình cũ cũng khá hiệu quả (a – i – ai – chờ - ai – chai). Mỗi lần đánh vần là mỗi lần “ôn” lại những chữ đã học, nhược điểm so với cách đọc mới là chậm hơn. + Đọc trơn Mẫu: chai Đọc không đánh vần, hay nói cách khác là đánh vần nhẩm trong đầu và phát âm ra tiếng hoàn chỉnh. Khi mới bắt đầu học chữ, cho các bé đánh vần – sau đó đọc trơn: Mẫu: chờ - o – che – huyền – chè. CHÈ Sau một thời gian, phụ huynh (PH) nên khuyến khích trẻ đọc trơn luôn để hình thành thao tác nhanh, nhạy; khi gặp những vần khó, cho trẻ đánh vần 1- 2 lần. [Bám vào chương trình sách thì sau bài 12 có thể cho trẻ đọc trơn luôn, k đánh vần, chậm nhất là đến bài 17] - Cách dạy trẻ đọc: Như trong sgk, PH cho trẻ đọc vần mới – tiếng – từ - câu ứng dụng Đọc tiếng và từ như đã nói ở trên, câu ứng dụng có thể luyện đọc theo phương pháp lặp và nối. Nghĩa là: đọc từng từ rồi lặp lại 1 lần với những từ trước đó, dựa trên nguyên tắc “đọc thuộc” Mẫu: chị kha /kẻ vở /cho bé hà /và bé lê chị - kha – chị kha – kẻ - vở - kẻ vở - chị kha kẻ vở - cho – bé – hà – cho bé hà – chị kha kẻ vở cho bé hà – và – bé – lê – và bé lê – chị kha kẻ vở cho bé hà và bé lê. Đọc trơn lại 1- 2 lần nữa. Về cơ bản, kèm với tranh ảnh minh họa, trẻ đã “đọc thuộc” được câu ứng dụng một cách dễ dàng. - Vấn đề “đọc vẹt”: Nhiều PH lo lắng vì vấn đề con “đọc như một con vẹt nhưng k biết đánh vần”, nghĩa là trẻ đọc vanh vách quyển sách nhưng khi chỉ vào một từ và bảo đánh vần cho mẹ chữ này, chữ này thì trẻ k đọc được. Nhưng điều đấy là không sao cả. Sách TV là một dụng cụ học tập cực kỳ tốt với trẻ lớp 1, in màu sắc, bắt mắt, hình ảnh đẹp. Việc trẻ có hứng thú và “đọc thuộc” quyển sách là bình thường. Điều đó giúp trẻ có sự tự tin – Vì sao nói vậy? Các mẹ dạy con đọc thì đọc sách là một, và cho con luyện đọc những từ khác là hai (ở một tờ giấy riêng – mỗi bài nên bổ sung từ ngữ ở ngoài vì trong sgk khá ít từ để đọc). Hãy cho trẻ “đọc thuộc” sách (nếu trẻ thích) và bắt trẻ đánh vần, đọc “thực” ở tờ giấy bổ sung. Ở những đứa trẻ học TB, khá sẽ tạo một cảm giác tự tin vì “mình đã đọc được bài trong sách rồi! Và mình biết chữ đấy!”, nên sẽ không khó khăn gì khi bắt đầu đọc những chữ ở tờ giấy bổ sung. Một cách nữa là thường xuyên cho trẻ đọc lại những bài cũ trong sách. Ví dụ, con nhà bạn học đến bài 10, hãy cho trẻ quay lại đọc những bài đầu “Ồ, bây giờ hai mẹ con mình hãy quay lại đọc những bài cũ để xem con đã thuộc và đọc hay chưa nhé!”. Chắc chắn rằng những bài cũ trẻ có thể đọc được một cách “dễ dàng”; bố mẹ hãy chấm điểm theo sao (cao nhất là 3 ngôi sao: một ngôi sao cho đọc to, một ngôi sao cho đọc đúng, một ngôi sao cho đọc trơn, k cần đánh vần chữ nào – hãy nhớ chấm công bằng, thỉnh thoảng cho trẻ 2 ngôi sao cũng k sao cả!). Điều này giống như việc khen và cho trẻ điểm tốt vậy, sẽ khích lệ rất nhiều cho tinh thần. Và đương nhiên, điều gì làm tốt, trẻ sẽ muốn tiếp tục. PH hãy nhớ: học hiệu quả là khơi dậy hứng thú cho con trẻ. 2/ Vấn đề VIẾT - Các kiểu “kiểm tra viết” trên lớp: + Nhìn - viết: GV viết trên bảng – HS nhìn và viết theo vào vở Các mẹ chỉ cần chú ý: lúc đầu con có thể nhìn từng chữ và viết lại từng chữ vào vở (làm quen với công việc), về sau hãy cố gắng hướng dẫn trẻ đánh vần tiếng cô giáo viết và viết vào vở (ví dụ: cô viết “bé”, con nhìn 1 lần, đọc và viết chữ “bé”; thay vì nhìn bảng 3 lần, từng chữ một mới viết được chữ “bé”. Đây là cách kiểm tra “chuẩn” và khá đơn giản, trẻ chỉ cần viết chữ nắn nót. Một số khó khăn trẻ có thể gặp phải là viết hơi chậm, nhìn nhầm chữ, nhầm dòng. Đa số các trường và GV đều theo cách này. + Nghe – viết: GV đọc – HS nghe và viết theo Một vấn đề hoàn toàn có thể xảy ra: một đứa trẻ có thể đọc được chữ “khỉ”, đánh vần được “khờ - i – khi – hỏi – khỉ” nhưng k thể viết được chữ “khỉ” khi được yêu cầu. Nếu gv yêu cầu điều này ở trẻ, PH cần cho con làm quen với công việc này khi học những vần mới, khi học đọc chữ l, cho con đọc – viết – đọc lại chữ l và yêu cầu con viết Khó khăn: trẻ khó khăn trong việc trình bày, không thể đánh vần tiếng cô đọc hoặc mất quá nhiều thời gian đánh vần, đánh vần đúng nhưng không thể viết... Phương pháp duy nhất là “làm nhiều quen tay, nghe nhiều quen tai”, cho trẻ tập viết ở nhà, bấm giờ cho trẻ (ví dụ mẹ sẽ đọc 3 lần thôi, con sẽ viết khi kim dài chỉ đến số 7 xem con có thể viết xong không nhé!) Nguyên tắc đọc – viết: . Đọc 3 lần, to, rõ ràng . Đọc vần, đọc tiếng, đọc từ Mẫu: l, ch, r, d lê, chó, rổ, da quả lê, chú chó, rổ rá, da dê Cách này hay được áp dụng ở một số trường tiểu học, tuy nhiên tùy thuộc vào mức độ yêu cầu của GV DƯỚI ĐÂY LÀ FILE WORD Bài tập đánh vần sử dụng trong Giai đoạn 1 của trẻ Tiền Tiểu học (dùng để ôn tập sau khi trẻ đã học hết 27 bài đầu theo chương trình của SGK) Bài 1: c h ch chả - chú - chó - chỗ che chở chi chi t r tr trà - trẻ - trễ - trú trì trệ - trả đồ cá trê – lá tre Bài 2: Phân biệt ch - tr c h t r ch tr che tre chú trú chả trả chú có cá trê, cá tra và cả cá chi chi. Bài 3: n h nh nhà – nhe - nhổ - nhí nhờ vả - nhí nhố t h th thỏ - thư - thề - thú thợ mỏ - thỏ thẻ bố là thợ mỏ, mẹ là nhà thơ Bài 4 p h ph phố - phà - phê phở - phũ - phi q u qu quế - quả - quý - que Ở chợ có phở gà, quả thị, nho và cả chả cá Bài 5 k h kh khá - khỉ - khẽ khờ - khô - khế chú kha cho bé rổ khế và nho khô bé ở khu phố nhỏ Bài 6 g gà - gù - gò gả - gõ - gỗ gõ mõ – gà ri g h gh ghi - ghe - ghế ghi vở - ghế gỗ Bài 7 n g ng ngõ - ngố - ngủ - ngà ngõ nhỏ phố nhỏ mẹ ru bé ngủ n g h ngh nghĩ - nghé - nghề nghi ngờ - củ nghệ Bài 8: x xô - xỏ - xã - xù xe bò - chó xù xe chỉ - xẻ gỗ s sẻ - sĩ - sộ - sà đồ sộ - xủ sả Bài 9: Phân biệt s - x x s xô sô xỏ sỏ xà sà xẻ gỗ - chú sẻ xa xa - sa tế xe ô tô chở su su Bài 10: d dê - dì - dạ - dẻ dễ - dế - dụ - dơ dễ quá - da dẻ - dụ dỗ r rễ - ri - rạ - rẻ rổ rá - rò rỉ ru ngủ - rè rè Bài 11: Phân biệt d - r r d ra da rỗ dỗ rế dế rì dì ro ro - do dự rễ đa - dễ quá gà rù - ô dù dì na rủ bé đi ra ngõ Bài 12: gi giá - giẻ - giò giỗ - giờ - già giá đỗ - giò bò trả giá - giỗ tổ bố và mẹ giã giò ở phố có cụ già Bài 13: Phân biệt r - d - gi r d gi rò dò giò ra da gia rẻ dẻ giẻ rế dế giế rò rỉ - dò la - giò chả rì rì - chú dì - gì thế dì cho bé gà ri, giò bò Bài 13: l lã - lá - lê - lẻ - lì le le - lá lê xe lu - lù lù n na - nề - nở - nụ né ra - dạ nỉ hò la - quả na lề vở - thợ nề
BÀI TẬP ÔN LỚP 1 LÊN 2 - 2 LÊN 3: CHỦ ĐỀ ÔN TẬP CÁC SỐ TỰ NHIÊN BÀI TẬP ÔN LỚP 1 LÊN 2 (có file word đính kèm) Nội dung 1: Ôn tập các số trong phạm vi 100 BÀI TẬP ÔN LỚP 2 LÊN 3 (có file word đính kèm) Nội dung 1: Ôn tập các số trong phạm vi 1000
Mn xem bài tập nào phù hợp với trẻ Tiền Tiểu học thì down xuống nhé, file e để ở dưới. Bài tập áp dụng trong giai đoạn 1 (sau khi trẻ học đánh vần hết 27 bài đầu tiên nhé)
BÀI TẬP CHO TRẺ TIỀN TIỂU HỌC - SỬ DỤNG TRONG GIAI ĐOẠN 1 Bài tập phân biệt các âm đầu đặc biệt, dễ nhầm lẫn, phục vụ cho việc viết chính tả
BÀI TẬP HÈ ÔN 1 LÊN 2 - 2 LÊN 3 (có file word đính kèm) Nội dung 3: Ôn Toán lời văn + Lớp 2 lên 3 LỚP 1 LÊN 2
BÀI TẬP HÈ ÔN 1 LÊN 2 - 2 LÊN 3 (có file word đính kèm) Nội dung 4 - 5: Đại lượng - Hình học. Thêm "Các phép tính nhân chia" với trẻ lớp 2 lên 3 * Lớp 1 lên 2 * Lớp 2 lên 3
Em tạm thời đẩy phần Toán lên trước. Ngày mai sẽ là phần Tiếng Việt lớp 1 lên 2 và lớp 2 lên 3 Mn có nhu cầu bài tập theo từng chuyên đề riêng con còn vướng mắc thì pm e trong 2pic nhé