10 CẤU TRÚC CÂU ĐẶC BIỆT CẦN LƯU Ý

Thảo luận trong 'Học tập' bởi alexnguyen6688, 7/11/2015.

  1. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    1.TRỪ PHI: unless, but that
    - Tôi sẽ nhận công việc trừ phi trả lương quá thấp
    I’ll take the job unless the pay is too low
    2. LẠI CÒN … NỮA: yet more
    - Lại có một đứa bé nữa ra đời mà không có cha
    Yet one more newly born-child without having father
    3. SỞ DĨ: if, that is way
    - Sở dĩ chúng ta phải đấu tranh là vì quân xâm lược
    If we had to put up a fight, it was because aggressors
    - Sở dĩ cô ấy mệt là vì làm việc quá vất vả
    If she was tired, it was because she worked too hard
    4. THẬM CHÍ KHÔNG: without so much as
    - Hắn đã bỏ đi thậm chí không một lời chào tạm biệt
    Off he went without so much as “goodbye”
    5. KHÔNG CẦN NÓI THÊM NỮA: so much for sth/sb
    - Không cần nói thêm về kì thi đại học vừa qua nữa, chúng ta hãy cố gắng đợi kì thi năm sau
    So much for last university entrance exams, we can wait for the next year exams
    6. HỌA HOẰN: once in a while
    - Họa hoằn lắm chúng tôi mới đi ăn nhà hàng
    Once in a while we go to a restaurant
    7. MỚI: just
    - Mới ăn cơm xong đừng làm việc gì nặng
    Not to do any heavy work just after having a meal
    8. VỪA MUỐN … VỪA MUỐN: just as soon do sth as do sth
    - Tôi vừa muốn ở nhà vừa muốn đi xem phim
    I’d just as soon stay at home as go to the cinema
    9. VỪA MỚI … THÌ: no sooner .. than (đảo ngữ)
    - Anh ta vừa mới đến thì lại bị sai đi ngay
    No sooner had he arrived than he was asked to leave again
    10. KHÔNG HẲN LÀ: not so much sth as
    - Cô ta không hẳn là người nghèo mà chính là do phung phí tiền bạc
    She is not so much poor as careless with money

    Nhóm Học Tiếng Anh Trường Anh Ngữ Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm.
     

    Xem thêm các chủ đề tạo bởi alexnguyen6688
    Đang tải...


  2. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    Có người cặm cụi học những từ tiếng Anh dài, khó nhưng 3 năm mới gặp 1 lần. Nhưng những người sử dụng nhiều ngôn ngữ lại chuộng những từ mà tần suất sử dụng cao nhất.

    Ví dụ trong tiếng Anh, từ "the" là từ sử dụng nhiều nhất. Thứ hai là of,....

    Bên dưới sẽ là danh sách 1000 từ thông dụng nhất (đính kèm), tiếp theo là các danh sách 2000, 3000, 4000 và 5000.

    Nói thêm chút về từ vựng

    Mình có anh bạn, thường hay nghe đài VOA nhưng trình độ nghe không khá mấy. Một hôm bạn ấy hỏi "Sao em nghe hoài mà không tiến?". Tớ bảo, bạn có nghe 2 năm liền cũng không tiến.

    Không tin hả? Thu băng cái bài nghe tối nay tớ sẽ chứng minh. Bạn ấy thu băng và cho mình nghe, xong mình bảo, có nghe được câu đầu tiên không? Bạn ấy bảo "hơi hơi". Tớ nói "Trên đài có khi âm thanh không tốt, tớ sẽ nói lại câu ấy đây,.....có nghe được không?" Bạn ấy bảo "Cũng không". Rồi, mang cây bút và tờ giấy ra đây, tớ viết lại câu ấy, bạn ấy xem rồi cũng lắc đầu. Bấy giờ tớ mới bảo "Vấn đề là ở chỗ này. Bạn ít từ quá mà đòi nghe đòi nói, tớ viết xuống còn không hiểu thì làm sao mà nghe được. Thứ nữa, có vài từ không mới nhưng cách dùng lạ, bạn cũng không biết nên không hiểu là đúng".

    Thông điệp là "Có bột mới gột nên hồ". Bạn không thể tay không bắt giặt được. Muốn nấu ăn thì ngoài tài nghệ bạn phải có nguyên vật liệu. Từ vựng chính là nguyên vật liệu. Những từ cơ bản giống như những nguyên vật liệu cơ bản, gồm đường tiêu tỏi mắm muối, tuy cơ bản nhưng hầu như là nấu được hầu hết các món.

    Những từ lạ, khó, dài giống như những nguyên vật liệu lạ gồm hạt hồi, vi cá, ... không có cũng được, không có gì phải ngại, những loại này chỉ dùng cho mấy đầu bếp 5 sao chứ không phải ai cũng đều phải biết.

    Đừng bao giờ có ý tham 75000 hay 125000 từ, người nói tiếng mẹ đẻ cũng không có sử dụng nhiều vậy đâu. Nếu nắm vững tầm 3000 thì viết nói nghe đọc nhòe nhoẹt rồi. Tớ thấy có mấy từ trong danh sách 5000 đã bắt đầu quái quái rồi đó, nói viết mấy từ đó đối phương khó hiểu mà có khi mình cũng không hiểu hết.

    Nói thêm 1 chút về tra từ điển

    1. Nếu cứ lật từ điển từ trang 1, mục A có phần giải thích, ví dụ, 3 trang. Đọc xong 3 trang chắc là cũng tốn nhiều thời gian, rồi mới sực nhớ mình lấy quyển tự điển này ra đâu phải để tra chữ A. Rồi tìm từ khác, ví dụ ...., đọc phần giải thích, ví dụ,... đọc xong muốn dẹp luôn quyển từ điển. Kinh nghiệm là cần từ nào, tra từ ấy. Cần nghĩa nào, nhớ nghĩa ấy, tránh xa đà vào quá nhiều nghĩa lạ, nghĩa hiếm mà quên nghĩa chính

    2. Những từ phổ biến như get, have, that, put, ....thì cần phải tra đi tra lại mới nắm hết. Cần học nhiều lần, nhiều nguồn chứ không có tham vọng đọc 1 lần là master luôn. Tránh cứ gặp là tra rồi tốn quá nhiều thời gian mà kết quả không như mong muốn.

    3. Nếu khá 1 chút nên chọn từ điển Anh - Anh loại giải thích trong 1000 hoặc 2000 từ. Như thế thì sẽ nắm rõ nghĩa và học từ này thì được từ kia. (chỉ tra lại Anh - Việt để biết tiếng Việt như thế nào. Ví dụ lần đầu không biết orange là quả cam thì nếu chỉ đọc phần giải thích bằng tiếng Anh không thì toi)

    Tóm lại:

    - Nếu có thể dùng từ điển Anh - Anh loại giải thích đơn giản. Ví dụ dành cho học sinh.

    - Nên nắm nghĩa chính, nghĩa đang cần. Đừng xa đà vào nghĩa hiếm, vào giải thích dài dòng.

    1000 từ phổ biến nhất của tiếng Anh

    File này chỉ liệt kê danh sách các từ tiếng Anh có link đến file mp3 cách phát âm từng từ, nếu cần click vào tải về hoặc có thể dùng một công cụ phát âm khác cũng được (google chẳng hạn )

    Vì ở dạng excel nên bên cạnh mỗi từ còn rất rất nhiều ô, anh em muốn thì có thể tự bổ sung nghĩa và ghi chú cần thiết của riêng mình nhé!

    List được tổng hợp thành file Excel để tiện cho việc học, anh em tải về nhé!

    Link download

    2000 từ phổ biến nhất của tiếng Anh

    Tiếp theo là danh sách 2000 từ.

    Danh sách này từ nguồn khác, không cùng tác giả với danh sách 1000 trên nên cũng hơi tiếc.

    Thêm nữa là danh sách này không sắp xếp theo tần suất xuất hiện, mà theo abc.

    Mình đề nghị cách học như thế này, các bạn áp dụng thử nhé.

    Danh sách 1000: chép ra 1 sheet mới, delete các từ nắm vững. Nhớ là nắm vững nhé, tức phiên âm, đọc, nghĩa, sử dụng,.... Như vậy danh sách 1000 sẽ còn ngắn lại, ví dụ 200. Hôm sau làm tiếp để 200 này còn 100,... cho đến khi hết thì coi như 1000 từ này chắc trong tay rồi.

    Qua cái danh sách 2000 này. Do có nhiều từ (đúng ra là phải 1000 từ nếu cùng tác giả) đã có trong danh sách 1000 nên các bạn có thể loại ra. Vì danh sách này có thêm mạo từ đối với danh từ, "to" với động từ nên mình chưa link để trừ ra. Nếu có thời gian thì sẽ làm

    Link Download

    3000 từ phổ biến nhất của tiếng Anh

    Danh sách 3000 thì thật ra chỉ có >2200 thôi, vì có rất nhiều từ bị trùng đã bị xóa. Tớ sưu tầm trong các truyện nên danh sách này cũng không được chuẩn lắm, thông cảm nhá.

    P/s: Kèm luôn danh sách 3000 của Oxford. Đương nhiên là hoành tráng hơn danh sách của tớ.

    Link Download

    4000 từ phổ biến nhất của tiếng Anh

    Làm nốt cái danh sách 4000 từ cho nó khỏi lạc bầy.

    Danh sách này không có phiên âm, nhưng có bài tập đính kèm. Mời các bạn nhào vô nghiên cứu.

    Link Download

    5000 từ phổ biến nhất của tiếng Anh

    Còn danh sách 5000 từ này thì rất phổ biến, có cả CD đọc nữa nhưng lớn quá không up được. Với lại tớ thấy đọc cái list này cũng không cần thiết.

    Lưu ý là có nhiều từ trong danh sách 5000 này hơi lạ. Nếu bạn thấy có quá nhiều từ "cao siêu" thì cũng đừng buồn vì thật ra để ăn nói viết lách lưu loát thì chỉ cần 3000 là xịn rồi. Còn ai đủ lực hẳng đeo theo cái 5000 này, chứ đừng tủi thân thì không cần thiết. Chúc các bạn học vui.

    Link download

    Nhóm Học Tiếng Anh Trường Anh Ngữ Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm.
     
  3. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    Trong 1 số trường hợp, người Mỹ hay “nuốt” âm t. Âm t lại là một âm mạnh, hay xuất hiện nên giọng Mỹ có một số cách phát âm âm t này khác đi... Linh: Anh John ơi, hôm vừa rồi Linh nghe một ông người nước ngoài nói chuyện qua điện thoại mà suýt “điên” luôn.
    Nào là “Please arrange the innerview at” gì gì màtwo twenny”, nghe cứ kiểu gì ấy!
    John: À, đó là giọng Mỹ thôi mà, nếu nhanh nên Linh thấy hơi lạ đúng không? Trong một số trường hợp thì người ta hay “nuốt” âm t. Người Mỹ nổi tiếng nói tiếng Anh “lười” mà. Âm t lại là một âm mạnh, hay xuất hiện nên giọng Mỹ có một số cách phát âm âm t này khác đi.
    Linh: Hay nhỉ hay nhỉ! Anh John có thể dạy Linh để từ giờ có thể nghe giọng Mỹ dễ hơn được không?

    John: Theo anh để ý thì người Mỹ họ có một số quy tắc như sau:
    1. t nguyên là t:
    Trường hợp này thì khá là đơn giản. Khi t đứng đầu từ hoặc khi không đứng đầu từ nhưng lại được nhấn trọng âm vào nó thì người Mỹ cũng phải phát âm t là t. Ví dụ như ten, tooth, content…
    2. t phát âm thành d:
    Khi t đứng giữa từ, không bị nhấn trọng âm thì thường người ta phát âm t nhẹ hẳn đi và t trở thànhd. Ví dụ:
    Water, daughter, later, meeting, better…
    T cũng được phát âm thành d khi nối âm t từ cuối từ này vào nguyên âm của từ đứng sau nó (âm đầu này không được nhấn trọng âm). Ví dụ như trong A lot of, bought a…
    3. t “câm:”
    Một số trường hợp, người nói lười đến nỗi không những không đổi t thành d mà còn bỏ luôn cả t, không phát âm nữa. Điển hình là khi trước nó là âm n (lưu ý là các trường hợp ở 2 và 3 chỉ áp dụng khi không gặp trọng âm thôi nhé):
    Twenty sẽ thành twenny, interview nghe như innerview, international nghe như innernational…

    Một trường hợp khác nữa là khi kết thúc từ bằng t, nếu không ảnh hướng đến nghĩa của từ thì bạn khó có thể nghe được người ta phát âm chữ t đó ra. T thường thành “câm” trong các trường hợp như: what, put, set not…
    Linh: Cũng hay quá nhỉ. Để phát âm chuẩn tiếng Anh không thôi đã khó rồi, nhưng cũng cần biết thêm các giọng khác để nghe và giao tiếp dễ hơn đúng không anh John?


    Trường Anh Ngữ Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm
     
  4. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    1/ Đặc điểm của danh từ đếm được:
    •Chỉ những gì đếm được, chẳng hạn nh¬ a sandwich (một cái bánh xăng-uych), two sandwiches (hai cái bánh xăng-uych), a dog (một con chó , threedogs (ba con chó ,a friend (một người bạn), ten friends (m¬ời người bạn), a cup of tea (một tách trà , four cups of tea (bốn tách trà .
    •Có thể ở số nhiều, chẳng hạn nh¬ a day, many days.
    •Có thể theo sau một số đếm, a/an hoặc some (một vài).
    2/ Đặc điểm của danh từ không đếm được:
    •Chỉ những gì không đếm được hoặc những gì có tính cách trừu tượng, chẳng hạn nh¬ Money (tiền bạc), weather (thời tiết), nature (thiên nhiên)......
    •Không thể ở số nhiều.
    •Có thể theo sau some (nào đó , chứ không thể theo sau a/an hoặc một số đếm.
    Nói thêm về danh từ không đếm được:
    1/ Danh từ không đếm được th¬ờng gặp:
    Bread (bánh mì , cream (kem), gold (vàng), paper (giấy), tea (trà , beer (bia), dust (bụi), ice (nước đá , sand (cát), water (nước), cloth (vải), gin (r¬ợu gin), jam (mứt), soap (xà bông), wine (r¬ợu nho), coffee (cà phê , glass (thủy tinh), oil (dầu lửa), stone (đá , wood (gỗ), baggage (hành lý , damage (sự thiệt hại),luggage (hành lý , camping (sự cắm trại), furniture (đồ đạc), parking (sự đậu xe), shopping (việc mua sắm), weather (thời tiết)...
    2/ Danh từ trừu tượng
    Ví dụ:Advice (lời khuyên), experience (kinh nghiệm), horror (khủng khiếp), beauty (đẹp), fear (sợ hãi), information (thông tin), courage (lòng can đảm), help (sự giúp đỡ), knowledge (kiến thức), death (cái chết), hope (niềm hy vọng), mercy (lòng nhân từ), pity (sự tội nghiệp), relief (sự gồ lên), suspicion (sự hồ nghi), work (công việc) ...
    3/ Danh từ không đếm được luôn ở số ít và không theo sau a/an
    Ví dụ:Those students don't want (any) help. They only want (some) knowledge.
    (Các sinh viên ấy không cần sự giúp đỡ. Họ cần kiến thức mà thôi)
    I have no experience in this field.
    (Tôi chẳng có kinh nghiệm về lĩnh vực này)
    4/ Danh từ không đếm được th¬ờng theo sau some, any, no, a little .. .., hoặc theo sau bit, piece, slice, gallon...
    Ví dụ:A bit of news (một mẩu tin), a grain of sand (một hạt cát), a potof jam (một hủ mứt), a slice of bread (một lát bánh mì , a bowlof soup (một bát súp), a cake of soap (một bánh xà bông), a gallonof petrol (một galon xăng), a paneof glass (một ô kính), a sheet of paper (một tờ giấy), a glass of beer (một ly bia), a dropof oil (một giọt dầu), a groupof people (một nhóm người), a pieceof advice (một lời khuyên)...
    5/ Một vài danh từ trừu tượng cũng theo sau a/an, nhưng với ý nghĩa đặc biệt và ở số ítmà thôi.
    - To have a wide knowledge of literature, we need read much(Để có một kiến thức rộng rãi về văn học, chúng ta phải đọc sách nhiều).
    - This micro-computer is a great help to our study (Cái máy vi tính này rất có ích cho việc học của chúng tôi)
    - Do you think these prisoners have a love of music/a hatred of dishonesty? (Bạn có nghĩ rằng các tù nhân này yêu âm nhạc/căm ghét sự bất l¬ơng hay không?)
    - It's a pity you forgot to do it (Tiếc là bạn quên làm điều đó
    - It's a shame he offended against my teacher (Thật là hổ thẹn khi anh ta xúc phạm đến thầy tôi)
    Lưu ý
    •He raises chickens in his garden(Anh ta nuôi gà trong vườn nhà mình), nhưng I like to eat chicken (Tôi thích ăn thịt gà .
    •My house has six rooms(Nhà tôi có sáu phòng), nhưng There'sno room in the car for the dog(Xe ô tô không có chỗ nào cho chó ngồi).
    •We've been to France five times(Chúng tôi đã sang Pháp năm lần), nhưngTime is a great healer1(thời gian là thuốc chữa lành mọi vết th¬ơng).

    cái này đa số ai cũng biết. post có dư ko ta ???

    Nhóm Học Tiếng Anh Trường Anh Ngử Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm.
     
  5. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    plz : please
    IC : I see
    4u : for u
    afk -- away from keyboard
    bbl -- be back later
    bbiab -- be back in a bit
    kkz = okay
    ttyl = talk to you later
    lv a mess = leave a message
    lata = later [ bye]
    n2m = not too much [when asked wassup]
    newayz = anyways
    gtg = gotta go
    lolz = laugh out loud
    teehee = cười [giggle]
    lmfao = laughing my f*ckin' *ss off
    nuthin' = nothing
    TTYL = talk to you later
    LD = later, dude
    OIC = oh I see
    PPL = people
    sup = what's up
    wan2tlk = want to talk?
    wkd = weekend
    dts = dont think so
    cul8r = see you later
    aas = alive and smiling
    gf = girlfriend
    g2g = got to go
    ga = go ahead
    ilu = i love you
    rme = rolling my eyes
    ss = so sorry
    spk = speak
    thx = thanks
    tc = take care
    sul = see you later
    hru = how are you
    ybs = you'll be sorry
    wuf? = where are you from?
    bc = because
    bbl = be back later
    otb = off to bed
    np = no problem
    tam = tomorrow A.M
    tu = thank you
    bf = boy friend
    b4 = before
    wtg = way to go
    btw -- by the way
    cya -- see ya
    j/k -- just kidding
    irl -- in real life
    lol -- laughing out loud
    asl: age, ***, location
    fu: **** you
    coz: cause
    g2g: get to go
    g9: good night
    ty = thank you
    wth= what the heck
    cuz = cause
    dun = dont
    know = no
    omg= oh my god
    WTF : Wat the f..
    OMFG : oh my F..ing god
    STFU: Shut The F.. Up
    msg - message
    nvm - never mind
    asap = as soon as possible
    gg = good game
    lmao = laugh my ass off
    asl: age, ***, location ( từ này là họ hay dùng nhất đấy .. lúc mới chat với bạn họ sẽ hỏi bạn )
    coz: cause
    ns:nice shot
    ic =i see
    n = and
    da = the
    'em: them.
    t': to.
    'im: him
    m': me.
    dun: don't
    yss or yep: yes
    wanna: want to
    sup: what's up?
    roommie: roommate.
    pal, dude, mate: friend.

    Nhóm Học Tiếng An
    h Trường Anh Ngữ Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm
     
  6. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    - Sales tax ( hoặc VAT value added tax) : thuếgiá trị gia tăng
    - Input sales tax: thuế GTGT đầu vào
    - Output sales tax: thuế GTGT đầu ra
    - corporate income tax: thuế thu nhập doanh nghiệp
    - capital transfer tax: thuế chuyển nhượng vốn
    - export/ import tax: thuế xuất, nhập khẩu
    - licence tax : thuế môn bài
    - registration tax: thuế trước bạ
    - excise/ luxury tax: thuế đánh vào hàng hóa xa xỉ,hay thuế tiêu thụ đặc biệt
    - excess profits tax: thuế siêu lợi nhuận
    - direct tax: thuế trực thu
    - indirect tax: thuế gián thu
    - levy a tax/ impose a tax: đánh thuế
    - lift a tax: bãi bỏ thuế
    - tax abatement : sự khấu trừ thuế
    - tax adjustment: sự điều chỉnh thuế
    - tax allowance: trợ cấp thuế
    - tax avoidance/ loophole: trốn thuế ( một cách hợppháp)
    - tax evasion: sự trốn thuế
    - tax exempion: sự miễn thuế
    - tax cut: giảm thuế
    - register of tax: sổ thuế
    - tax inspector: thanh tra thuế

    Nhóm học tiếng Anh WABS sưu tầm
     
  7. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    VƯỢT QUA SỰ NHÀM CHÁN KHI HỌC TIẾNG ANH

    Có nhiều lý do làm bạn yếu tiếng Anh, trong đó quan trọng nhất là do... chán. Con người khó làm được cái gì mà họ không thích nên để có sự đam mê, bạn hãy tìm lý do tại sao bạn ghét Anh văn.

    Có thể học tiếng Anh nhanh và hiệu quả với những bí quyết sau đây.

    Những lý do khiến bạn ngại học tiếng Anh

    Có nhiều lý do làm bạn yếu tiếng Anh, trong đó quan trọng nhất là do... chán. Con người khó làm được cái gì mà họ không thích nên để có sự đam mê, bạn hãy tìm lý do tại sao bạn ghét Anh văn.

    Ví dụ bạn chán nản vì học hoài học mãi mà chẳng nói được gì hết.À, thì ra bạn chán vì không nói được. Vậy bạn đi học lớp kỹ năng nói trước tiên đi nhé!

    Cách dạy kém cũng làm bạn mất khối thời gian mà chẳng mấy tiến bộ.Người thầy dạy giỏi có khả năng làm cho học viên yêu thích môn học.Cuối một khóa học đàm thoại, toàn bộ học viên đều xóa đi cái tính nhút nhát ban đầu. Lý do là đầu khóa học, khi thầy vừa bước vào lớp, học viên chào: "Good evening!", thầy bảo đừng chào như vậy, hãy chào: "Nhút nhát là tự sát!". Hiện nay, phần lớn các lớp luyện thi trình độ A, B, C tại các trung tâm của các trường đại học, giáo viên dạy 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết theo một giáo trình và hầu như không có giáo trình tự soạn. Trách nhiệm của họ là bắt buộc phải dạy hết bấy nhiêu bài trong suốt khóa học bất kể chất lượng.Vào lớp thì học viên không có thời gian thảo luận nhóm, chép chi chít vào vở nhưng có mấy ai về nhà xem lại.Nhét rất nhiều, nhưng nhớ chẳng bao nhiêu.

    Bạn hãy tham khảo cách học của những người giỏi tiếng Anh.Khi còn nhỏ, tôi nghĩ rằng viết nhiều lần một từ lên giấy là cách tốt nhất để nhớ từ đó và tôi sẽ học được nhiều từ.Nhưng bây giờ, tôi nhận ra nó chỉ phí thì giờ.Bạn thử lấy một cuốn tự điển và học một trang từ trong đó bằng cách như vậy.Tôi chắc là một tuần sau đó bạn sẽ quên sạch những gì mình học, trừ phi bạn là thần đồng Lê Quý Đôn.

    Môi trường thực tập: Đây là điều kiện tốt nhất giúp bạn vận dụng tiếng Anh và phát triển các kỹ năng. Nhiều cử nhân ngoại ngữ vừa tốt nghiệp nhưng nói không được, viết cũng không xong vì họ học rất nhiều văn phạm, làm hàng đống bài tập nhưng chẳng có thực tập hằng ngày nên không có kỹ năng phản xạ, nói không lưu loát, có người loay hoay cả buổi mới viết được một cái mail tiếng Anh.

    "Bí kíp": đơn giản thôi!

    Chọn chỗ học, lớp học. Cụm từ "tiền nào của đó" không phải lúc nào cũng đúng mà nhiều khi ngược lại. Tốt nhất, bạn nên học các lớp ngắn hạn hay đóng tiền hằng tháng, vì nếu học không vừa ý thì dễ đổi sang lớp khác mà đỡ tiếc tiền. Cũng đừng quá chú trọng vào lớp học để thi lấy chứng chỉ hơn là lấy trình độ bởi trình độ là cái bạn cần nhất. Bạn nên học các lớp lẻ như lớp học viết, lớp học nghe nói, lớp luyện ngữ điệu, lớp luyện phát âm, lớp biên phiên dịch tương ứng với kỹ năng bạn cần hay thiếu, vì mỗi người thầy có một điểm mạnh riêng.

    Một điều đáng đề cập là nhiều bạn nghĩ rằng trường nào có giáo viên người nước ngoài mới tốt. Trong khi đó, có rất nhiều cách để bạn học nói đúng mà không cần có giáo viên nước ngoài như nghe và đọc theo băng, đĩa. Còn có các website học miễn phí nữa mới tuyệt chứ! Có thể download các phần bài nghe về nhà, có thể nghe tin tức trong giờ nghỉ tại cơ quan.

    Tạo môi trường thực tập. Sẽ may mắn cho những người có cơ hội tiếp xúc với nhiều người ngoại quốc nói tiếng Anh, phải đọc dịch tài liệu bằng tiếng Anh và phải giao dịch trên mail hay điện thoại với họ. Nhưng vẫn có thể tạo ra một môi trường tốt để thực tập. "Văn ôn võ luyện" mà! Bạn hãy tham gia các câu lạc bộ để thực tập nói và nghe người khác nói. Cùng bạn bè thành lập nhóm để học và thảo luận. Gửi mail tiếng Anh với các học viên khác để thực tập viết...

    Học từ vựng.Nếu đây là điều bạn quan ngại nhất thì bạn bị yếu tiếng Anh thật rồi đó. Từ vựng bạn nhớ được sẽ tăng theo thời gian khi một hoặc các kỹ năng nghe, nói, viết, dịch được phát triển. Bạn đang ngồi làm việc trong công ty và muốn gửi mail cho ai đó và quên từ vựng ư?Rất nhanh chóng và dễ dàng vì có các phần mềm tự điển tra cứu còn nhanh hơn sách rất nhiều. Bạn viết được hay không là do kỹ năng, cách đặt câu và trình độ văn phạm của bạn chứ từ vựng có thể dễ kiếm hơn. Người nói giỏi là người biết vận dụng vốn từ vựng mà mình biết trong khi có người biết rất nhiều từ nhưng lại không biết đặt câu.Vận dụng càng nhiều thì vốn từ vựng càng phong phú.Để học từ vựng, bạn đừng học từ "chết" bằng cách viết nhiều lần một từ trên mặt giấy mà nên học từ trong câu.Bạn sẽ nhớ từ đó lâu hơn và còn biết cả cách sử dụng chúng nữa.

    Học kỹ năng nào trước?Kỹ năng nói.Trong các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, dịch thì kỹ năng nói là dễ nhất. Khi kỹ năng nói được cải thiện thì các lỗi về văn phạm cũng được cải thiện theo. Rồi bạn sẽ nhận ra rằng chị này nói hay và giỏi thế là vì chị ta giỏi văn phạm và nói có ngữ điệu. Thế là tự nhiên bạn thích học thêm các kỹ năng khác nữa. Tại các câu lạc bộ hay các lớp học nói, học viên tranh cãi sôi nổi đến đỏ mặt và hết giờ mà vẫn không dừng. Luyện nói nhiều còn giúp cung cấp cho bạn những ý tưởng để viết bài nữa.Bạn hãy dành ít thời gian tham gia câu lạc bộ Anh ngữ cuối tuần. Thậm chí tự nghĩ ra tình huống hay tình huống tranh cãi còn dang dở trên lớp để độc thoại mọi lúc mọi nơi, kể cả trên đường phố và trong... nhà vệ sinh!

    Các kỹ năng khác. Con người chẳng bao giờ tự hài lòng với kiến thức vốn có của mình ngoại trừ bạn thấy một điều gì đó vượt quá xa sức của mình. Khi bạn tự tin nói tiếng Anh rồi, tức là bạn đã vượt qua khó khăn và chán nản ban đầu, thì bạn sẽ thấy ham thích môn ngoại ngữ và học để hoàn thiện các kỹ năng khác. Và rồi sẽ thấy rằng "ngôn ngữ học" là một thứ rất bao la nhưng thú vị chứ không chán như bạn tưởng. Bạn sẽ tiến bộ lúc nào không biết!

    Chúc bạn thành công!

    Nhóm Luyện Thi Toeic Trường Anh Ngữ Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm.
     
  8. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    Hôm nay tôi xin được phép giới thiệu ĐẶC NGỮ MỸ (American Street Talks) của tiến sĩ Dương Ngọc Dũng của đại học Harvard. Chớ nên hiểu lầm rằng tiếng lóng chỉ được sử dụng trong giới tội phạm giang hồ. Các nữ tài tử Hollywood khi phát biểu trong những buổi phát giải thưởng toàn xài tiếng lóng. Tin tức phát trên đài cũng tràn ngập tiếng lóng. Đó là lý do tại sao chúng tôi chọn danh xưng “Đặc ngữ” để đối lập với tiếng Anh tiêu chuẩn (standard English) vì một khi đã phổ biến tràn lan như vậy thì “lóng” không còn là “lóng” nữa mà hóa ra một thứ thời trang ngôn ngữ. Phải nói “cool” thay cho “great” chẳng hạn thì mới tỏ ra hợp thời trang, trẻ trung, tếu, vui nhộn. Dĩ nhiên chúng ta không hy vọng nói tiếng Anh y hệt như người Mỹ trong mọi tình huống (chuyện đó là impossible) nhưng ít ra cũng hiểu được khi nghe nhắc đến những đặc ngữ đó.

    1/ to cut the crap = to stop talking or behaving foolishly: đừng nói chuyện tào lao nữa, dẹp chuyện vớ vẩn đó lại, đừng có ẩm ương nữa.
    Ex: Cut the crap and go to work: không nói chuyện tào lao nữa, đi làm việc đi.

    2/ to shoot = to speak out: nói ra, phun ra, khai ra.
    Ex: Shoot it now! You drive me crazy: Nói phứt mẹ nó ra cho rồi. Mày làm tao điên mất.

    3/ to charge an arm and a leg = to charge an exorbitant amount of money: chém quá tay, chạc thẳng cánh, chém mắc quá.
    Ex: These resort hotels charge an arm and a leg for a decent meal.
    Một bữa ăn tàm tạm mà mấy khách sạn nghỉ mát này chém quá.

    4/ to ante up = to do one’s share: đóng góp (công sức hay tiền bạc).
    Ex: I’m tired of watching you slouch like that. Please ante up or move out.
    Tao chán nhìn mày cứ nằm chảy thây ra đó. Một là góp sức với tao (dọn dẹp nhà cửa), hai là dọn ra.

    5/ also-ran = loser, unsuccessful individual: kẻ thất bại.
    Ex: As for getting promotion, I count myself among the also-rans.
    Nói đến chuyện được đề bạt thì tôi tự xem mình thuộc hạng bị ra rìa.

    6/ anything goes = everything is permitted: chuyện gì cũng được, mọi sự đều oke, muốn sao cũng được, chơi tới bến.
    Ex: What? Was he beaten black and blue by his own students? Why not, anything goes these days.
    Sao? Học trò đánh thầy giáo te tua à? Sao lại không được, thời buổi này chuyện gì cũng có thể xảy ra.

    7/ apple of one’s eye = special favorite, beloved person or thing: cục cưng.
    Ex: The youngest was the apple of his father’s eye.
    Thằng út là cục cưng của ông bố = ông bố cưng thằng út nhất nhà.

    8/ dribs and drabs = bits and pieces, negligible amounts: đồ lặt vặt, số lượng không đáng kể.
    Ex: There’s not much left, just some dribs and drabs of samples: Chẳng còn lại bao nhiêu, chỉ vài mẫu hàng lặt vặt.

    9/ to drink like a fish = to drink a large quantity of alcoholic beverages: nhậu như hũ chìm.
    Ex: That guy drinks like a fish, especially when there are some chicks around: Tên đó nhậu dữ lắm, nhất là khi có mấy “em” bên cạnh.

    10/ Dead ringer = a person or thing that closely resembles another; an exact counterpart: người hay vật giống hệt một người hay vật khác.
    Ex: Tom’s a dead ringer for his Dad: Tom giống hệt ba nó.
    That red bike is a dead ringer for Mary’s: Chiếc xe đạp đỏ đó giống hệt xe của Mary.

    11/ to cover one’s hide = makes, excuses or otherwise take action to avoid being blamed, punished, or harmed: lấp liếm, bào chữa để chạy tội.
    Ex: She is ingenious at finding ways to cover her hide
    Bà đó thì giỏi lấp liếm chạy tội lắm.

    12/ to come to grips with = confront squarely, deal decisively with: đương đầu trực diện, thẳng thắn giải quyết một khó khăn nào đó.
    Ex: You should come to grips with upsetting events.
    Bạn nên thẳng thắn đương đầu với những biến cố xáo trộn trong đời.

    13/ to come out ahead = to succeed, to make a profit: trúng mánh, thành công.
    Ex: By the end of the year we expect to come out ahead.
    Chúng tôi dự đoán sẽ có lời vào cuối năm.

    14/ to come out of the closet = to reveal one is a homosexual: tự khai rằng mình là đồng tính luyến ái.
    Ex: The military has special policies regarding those soldiers who come out of the closet while enlisted.
    Quân đội có chính sách đặc biệt đối với những quân nhân khi đăng ký gia nhập quân ngũ khai mình là đồng tính.

    15/ to come out with = become ill with: bị mắc bệnh.
    Ex: That guy has come down with gonorrhoea: Tên đó bị mắc bệnh lậu rồi.

    16/ come again = what did you say? Cái gì? Anh nói sao?
    Ex: Come again! I cant’ believe you said that.
    Cái gì? Thật không thể tin nổi anh lại nói như vậy.

    17/ to shut one’s eyes to = to ignore intentionally: nhắm mắt làm ngơ, nhắm mắt bỏ qua.
    Ex: Almost all women shut their eyes to children’s glaring errors.
    Hầu như bà mẹ nào cũng nhắm mắt làm ngơ các lỗi lầm tày trời của con cái.
    (có thể nói to close one’s eyes cũng được)

    18/ to have a weakness for = to have strong passion for: ghiền, mê một thứ gì đó.
    Ex: I have a weakness for the opposite sex: Tôi phải cái bệnh mê gái bỏ không được.
    She has a weakness for pizza: Cô ta khoái nhất là món bánh pizza.

    19/ to be all mouth = to be good at nothing but talk: Chỉ giỏi tài nói khoác, chẳng làm nên trò trống gì.
    Ex: You’re the all mouth: Mày chỉ giỏi tán phét.

    20/ to foam at the mouth = to be very angry: giận sùi bọt mép.
    Ex: She foamed at the mouth over the judge’s verdict.
    Bà ta giận sùi bọt mép khi nghe tòa tuyên án.

    End of Lesson 1.
    Everybody who has read this topic please leave a comment or just click to the thanks button to let me know that you guys are interested in this topic. That’s my motivation to continue it.
    Have a nice day my friends

    Nhóm Luyện Thi Toeic Trường Anh Ngữ Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm
     
  9. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    Có rất nhiều từ để mô tả rõ hơn về hành động “nói”. Dưới đây là 12 từ đặc biệt thông dụng trong tiếng Anh để chỉ điều này. Những từ này cực kì lợi hại khi bạn phải dùng câu gián tiếp (reported speech) để tường thuật lại lời
    nói của một ai đó cho một người thứ ba. Khi nắm được các từ này rồi bạn sẽ không phải dùng đi dùng lại những cụm từ quá phổ biến và chung chung như "he said that", "he told me that"… nữa .
    Để làm bài luyện tập hãy click vào link này nhé!
    http://www.ucan.vn/library/study/try/id/716
    1. explain (giải thích): to tell somebody about something in a way that makes it easy to understand
    2. inquire (dò hỏi, xét hỏi): to ask somebody for some information
    3. shout (quát, la lên):to say something in a loud voice; to speak loudly/angrily to somebody
    4. demand (yêu cầu): a very firm request for something; something that somebody needs
    5. insist (nằng nặc): to demand that something happens or that somebody agrees to do something
    6. stammer (lắp bắp): to speak with difficulty, repeating sounds or words and often stopping, before saying things correctly
    7. snap (nạt nộ): to speak or say something in an impatient, usually angry, voice
    8. plead (van xin): to ask somebody for something in a very strong and serious way
    9. whisper (thì thầm): to speak very quietly to somebody so that other people cannot hear what you are saying
    10. suggest (đề nghị): to put forward an idea or a plan for other people to think about
    11. boast (khoác lác): to talk with too much pride about something that you have or can do
    12. complain (than phiền): to say that you are annoyed, unhappy or not satisfied about somebody/something
    Chúc các bạn một năm học mới đầy tự tin và hứng khởi với những thành tích học tập xuất sắc!

    Nhóm Học Tiếng Anh Trường Anh Ngữ Quốc Tế Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm
     
  10. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    Tiếng Anh là một trong những ngôn ngữ có khá nhiều quy tắc phát âm khác nhau. Vì vậy, người học tiếng Anh rất dễ bị nhầm lẫn trong việc phát âm và sử dụng từ ngữ cho chuẩn trong văn nói cũng như văn viết. Dưới đây là 10 lỗi hay gặp nhất khi học và sử dụng từ tiếng Anh :

    Đây là các bài liên quan giúp ích bạn trong việc học tiếng anh:

    Học làm giàu...vốn từ vựng tiếng Anh
    “Stress sentence”- bí quyết để giao tiếp tiếng Anh hoàn hảo
    Một số lỗi thông thường nên tránh trong việc sử dụng tiếng Anh

    1. Practice/Practise :
    Trong tiếng Anh/Mỹ, practice có thể đóng cả hai vai trò là danh từ và động từ. Tuy vậy, trong tiếng Anh/Anh chuẩn mực thìpractice là danh từ (sự thực hành/sự rèn luyện) còn practise là động từ (thực hành/rèn luyện).
    A doctor has a practice (N), but his daughter practises (V) the piano.

    2. Bought/Brought :
    Lỗi này thường xảy ra do viết sai chính tả. Bought là quá khứ của buy (mua sắm) trong khi brought là quá khứ của bring (mang, vác…).
    I bought a bottle of wine which had been brought over from France.

    3. Your/You’re :
    Your được dùng để chỉ một vật gì đó/người nào đó thuộc về người đang nói trong khi “You’re” là cụm chủ ngữ + động từ (to be). Do vậy, nếu nói “Your jeans look nice” là đúng nhưng nếu nói “You’re jeans look nice” là sai.

    4. Its/It’s :
    Lỗi này giống y hệt lỗi ở trên nhưng áp dụng cho it thay vì you. Nói “It’s a hot day” là đúng nhưng nói “Its a hot day” là sai.

    5. Two/To/Too :
    Ba từ này có cách đọc gần như giống hệt nhau. Do vậy khi chép chính tả/ghi lại lời giảng trên lớp bạn có thể sẽ bị nhầm lẫn giữa ba từ này. “Two” được dùng để chỉ số 2, “to” được dùng để chỉ hướng còn “too” có hai nghĩa : “also” cũng có hoặc chỉ số lượng quá nhiều/ít.

    6. Desert/Dessert :
    Hai từ trên được phát âm theo quy tắc như sau : nếu có 1 chữ s thì sẽ phát âm là ‘z’ còn hai chữ s sẽ phát âm là s. Có khá nhiều các từ khác cũng phát âm theo quy tắc này, ví dụ như prisey hay prissy. Desert được dùng để chỉ sa mạc (danh từ), sự vắng vẻ/cô quạnh (tính từ) hay là rời bỏ (động từ) trong khi dessert được sử dụng để chi phần tráng miệng của bữa ăn.

    7. Dryer/Drier :
    Thực tế hai từ này hiện tại đã được sử dụng với ý nghĩa như nhau : máy làm khô (ví dụ hair dryer là máy sấy tóc, clothes dryer là máy làm khô quần áo). Tuy vậy, nếu chặt chẽ mà nói thì trong tiếng Anh-Anh drier chỉ được dùng như tính từ để chỉ việc một vật gì đó trở nên khô hơn.
    A hair dryer makes hair drier.

    8. Chose/Choose :
    Choose được phát âm là /t∫u:z/ với âm ‘u’ và chữ ‘z’ ở cuối trong khi Chose /ʃouz/ được đọc như nose. Chose là động từ thời quá khứ của Choose.
    If you had to choose to visit Timbuktu, chances are you chose to fly there.

    9. Lose/Loose :
    Trường hợp này khác với trường hợp trên ở chỗ hai từ này không liên quan tới nhau. Lose là động từ chỉ việc mất đi một cái gì đó trong khi loose là tính từ chỉ sự lỏng lẻo.
    My trousers are too loose. I hope I don’t lose my games if I wear it.

    10. Literally :
    Đây là một trong những từ hay bị lạm dụng và dẫn tới việc câu văn/nói trở nên rất buồn cười khi bị dùng sai từ. Literally có nghĩa là “it really happened” và chỉ được sử dụng để nói về những thứ được hiển nhiên công nhận.

    Ví dụ : he literally exploded after swallowing the grenade. Điều này là hiển nhiên vì nếu anh ta nuốt một quả lựu đạn, quả lựu đạn nổ thì anh ta cũng nổ theo. Thế nhưng, nói là thì lại là lạm dụng bởi vì đây không phải là một sự thật hiển nhiên (fact) trừ phi cô này là siêu nhân lựu đạn.

    Nhóm Luyện Thi Toeic Trường Anh Ngữ Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm
     
  11. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    Có những nguyên tắc sẽ giúp bạn cải thiện các kĩ năng tiếng Anh một cách hiệu quả. Sau đây là 1 số nguyên tắc bạn cần tuân thủ để có thể đạt được trình độ tiếng Anh chuẩn.

    Nguyên tắc số 1: Luôn học và xem lại các nhóm từ, các cấu trúc câu, không phải các từ riêng biệt
    Khi bạn tìm thấy bất cứ một từ mới nào, hãy viết cái câu có từ đó ở trong. Khi bạn ôn bài, luôn luôn ôn cả nhóm từ, cả câu, đừng ôn từ riêng biệt.
    Hãy sưu tập các nhóm từ.
    Luôn luôn học đủ câu và hãy làm một cuốn vở sưu tập nhóm từ, cả câu.
    Sưu tầm và ôn lại các nhóm từ, các câu thường xuyên. Không bao giờ chỉ viết các từ riêng biệt, bao giờ cũng viết đủ nhóm từ và câu. Luôn luôn ôn lại các nhóm từ và câu

    Nguyên tắc thứ 2: Không học ngữ pháp
    Hãy dừng ngay lại việc học ngữ pháp. Các nguyên tắc ngữ pháp dạy bạn phải NGHĨ VỀ TIẾNG ANH, nhưng bạn muốn nói Tiếng Anh một cách tự nhiên - không phải NGHĨ.

    Với hệ thống này, bạn có thể học Tiếng Anh mà không cần học ngữ pháp. Tiếng Anh nói của bạn sẽ tiến bộ rất nhanh. Bạn sẽ thành công. Bạn nói Tiếng Anh một cách TỰ NHIÊN.

    Vì thế Nguyên tắc thứ 2 là: Không học ngữ pháp.

    Nguyên tắc thứ 3: Nguyên tắc quan trọng nhất - Nghe trước
    Bạn phải nghe Tiếng Anh hàng ngày. Đừng đọc sách giáo khoa.
    Hãy nghe Tiếng Anh. Đây là chìa khóa đến thành công trong học Tiếng Anh của bạn.
    Học với Tai của bạn, Không phải Mắt của bạn.
    Tại hầu hết các trường, bạn học Tiếng Anh với Mắt của bạn. Bạn đọc sách giáo khoa. Bạn học các nguyên tắc ngữ pháp..
    Bạn nên nghe 1-3 tiếng mỗi ngày. Dành hầu hết thời gian của bạn để Nghe – đó là chìa khóa cho việc nói tốt Tiếng Anh.

    Nguyên tắc thứ 4: Học chậm, học sâu là tốt nhất
    Bí mật của việc nói một cách dễ dàng là học từ, nhóm từ và câu một cách chuyên sâu nhất.
    Bạn có thể mua những cuốn sách nghe (Đĩa chuyện), hãy lắng nghe chương Một 30 lần trước khi nghe Chương Hai. Bạn có thể nghe Chương Một 3 lần mỗi ngày, trong vòng 10 ngày.
    Học ngữ pháp một cách chuyên sâu.

    Bạn sử dụng các cách sử dụng các thì động từ một cách tự động. Bạn không phải nghĩ. Bạn không phải thử.

    Nguyên tắc thứ 5: Hãy sử dụng các câu chuyện ngắn
    Đây là cách hiệu quả nhất để học và sử dụng Ngữ pháp Tiếng Anh một cách tự động. Bạn phải học Ngữ pháp bằng cách nghe Tiếng Anh thực thụ. Cách tốt nhất là nghe các câu chuyện được kể qua “thì” thời gian khác nhau: Quá khứ, Hoàn thành, Hiện Tại, Tương lai.
    Tìm một câu chuyện hay một mẩu báo với thì hiện tại. Sau đó nhờ một giáo viên/gia sư Người bản ngữ viết lại với Thì quá khứ, Hoàn thành, Tương lai và hãy nhờ họ đọc và ghi lại các câu chuyện đó cho bạn.
    Sau đó bạn có thể nghe các câu chuyện này với nhiều kiểu ngữ pháp.Bạn sẽ sử dụng Ngữ pháp đúng một cách tự nhiên và tự động.
    Làm sao để hiểu người bản ngữ?
    Bạn phải học cái thứ Tiếng Anh hội thoại tự nhiên. Để học thứ Tiếng Anh thực thụ, bạn phải lắng nghe các cuộc hội thoại thực thụ bằng Tiếng Anh, không phải nghe các diễn viên đọc trong băng đĩa. Bạn phải lắng nghe người bản ngữ nói thứ Tiếng Anh thực thụ. Bạn phải học Tiếng Anh hội thoại thực thụ.

    Hãy ngừng ngay lại việc sử dụng Sách giáo khoa. Thay vào đó, hãy lắng nghe các cuộc hội thoại bằng Tiếng Anh, phim ảnh, các chương trình TV, sách chuyện, câu chuyện qua đĩa nghe, các chương trình radio bằng Tiếng Anh. Sử dụng ngôn ngữ hội thoại thực thụ.

    Nguyên tắc thứ 6: Chỉ sử dụng Tiếng Anh hội thoại và tài liệu thực thụ
    Bạn có thể học Tiếng Anh hội thoại tự nhiên nếu bạn muốn hiểu người bản ngữ và nói một cách dễ dàng. Sử dụng hội thoại thật, báo, tạp chí thật, chương trình TV, phim, radio và các sách nghe.
    Hãy tìm các nguồn hội thoại Tiếng Anh thực thụ . Đọc và Nghe hàng ngày.

    Nguyên tắc thứ 7: Nghe và Trả lời, không phải Nghe và Nhắc lại
    Trong mỗi cậu chuyện nhỏ, một người nói sẽ kể một câu truyện ngắn đơn giản. Anh ấy cũng hỏi rất nhiều những câu hỏi dễ. Mỗi lần bạn nghe một câu hỏi, bạn tạm dừng và trả lời nó.
    Bạn học để trả lời các câu hỏi nhanh hơn – mà không phải nghĩ. Tiếng Anh của bạn trở nên tự động

    Nhóm Học IELTS Trường Anh Ngữ Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm
     
  12. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    Đối với nhiều người mất căn bản thì việc học Tiếng Anh trở nên vô cùng khó khăn. Tuy nhiên bạn nen biết, có rất nhiều phương pháp học tiếng Anh. Tùy theo cách học và điều kiện của mỗi người mà sẽ có những phương pháp riêng phù hợp và hiệu quả. Nó sẽ giúp bạn lấy lại căn bản một cách nhanh nhất. Dưới đây là nhung chia sẽ giúp bạn cải thiện vốn tiếng Anh của mình.

    1.Học phát âm
    Học phát âm là một phần cực kỳ quan trọng vì có nói đúng thì mới nghe tốt và truyền đạt ý tưởng của mình đến người nghe chính xác nhất. Đặc biệt đối với những người mới bắt đầu học tiếng Anh, phát âm chuẩn là ưu tiên hàng đầu để tránh những lỗi sai rất khó sửa về sau này.

    Lời khuyên: Các bạn cần nắm vững Hệ thống Phiên âm Quốc tế có in đằng sau các cuốn từ điển và tập thói quen luôn luôn tra cứu phiên âm mỗi khi bắt gặp một từ mới để có thể phát âm đúng nhất. Ngoài giờ học trên lớp với các thầy cô, các bạn nên tự học phát âm ở nhà qua phần mềm Speech Solutions và tham khảo thêm phần phát âm của đĩa CD-ROM Cambridge Advanced Learners’ Dictionary được bày bán rất nhiều tại các cửa hàng vi tính.

    2. Học từ vựng
    Nguyên tắc học từ vựng phổ biến là học trong cụm từ trong câu, tránh học từ chết. Ví dụ học từ "corner" phải học trong nhóm từ "on the corner of", học "interested" phải nhớ cụm "be interested in" thì mới biết cách đặt câu cho đúng.

    Để nhớ được từ vựng thì không có cách nào hiệu quả bằng cách sử dụng chúng. Một cách học thông minh là bạn hãy cố gắng "chen" những từ vừa mới học vào khi tập nói hay khi tập viết email bằng tiếng Anh. Bạn không nhất thiết phải viết từ ra giấy nhiều lần vì việc này chỉ giúp bạn nhớ được chính tả của từ mà thôi.

    Bạn cũng cần luôn mang theo một cuốn sổ nhỏ ghi chép từ vựng mới bên mình để tranh thủ học khi rảnh rỗi. Hãy đặt cho mình mục tiêu mỗi ngày học vài từ tùy theo khả năng của mình và nhớ là ôn tập thường xuyên theo định kì .

    Để ý cách trình bày từ vựng: sử dụng nhiều màu viết khác nhau, vẽ hình hay sơ đồ theo chủ đề càng nhiều càng tốt.

    3. Học nói
    Nói là kỹ năng quan trọng và thú vị nhất của bất cứ một ngôn ngữ nào. Để học nói các bạn đừng quá vội vàng. Có nhiều người may mắn sống trong môi trường tiếng Anh nên họ có thể học nói ngay từ mới bắt đầu học ngoại ngữ.

    Đối với những người không có điều kiện sống hay làm việc trong môi trường tiếng Anh thì ta nên tranh thủ luyện nói như sau:

    - Tận dụng tối đa những giờ luyện tập trên lớp tại các trung tâm ngoại ngữ .
    - Khắc phục tính nhút nhát và sợ sai của mình. Cứ mạnh dạn nói tiếng Anh bất cứ khi nào có thể.
    - Tìm một bạn học hay nhóm học ưng ý và sắp xếp thời gian học nhóm với nhau. Đây là một cách học rất tốt và giúp nhau cùng tiến bộ.
    - Tham gia các câu lạc bộ tiếng Anh vào cuối tuần.

    4. Học nghe
    Để nghe tốt một bài khóa trong sách tiếng Anh ta thường phải trải qua các bước sau. Trước khi nghe, bạn hãy suy nghĩ về đề tài đó để giúp bạn hình dung và phán đoán được những gì sắp nghe, nghe ý chính trước tiên để trả lời câu hỏi tổng quát, nghe những từ chính rồi đoán, không nhất thiết phải nghe ra từng từ từng từ một, sau đó nghe lại nhiều lần để biết được càng nhiều chi tiết càng tốt để có thể hoàn tất các câu hỏi trong bài.
    Tuyệt đối không xem trước nội dung bài khóa trước khi nghe.
    Nguyên tắc chung cho việc rèn luyện kỹ năng nghe hiệu quả là nghe càng nhiều càng tốt. Tranh thủ mọi tài liệu và cơ hội nghe có thể (nghe băng, nghe nhạc, nghe radio, xem TV, xem phim Mỹ có phụ đề tiếng Anh …).

    Ngoài ra, còn có một công cụ vô cùng hữu hiệu để rèn luyện mọi kỹ năng cho người học tiếng Anh ngày nay, đó chính là Internet. Bạn có thể đọc báo, nghe tin tức, tìm tài liệu online bằng tiếng Anh. Ngoài ra, trên Internet còn có rất nhiều trang web cung cấp các bài học tiếng Anh miễn phí rất thú vị và tiện lợi.
    Tóm lại, nguyên tắc cơ bản nhất để học tốt tiếng Anh là thực tập và sử dụng cũng như tiếp xúc với tiếng Anh càng nhiều càng tốt. Mỗi ngày, bạn hãy đặt ra cho mình một khoảng thời gian nhất định (từ 30 phút đến 1 tiếng) để học tiếng Anh và duy trì lịch học như vậy đều đặn và thường xuyên.

    Nhóm Học Tiếng Anh Trường Anh Ngữ Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm
     
  13. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    Mỗi bài thi có một đặc điểm và tính chất khác nhau nhưng thường những người đạt điểm cao trong kì thi là những người có được sự chuẩn bị và chiến lược làm bài tốt nhất. Sau đây là một số chiêu cơ bản góp nhặt để bạn tham khảo.

    Không sớm thì muộn, cũng sẽ có lúc bạn phải đối mặt với một bài thi tiếng Anh theo một dạng thức nào đó, các bài thi có thể là:
    - Bài thi TOEIC hoặc TOEFL của ETS;
    - Bài thi đầu vào đại học;
    - Bài thi sát hạch định kì trong Công ty;
    - Bài kiểm tra định kì…
    Chiêu #1: Nên mang theo mọi thứ cần thiết đến phòng thi. Chẳng còn gì tệ hại bằng việc thiếu sự chuẩn bị chu đáo và mất thời gian vào việc cố tìm một cây bút chì, bút viết hay một viên tẩy.

    Chiêu #2: Nghe và đọc kĩ hướng dẫn bài thi, yêu cầu của đề bài. Nếu là bài nghe, bạn phải lắng nghe đến từ ngữ cuối cùng để đảm bảo rằng không có thông tin nào thiếu sót. Phần lớn các câu hỏi bạn phải bỏ lỡ vì mất tập trung hoặc bạn bị “cài bẫy” giữa những từ trái nghĩa: Never >< Always; Mentioned >< Not mentioned; Available >< Unavailable…
    Chiêu #3: Phân bổ thời gian làm bài hợp lí. Thời gian bạn phân bổ cho các câu hỏi càng nhiều số điểm đạt được sẽ càng cao. Nếu quá tập trung vào một câu hỏi bạn sẽ bỏ nhiều cơ hội để hoàn thiện và kiếm điểm từ các câu hỏi khác.
    Chiêu #4: Câu hỏi dễ làm trước, câu khó làm sau.
    Chiêu #5: Đánh dấu bài thi. Đánh dấu riêng cho các câu hỏi bạn đã trả lời nhưng chưa chắc chắn; đánh dấu loại bỏ các câu bạn cho là sai. Việc đánh dấu/ghi chú này sẽ giúp bạn ghi nhớ để tiện sửa đổi hoàn chỉnh đáp án cuối cùng.
    Chiêu #6: Chẳng ai đánh tội bạn phỏng đoán đáp án đúng nếu bạn không thể chắc chắn lựa chọn của mình. Tuy nhiên phỏng đoán cũng cần định tính, ví dụ: Nếu bạn chọn đáp án đúng là C, lúc này bạn sẽ phải tự cân nhắc nếu không phải là C thì sao? Rồi bạn tự chọn 1 đáp án đúng cho mình.
    Chiêu #7: Trước khi thay đổi đáp án và phải cân nhắc thật kĩ lưỡng vì thường là cảm nhận đầu tiên của bạn luôn đúng. Bạn chỉ nên thay đổi lựa chọn của mình khi thực sự chắc chắn.
    Chiêu #8: Hãy dành thời gian để xem lại toàn bộ phần bài làm của bạn, thông thường việc xem lại, sửa đáp án lần cuối sẽ giúp bạn ấn định điểm số cần thiết cho mục tiêu cá nhân của bạn.

    Nhóm Học Tiếng Anh Trường Anh Ngữ Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm
     
  14. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    - Với động từ --> động từ chỉ hành động đối nghịch lại động từ gốc
    - VD: deactivate (vô hiệu hóa), deallocate (từ này trong ngành Tin, ko biết ), decentralize (phân quyền về địa phương), decompress (bung nén), decontaminate (khử nhiễm), decouple (tách ra), de-emphasize (không nhấn mạnh), decolonize (trả lại độc lập), decongest (làm cho lưu thông, hết tắc nghẽn), dehydrate (loại nước)

    - Với danh từ --> "xóa bỏ, tẩy trừ"
    - VD: debug (tìm và sửa lỗi), defrost (làm tan băng), descale (đánh vẩy), de-skill (coi thường)

    deca-
    - Nghĩa là "mười, thập"
    - VD: decagon (hình thập giác), decahedron (khối thập diện), decametre ( = 10 metres)

    demi-
    - Nghĩa là "bán, 1 nửa"
    - VD: demi-god (nửa người nửa thần), demi-world (nửa thế giới)

    derm-

    - nghĩa là "da, bì"
    - VD: dermal (thuộc da), dermatitis (viêm da), dermatology (khoa da liễu), epidermis (lớp biểu bì, epi có nghĩa là "ở trên, ở bề mặt")

    dis-
    - Với danh từ (có khi tính từ) hay động từ --> chỉ "sự đối nghịch, trái ngược"
    - VD: disconnect, disagree (bất đồng), disallow (ko cho fép), disarm (giải giáp), disband (giải tán), discredit (làm mất uy tín), disprove (phản chứng, bác bỏ), disobey (ko nghe theo), dislike (ko thích)
    -dom
    - "Tình trạng, trạng thái" (trừu tượng hóa danh từ hoặc tính từ)
    - VD: freedom, stardom (giới ngôi sao), princedom (tước hoàng thân), wisdom (sự thông thái), martyrdom (sự tử vì đạo)

    dys-

    - "khác thường, bệnh hoạn, khó chịu"
    - VD: dysfunction (rối loạn), dysentery (bệnh lỵ), dystrophy (sự yếu cơ bắp)

    eco-
    - Liên quan tới "môi sinh, sinh thái"
    - VD: ecology (sinh thái học), ecosystem (hệ sinh thái), ecosphere (sinh quyển), eco-disaster (thảm họa sinh thái)

    -ectomy

    - Với danh từ chỉ bộ phận cơ thể, thường trong các từ y học, nghĩa là "phẫu thuật cắt bỏ" bộ phận mà danh từ gốc đề cập
    - VD: appendectomy (PTCB ruột thừa), splenectomy (PTCB lá lách), tonsillectomy (PTCB amiđan)
    -ee
    - Với động từ --> danh từ chỉ người nhận hành động đó.
    - VD: interviewee (người được phỏng vấn), trainee (thực tập viên), employee (nhân viên), addressee (người nhận thư), appointee (nguời được bổ nhiệm), examinee (thí sinh)
    - Ghi chú:
    1. dấu nhấn luôn luôn ở vần EE
    2. trái nghĩa với gốc này là ER (người thực hiện hành động), VD: trainer, examiner, interviewer, employer.
    3. Với 1 số động từ thì lại có nghĩa là "người thực hiện hành động" (có thấy tếu chưa? ): devotee (người nhiệt tình), returnee (người trở về), retiree (người về hưu), escapee (kẻ đào tẩu), divorcee (người li dị)

    em-, en-

    - Với danh từ hoặc tính từ --> "làm cho" có đặc tính mà danh hoặc tính từ đó mô tả
    - VD: enrich (làm giàu thêm), enfeeble (làm cho yếu ớt), enjoy (thưởng thức), ensure (bảo đảm), entitle (đặt tựa)

    -en
    - Với tính từ --> động từ, nghĩa là "làm cho"
    - VD: darken, blacken, sharpen, sadden, strengthen, moisten
    - Ghi chú: 1 số từ có cả 2 gốc en- và -en ---> lại tếu nữa
    VD: enlighten (làm sáng tỏ), enliven (làm sôi nổi)

    equi-
    - "bằng, bằng nhau"
    - VD: equidistant (có khoảng cách bằng nhau), equilateral (đều, trong Hình học)

    -ery
    - Chỉ "nơi chốn"
    - VD: bakery (lò bánh mì), nursery (nhà trẻ), nunnery (nhà dòng nữ), winery (nhà máy rượu)

    -ese
    - Trong tính từ nói về cái chất điển hình, hay "phong cách" của danh từ mà nó kết hợp
    - VD: Americanese (phong cách người Mỹ), journalese (văn viết báo, văn phong nhà báo), officialese (giọng điệu quan liêu)
    - Dấu nhấn luôn ở ESE.

    -ess
    - Với danh từ ---> danh từ giống cái
    - VD: lioness (sư tử cái), tigress (cọp cái), hostess (nữ gia chủ), actress, waitress (nữ hầu bàn)

    ex-
    - Với danh từ ---> chỉ ý "cựu, cũ"
    - VD: ex-wife (vợ cũ), ex-chairman (cựu chủ tịch), ex-pupil (cựu học sinh)

    extra-

    - CD1: với tính từ --> "rất"
    - VD: extra-fine (rất mịn), extra-bright (rất sáng), extra-large (rất rộng), extra-long

    - CD2: "ngoài, ngoại"
    - VD: extra-curricular (ngoại khóa), extra-European (ngoài Châu Âu), extra-terrestrial (ngoài trái đất), extra-marital (ngoài hôn nhân), extra-territorial (ngoài lãnh thổ)


    Nhóm Học Tiếng Anh Trường Anh Ngữ Tây Anh Mỷ - WABS sưu tầm.
     
  15. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    Trong thời buổi hiện nay rất nhiều ông bố, bà mẹ muốn cho con mình đi học tiếng anh nhưng không biết phải cho học như thế nào, có hiệu quả không.Vậy Newocean tư vấn cho các bạn một số cách dậy trẻ học tiếng anh một cách dễ dàng hơn.

    Dạy trẻ ngữ pháp tiếng Anh cơ bản có thể là một công việc dễ nản vì hai lý do. Đầu tiên, có rất nhiều lĩnh vực trẻ cần phải học. Thứ hai, học những quy tắc này khá nhàm chán. Tuy nhiên, vẫn có thể dạy trẻ ngữ pháp tiếng Anh theo một cách. Nếu bạn đọc cuốn “Eats, Shoots and Leaves,” bạn nên:

    [​IMG]

    1. Dạy ngữ pháp một cách có hệ thống. Chỉ thể hiện thôi thì không thể dạy cho trẻ tất cả những bài học ngữ pháp cần thiết. Hầu hết những chuyên gia đều đồng ý rằng hướng dẫn về đọc và viết cần cân bằng song song giữa hai kỹ năng. Tuy nhiên, bạn không nên nhồi nhét quá nhiều thông tin cùng lúc. Thay vì đó hãy tập trung vào một kỹ năng nhất định mà bạn muốn trẻ học. Những bài học nên đưa ra những quy tắc ngữ pháp và ví dụ minh hoạ. Khi học sinh đã nắm được kỹ năng này thì chuyển sang bài học mới.

    2. Đưa ra những kinh nghiệm bạn có để giúp học sinh làm chủ được những quy tắc ngữ pháp. Cho học sinh cơ hội viết tiếng Anh. Sau đó đưa ra những nhận xét về mặt ngữ pháp. Ví dụ, đối với học sinh lớp 2, bạn sẽ thấy có rất nhiều những lỗi ngữ pháp trong bài viết của các em. Bạn không nên đánh dấu toàn bộ bằng bút đỏ vì như vậy không khuyến khích được học sinh. Thay vì đó, bạn hãy tập trung vào việc giải thích cho các em các quy tắc ngữ pháp cần thiết.

    3. Cho học sinh thấy cách sử dụng ngữ pháp tiếng Anh. Trẻ dần sẽ phát triển những quy tắc ngữ pháp theo cách này. Trách nhiệm của bạn với tư cách là một giáo viên là giới thiệu cho trẻ những quy tắc đó. Điều này có nghĩa là lồng ghép ngữ pháp vào những lời nói và bài viết của bạn.Trẻ em trí thông minh phát triển rất nhanh lên các bạn hãy cho các bé tập nói tiếng anh giao tiếp cùng người trong gia dịnh. Nếu bạn không muốn học sinh của mình mắc lỗi về chia động từ thì bạn cũng không bao giờ được mắc những lỗi này. Tương tự như vậy, bạn cũng nên cho học sinh đọc càng nhiều càng tốt. Những tác giả thành công thường đọc rất nhiều.


    4. Cho phép các em sửa bài tập cho bạn. Khi học sinh nhìn vào bài viết của chúng, thường bỏ qua những lỗi ngữ pháp vì chúng là người viết nên biết mình định nói gì. Tuy nhiên các em lại có thể tìm ra những lỗi tương tự trong bài viết của một bạn khác. Cuối cùng, bạn nên cho các em xem lại bài tập của mình và tạo một cột bên cạnh để học sinh viết những quy tắc chúng vừa học được.

    Nhóm Học Tiếng Anh Trường Anh Ngữ Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm
     
  16. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    Long dài, short ngắn, tall cao
    Here đây, there đó, which nào, where đâu
    Sentence có nghĩa là câu
    Lesson bài học, rainbow cầu vồng
    Husband là đức ông chồng
    Daddy cha bố, please don't xin đừng
    Darling tiếng gọi em cưng
    Merry vui thích, cái sừng là horn

    Rách rồi xài đỡ chữ torn
    To sing là hát, a song một bài
    Nói sai sự thật to lie
    Go đi, come đến, một vài là some

    Đứng stand, look ngó, lie nằm
    Five năm, four bốn, hold cầm, play chơi
    One life là một cuộc đời
    Happy sung sướng, laugh cười, cry kêu

    Lover tạm dịch người yêu
    Charming duyên dáng, mỹ miều graceful
    Mặt trăng là chữ the moon
    World là thế giới, sớm soon, lake hồ

    Dao knife, spoon muỗng, cuốc hoe
    Đêm night, dark tối, khổng lồ giant
    Fund vui, die chết, near gần
    Sorry xin lỗi, dull đần, wise khôn

    Burry có nghĩa là chôn
    Our souls tạm dịch linh hồn chúng ta
    Xe hơi du lịch là car
    Sir ngài, Lord đức, thưa bà Madam

    Thousand là đúng... mười trăm
    Ngày day, tuần week, year năm, hour giờ
    Wait there đứng đó đợi chờ
    Nightmare ác mộng, dream mơ, pray cầu

    Trừ ra except, deep sâu
    Daughter con gái, bridge cầu, pond ao
    Enter tạm dịch đi vào
    Thêm for tham dự lẽ nào lại sai

    Shoulder cứ dịch là vai
    Writer văn sĩ, cái đài radio
    A bowl là một cái tô
    Chữ tear nước mắt, tomb mồ, miss cô

    Máy khâu dùng tạm chữ sew
    Kẻ thù dịch đại là foe chẳng lầm
    Shelter tạm dịch là hầm
    Chữ shout là hét, nói thầm whisper

    What time là hỏi mấy giờ
    Clear trong, clean sạch, mờ mờ là dim
    Gặp ông ta dịch see him
    Swim bơi, wade lội, drown chìm chết trôi

    Mountain là núi, hill đồi
    Valley thung lũng, cây sồi oak tree
    Tiền xin đóng học school fee
    Yêu tôi dùng chữ love me chẳng lầm

    To steal tạm dịch cầm nhầm
    Tẩy chay boycott, gia cầm poultry
    Cattle gia súc, ong bee
    Something to eat chút gì để ăn

    Lip môi, tongue lưỡi, teeth răng
    Exam thi cử, cái bằng licence...
    Lovely có nghĩa dễ thương
    Pretty xinh đẹp thường thường so so

    Lotto là chơi lô tô
    Nấu ăn là cook, wash clothes giặt đồ
    Push thì có nghĩa đẩy, xô
    Marriage đám cưới, single độc thân

    Foot thì có nghĩa bàn chân
    Far là xa cách còn gần là near
    Spoon có nghĩa cái thìa
    Toán trừ subtract, toán chia divide

    Dream thì có nghĩa giấc mơ
    Month thì là tháng, thời giờ là time
    Job thì có nghĩa việc làm
    Lady phái nữ, phái nam gentleman

    Close friend có nghĩa bạn thân
    Leaf là chiếc lá, còn sun mặt trời
    Fall down có nghĩa là rơi
    Welcome chào đón, mời là invite

    Short là ngắn, long là dài
    Mũ thì là hat, chiếc hài là shoe
    Autumn có nghĩa mùa thu
    Summer mùa hạ, cái tù là jail

    Duck là vịt, pig là heo
    Rich là giàu có, còn nghèo là poor
    Crab thì có nghĩa con cua
    Church nhà thờ đó, còn chùa temple

    Aunt có nghĩa dì, cô
    Chair là cái ghế, cái hồ là pool
    Late là muộn, sớm là soon
    Hospital bệnh viẹn, school là trường

    Dew thì có nghĩa là sương
    Happy vui vẻ, chán chường weary
    Exam có nghĩa kỳ thi
    Nervous nhút nhát, mommy mẹ hiền.

    Region có nghĩa là miền,
    Interupted gián đoạn còn liền next to.
    Coins dùng chỉ những đồng xu,
    Còn đồng tiền giấy paper money.

    Here chỉ dùng để chỉ tại đây,
    A moment một lát còn ngay right now,
    Brothers-in-law đồng hao.
    Farm-work đồng áng, đồng bào Fellow-countryman

    Narrow-minded chỉ sự nhỏ nhen,
    Open-hended hào phóng còn hèn là mean.
    Vẫn còn dùng chữ still,
    Kỹ năng là chữ skill khó gì!

    Gold là vàng, graphite than chì.
    Munia tên gọi chim ri
    Kestrel chim cắt có gì khó đâu.
    Migrant kite là chú diều hâu
    Warbler chim chích, hải âu petrel

    Stupid có nghĩa là khờ,
    Đảo lên đảo xuống, stir nhiều nhiều.
    How many có nghĩa bao nhiêu.
    Too much nhiều quá, a few một vài

    Right là đúng, wrong là sai
    Chess là cờ tướng, đánh bài playing card
    Flower có nghĩa là hoa
    Hair là mái tóc, da là skin

    Buổi sáng thì là morning
    King là vua chúa, còn Queen nữ hoàng
    Wander có nghĩa lang thang
    Màu đỏ là red, màu vàng yellow

    Yes là đúng, không là no
    Fast là nhanh chóng, slow chậm rì
    Sleep là ngủ, go là đi
    Weakly ốm yếu healthy mạnh lành

    White là trắng, green là xanh
    Hard là chăm chỉ, học hành study
    Ngọt là sweet, kẹo candy
    Butterfly là bướm, bee là con ong

    River có nghĩa dòng sông
    Wait for có nghĩa ngóng trông đợi chờ
    Dirty có nghĩa là dơ
    Bánh mì bread, còn bơ butter

    Bác sĩ thì là doctor
    Y tá là nurse, teacher giáo viên
    Mad dùng chỉ những kẻ điên,
    Everywhere có nghĩa mọi miền gần xa.

    A song chỉ một bài ca.
    Ngôi sao dùng chữ star, có liền!
    Firstly có nghĩa trước tiên
    Silver là bạc, còn tiền money

    Biscuit thì là bánh quy
    Can là có thể, please vui lòng
    Winter có nghĩa mùa đông
    Iron là sắt còn đồng copper

    Kẻ giết người là killer
    Cảnh sát police, lawyer luật sư
    Emigrate là di cư
    Bưu điện post office, thư từ là mail

    Follow có nghĩa đi theo
    Shopping mua sắm còn sale bán hàng
    Space có nghĩa không gian
    Hàng trăm hundred, hàng ngàn thousand

    Stupid có nghĩa ngu đần
    Thông minh smart, equation phương trình
    Television là truyền hình
    Băng ghi âm là tape, chương trình program

    Hear là nghe watch là xem
    Electric là điện còn lamp bóng đèn
    Praise có nghĩa ngợi khen
    Crowd đông đúc, lấn chen hustle

    Capital là thủ đô
    City thành phố, local địa phương
    Country có nghĩa quê hương
    Field là đồng ruộng còn vườn garden

    Chốc lát là chữ moment
    Fish là con cá, chicken gà tơ
    Naive có nghĩa ngây thơ
    Poet thi sĩ, great writer văn hào

    Tall thì có nghĩa là cao
    Short là thấp ngắn, còn chào hello
    Uncle là bác, elders cô.
    Shy mắc cỡ, coarse là thô.

    Come on có nghĩa mời vô,
    Go away đuổi cút, còn vồ pounce.
    Poem có nghĩa là thơ,
    Strong khoẻ mạnh, mệt phờ dog-tiered.

    Bầu trời thường gọi sky,
    Life là sự sống còn die lìa đời
    Shed tears có nghĩa lệ rơi
    Fully là đủ, nửa vời by halves

    Ở lại dùng chữ stay,
    Bỏ đi là leave còn nằm là lie.
    Tomorrow có nghĩa ngày mai
    Hoa sen lotus, hoa lài jasmine

    Madman có nghĩa người điên
    Private có nghĩa là riêng của mình
    Cảm giác là chữ feeling
    Camera máy ảnh hình là photo

    Động vật là animal
    Big là to lớn, little nhỏ nhoi
    Elephant là con voi
    Goby cá bống, cá mòi sardine

    Mỏng mảnh thì là chữ thin
    Cổ là chữ neck, còn chin cái cằm
    Visit có nghĩa viếng thăm
    Lie down có nghĩa là nằm nghỉ ngơi

    Mouse con chuột, bat con dơi
    Separate có nghĩa tách rời, chia ra
    Gift thì có nghĩa món quà
    Guest thì là khách chủ nhà house owner

    Bệnh ung thư là cancer
    Lối ra exit, enter đi vào
    Up lên còn xuống là down
    Beside bên cạnh, about khoảng chừng

    Stop có nghĩa là ngừng
    Ocean là biển, rừng là jungle
    Silly là kẻ dại khờ,
    Khôn ngoan smart, đù đờ luggish

    Hôn là kiss, kiss thật lâu.
    Cửa sổ là chữ window
    Special đặc biệt normal thường thôi
    Lazy... làm biếng quá rồi
    Ngồi mà viết tiếp một hồi die soon
    Hứng thì cứ việc go on,
    Còn không stop ta còn nghỉ ngơi!

    Nhóm Học Tiếng Anh Trường Anh Ngữ Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm
     
  17. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    1/ Bạn nên học NGHE trước, nghe bằng lỗ tai chứ không nghe bằng mắt.
    Có nghĩa là bạn phải nghe dù không hiểu, luyện cho tai mình phải nghe cho ra từ, câu và bắt chước… Không xem đáp án trước.
    Nhằm giúp chúng ta có thể luyện NGHE như thế, bạn có thể nghe mọi lúc, kể cả khi bạn đang làm việc khác hoặc đang thư giãn, thay vì nghe nhạc tiếng Việt hay tiếng Hàn, bạn nên nghe nhạc Tiếng Anh.
    Tuy nhiên, để chúng ta không bị mất nhiều thời gian luyện nghe, chúng ta có những bài tập luyện nghe như: NGHE đánh trắc nghiệm, NGHE điền từ, NGHE trả lời câu hỏi, NGHE viết chính tả, NGHE có phụ đề.


    2/ Bạn nên nghe những tài liêụ Tiếng Anh ngoài sách giáo khoa.
    Có nghĩa là muốn học giao tiếp thì nên nghe những mẫu đàm thoại trong các đoạn phim, chỉ cần load về 1 bộ phim mình thích, rồi nghe và xem hoài.

    3/ Phải học thật sâu, phải nghe 1 bài hàng triêu lần.
    Thậm chí người bản xứ, học cũng phải học như vậy. Họ đã nghe số lượng câu để giao tiếp hàng ngày từ trong bụng mẹ, khi họ chưa hiểu gì hết, đến khi sinh ra họ cũng phải nghe như thế đến khoảng 4,5 tháng mới hiểu rôì làm theo, 8 tháng đến hơn 1 năm mới bập bẹ nói từng chữ.
    Các bạn có nhận thấy quá trình học tiếng Việt của chúng ta cũng như thế không ?
    Vậy số lần chúng ta nghe những từ, những câu đó, chắc chúng ta không thể đếm được, đúng không các bạn.

    4/ Phải học cụm từ hoặc học cả câu, không bao giờ học từng từ riêng lẻ.
    Cách học này giúp bạn nhớ lâu hơn khi sử dụng được cụm từ hay câu đã học được. Ngoài ra khi dùng ta không cần suy nghĩ lâu để ráp lại thành câu. Đó là yêu cầu trong giao tiếp vì không có nhiêù thời gian cho bạn suy nghĩ khi giao tiếp.

    5/ Không để ý đến ngữ pháp Tiếng Anh nữa.
    Vì sao ? vì khi ta học quy luật ngữ pháp có nghĩa là ta đang phân tích Tiếng Anh. Ta chỉ cần biết nó như thế và chấp nhận một cách tự nhiên không cần biết tại sao .
    Ví dụ :
    He goes to school everyday but I go to school everyday.
    Yesterday, he went to the zoo and Yesterday, I went to the zoo.
    Hãy chấp nhận thế, đừng thắc mắc tại sao, hãy học rôì bắt chước, áp dụng thế thôi.

    6/ Hãy học Tiếng Anh từ những câu chuyện.
    Bạn nên đọc chuyện tiếng Anh, loại truyện bạn thích.

    7/ NGHE và bắt chước, đáp lại, đây là phương pháp luyện phản xạ khi giao tiếp.
    Đó là 7 quy tắc giúp bạn nói tiếng Anh lưu loát trong thời gian bạn muốn.
    Bạn có thể tải về bất kể tài liệu nào bạn muốn nghe để trao dồi từ vựng và ngữ pháp. Internet là nguồn cấp vô tận. Ngành nào cũng có tài liệu.

    Nhóm Anh Ngữ Trường Anh Ngữ Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm
     
  18. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    Mình thành lập topic này với chỉ 1 mục đích duy nhất là trao đổi kinh nghiệm dịch thuật từ tiếng Anh sang các ngôn ngữ khác, và ngôn ngữ đầu tiên tất nhiên sẽ là tiếng Việt. Những ai muốn quảng cáo trung tâm ngoại ngữ hay 1 mục đích thương mại nào khác thì xin mời qua topic khác.
    Bài đầu tiên mình sẽ giới thiệu sơ lược về các phương pháp dịch thuật cơ bản (basic translation) trong tiếng Anh để mọi người có 1 cách nhìn tổng quát về dịch thuật. Mình sẽ sử dụng đa số bằng tiếng Việt, các bạn nào muốn trao đổi hoặc bình luận (comment) thì xin cứ tự nhiên sử dụng tiếng Việt hoặc tiếng Anh càng tốt vì đây là nơi trao đổi kinh nghiệm dịch thuật. Nếu có chỗ nào sai sót thì cũng mong mọi người bỏ qua và mình sẽ sửa chữa bổ sung sau.
    Quay lại vấn đề chính, translation method có 5 cách
    1/ Grammar Translation (dịch theo Ngữ pháp)
    2/ Word-for-word Translation (dịch từ theo từ)
    3/ Literal Translation (dịch theo phong cách văn học)
    4/ Free Translation (dịch theo phong cách tự do)
    5/ Sentence-pattern Translation (dịch theo mẫu câu)
    Đa số người Việt thường hay dịch theo cách số 2 và 4, ngay cả bản thân mình cũng vậy. Trong 5 cách dịch thì cách số 5 là khó nhất vì rơi vào trường hợp này đa số là thành ngữ nên sẽ đòi hỏi dịch giả phải có 1 trình độ chuyên sâu về ngôn ngữ mình đang dịch nhất định. Ví dụ như câu “eat like a horse” sẽ có 2 cách dịch là cách số 2 và số 5, nếu bạn chọn cách số 2 thì câu đó sẽ được dịch thành “ăn như 1 con ngựa”, tất nhiên là ở Việt Nam không ai nói như vậy rồi, vậy thì theo cách số 5 bạn sẽ dịch như thế nào? Theo quan điểm của cá nhân tôi (in my opinion) thì sẽ có 5 câu khá tương đồng trong tiếng Việt đó là
    1/ Ăn như heo
    2/ Ăn như trâu
    3/ Ăn như hạm
    4/ Ăn như voi
    5/ Ăn như hổ
    Tiếp theo ta sẽ căn cứ vào (based on/ according to) cảm xúc (emotion) của người nói (speaker) hoặc người viết (writer) câu “eat like a horse” và mà lựa chọn 1 trong 5 câu trên cho phù hợp nhất. Thông thường lựa chọn đầu tiên “ăn như heo” sẽ mang chiều hướng tiêu cực (negative direction/ attitude) hoặc nghĩa xấu (bad meaning) vì tất nhiên con heo tượng trưng cho sự dơ bẩn (dirty) trong tiếng Việt và không ai muốn mình ăn 1 cách bất lịch sự (impolite) như vậy cả. Vì thế (therefore) dịch giả (translator) sẽ dựa vào các câu khác trong đoạn văn mà quyết định xem (determine) sẽ dịch theo chiều hướng xấu (câu 1) hay tốt (4 câu còn lại). Nếu bạn thấy câu đó quá dễ có gì đâu mà khó ai chẳng dịch được nào thì mình xin mời bạn dịch câu “one bird in hand is much more valuable than two birds in bush” (dịch nôm na là 1 con chim trong tay thì có giá hơn 2 con chim trong bụi) vậy các bạn hãy comment xem trong tiếng Việt mình câu nào sẽ mang nghĩa tương đồng nhất.
    Sau cùng mình xin được giới thiệu sơ lược về phương pháp dịch theo ngữ pháp. (đang xét theo chủ ngữ - subject – của câu)
    1/ Noun (danh từ) làm chủ ngữ trong câu
    Ex: a/ Diabetes is a relatively harmful disease.
    -Tiểu đường là 1 căn bệnh khá có hại. (dịch thô)
    - Bệnh đái tháo đường là 1 căn bệnh tương đối nguy hiểm.
    b/ Quốc Hội bỏ phiếu cho dự luật.
    Ở đây “Quốc Hội” sẽ được dịch là “Congress” chứ không phải “Parliament” (nghị viện) và “dự luật” sẽ được dịch là “bill” chứ không phải prelaw. Vậy nguyên câu sẽ được dịch đơn giản là
    The Congress votes for the bill.
    2/ Pronoun (đại từ) làm chủ ngữ trong câu
    a/ I want to know what she is thinking.
    Tôi muốn biết cô ta đang nghĩ gì. (word-for-word translation)
    Tao muốn tìm hiểu xem mụ ta đang suy tính/ âm mưu gì (free translation – dịch phóng tác, dịch tự do)
    b/ Người ta ai cũng phải nghĩ đến những điều thực tế.
    People all must think about reality.
    Everyone has to think of pratical things. (2 câu này đều khá tương đồng nhưng câu thứ nhất hay hơn vì có thêm chữ all để nhấn mạnh chủ từ people)
    c/ Điều đó nghe hay đấy!
    That sounds great.
    3/ Adjective used as a Noun (Tính từ được sử dụng như danh từ để làm chủ ngữ)
    Ex: a/ The rich often looks down on the poor.
    Kẻ giàu thường khinh khi người nghèo.
    Người giàu thường khinh bỉ kẻ nghèo.
    Trong trường hợp này (in this case) nếu ta dịch theo câu đầu tiên có nghĩa rằng ta muốn ám chỉ thành kiến của mình (negative view/point) về “the rich” vì trong tiếng Việt chữ kẻ thường mang nghĩa xấu (bad meaning). Tuy nhiên (however) ở câu thứ hai thì chữ “kẻ nghèo” lại không diễn đạt (express) thành kiến của dịch giả về “the poor” mà thay vào đó (instead) nó lại diễn đạt quan điểm (view point/ opinion) của dịch giả rằng “the poor” này chính là tầng lớp tận cùng trong nấc thang xã hội (lowest class in social map/position) và cho thấy sự cảm thông (sympathy) của dịch giả đối với “the poor”. 2 cách dịch sẽ mang lại ý nghĩa và hiệu quả (result/ effect) khác nhau nên dịch giả cần cân nhắc (consider) kỹ trước khi dịch.
    b/ Người nghèo thường không được chăm sóc cẩn thận.
    The poor is not well taken care.
    4/ Infinitive
    Ex: a/ To make a career decision is very important.
    Ở đây ta có cụm infinitive làm chủ ngữ là “to make a career decision” nhưng khi dịch thì không dịch là “để ra 1 quyết định về nghề nghiệp” mà phải dịch là “việc đưa ra quyết định về nghề nghiệp” thì mới chính xác với văn phong tiếng Việt.
    b/ Biết yêu quá sớm thì không tốt.
    To love too soon is not good.
    5/ Gerund
    a/ Smoking is harmful for your health.
    Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe.
    b/ Tha thứ tốt hơn là ghi nhớ trong lòng.
    Forgiving is better than bearing in mind.
    Forgiving is better than remember.
    Trong trường hợp này thì tất nhiên câu đầu tiên hay hơn vì “bearing in mind” là 1 cái gì đó mà mình phải chịu đựng ở trong lòng chứ không như “remember” hay được sử dụng theo nghĩa tích cực hơn.
    6/ Phrase
    The fight against reckless driving achieved good results.
    Theo từ điển Oxford thì từ “reckless” có nghĩa là “showing a lack of care about danger and the possibile results of your actions” (biểu thị sự thiếu quan tâm vể hiểm họa và khả năng tiềm ẩn trong những hành động của bạn). Như vậy trong câu này nó sẽ được dịch tạm là “việc phóng nhanh vượt ẩu” – “reckless driving”
    Cuộc đấu tranh chống lại việc phóng nhanh vượt ẩu thu được nhiều kết quả khả quan.
    7/ Clause
    a/ Whether you told her or not is meaningless to us.
    Mày có đi mách lẻo với mụ ta hay không thì chẳng có nghĩa lý gì/ chẳng liên quan gì với tụi tao cả.
    b/ Thời gian ông ta đến không ai biết.
    Noone knows when he has arrived. -> dịch sai (vì ý của tác giả muốn nhấn mạnh “thời gian” chứ không phải “ai” nên không thể đem noone ra đầu câu làm chủ từ, cái thứ hai là sai về thì của câu vì tác giả không đề cập rằng ông ta đã đến hay sẽ đến)
    When he arrives is unknown. (dịch đúng)

    Nhóm Tiếng Anh Trường Anh Ngữ Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm
     
  19. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    Cả hai từ này đều là động từ (verb) dùng để mô tả hành động liên quan đến việc di cư đến một nơi khác.

    #EMIGRATE

    Nếu chúng ta muốn nói về hành động di cư từ nơi xuất phát, hãy dùng EMIGRATE.

    Ví dụ 1:

    "People are always saying there's no quality of life in Russia, and everyone wants to emigrate," he said. (New York Times)

    Giải thích: ở đây, chúng ta đang nói về Russia như một điểm xuất phát của làn sóng di cư.

    #IMMIGRATE

    Nếu chúng ta muốn nói tới nhập cư vào điểm đến, hãy dùng IMMIGRATE.

    Ví dụ 2: Citizens from 17 European Union countries were given freedom to immigrate to Switzerland in 2007. (Business Week)

    Giải thích: ở đây, chúng ta đang nói Switzerland như là một điểm đến của làn sóng di cư.

    Giới từ sử dụng cho cả 2 từ này là: FROM và TO. Khi sử dụng không nhất thiết phải có giới từ (xem ví dụ 1) hoặc cả 2 giới từ cùng 1 lúc (ví dụ 3, 4).

    Ví dụ 3: Her family immigrated from Vietnam in 1996.

    Nói như vậy, thì người nghe tự hiểu là gia đình cô ta di cư từ Việt Nam đến nơi của người nghe.

    Ví dụ 4: He emigrated to Africa to work for a wildlife conservation organization

    Ở đây người nói không dùng from (location) để nói đến nơi anh ta đã bỏ đi nhưng người nghe sẽ tự hiểu là anh ta đã bỏ đi từ nơi của người nghe.

    Nhóm Tiếng Anh Trường Anh Ngữ Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm
     
  20. alexnguyen6688

    alexnguyen6688 Thành viên mới

    Tham gia:
    7/11/2015
    Bài viết:
    39
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    8
    I/ INTRODUCING – TỰ GIỚI THIỆU:

    Good morning, ladies and gentlemens. (Chào buổi sáng quí ông/bà)

    Good afternoon, everybody (Chào buổi chiều mọi người.)

    I’m … , from [Class]/[Group]. (Tôi là…, đến từ…)

    Let me introduce myself; my name is …, member of group 1 (Để tôi tự giới thiệu, tên tôi là …, là thành viên của nhóm 1.)

    II/ INTRODUCE THE TOPIC – GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐỀ

    Today I am here to present to you about [topic]….(Tôi ở đây hôm nay để trình bày với các bạn về…)

    I would like to present to you [topic]….(Tôi muốn trình bày với các bạn về …)

    As you all know, today I am going to talk to you about [topic]….(Như các bạn đều biết, hôm nay tôi sẽ trao đổi với các bạn về…)

    I am delighted to be here today to tell you about…(Tôi rất vui được có mặt ở đây hôm nay để kể cho các bạn về…)

    III/ INTRODUCE THE STRUCTURE – CẤU TRÚC BÀI THUYẾT TRÌNH:

    My presentation is divided into x parts.(Bài thuyết trình của tôi được chia ra thành x phần.)

    I’ll start with / Firstly I will talk about… / I’ll begin with(Tôi sẽ bắt đầu với/ Đầu tiên tôi sẽ nói về/ Tôi sẽ mở đầu với)
    then I will look at …(Sau đó tôi sẽ chuyển đến phần)
    Next,… (tiếp theo )
    and finally…(cuối cùng)

    IV/ BEGINNING THE PRESENTATION – BẮT ĐẦU BÀI THUYẾT TRÌNH

    I’ll start with some general information about … (Tôi sẽ bắt đầu với một vài thông tin chung về…)

    I’d just like to give you some background information about… (Tôi muốn cung cấp cho bạn vài thông tin sơ lượt về…)

    As you are all aware / As you all know…(Như các bạn đều biết…)

    V/ ORDERING – SẮP XẾP CÁC PHẦN

    Firstly…secondly…thirdly…lastly… (Đầu tiên…thứ hai … thứ ba…cuối cùng…)

    First of all…then…next…after that…finally… (Đầu tiên hết … sau đó…tiếp theo…sau đó…cuối cùng )

    To start with…later…to finish up… (Bắt đầu với … sau đó…và để kết thúc…)

    VI/ FINISH ONE PART – KẾT THÚC MỘT PHẦN:

    Well, I’ve told you about… (Vâng, tôi vừa trình bày với các bạn về phần …)

    That’s all I have to say about… (Đó là tất cả những gì tôi phải nói về phần …)

    We’ve looked at… (Chúng ta vừa xem qua phần …)

    VII/ STARTING ANOTHER PART – BẮT ĐẦU MỘT PHẦN KHÁC:

    Now we’ll move on to… (Giờ chúng ta sẽ tiếp tục đến với phần…)

    Let me turn now to… (Để thôi chuyển tới phần…)

    Next… (Tiếp theo…)

    Let’s look now at…(Chúng ta cùng nhìn vào phần…)

    VIII/ ENDING – KẾT THÚC

    I’d like to conclude by… (Tôi muốn kết luật lại bằng cách …)

    Now, just to summarize, let’s quickly look at the main points again. (Bây giờ, để tóm tắt lại, chúng ta cùng nhìn nhanh lại các ý chính một lần nữa.)

    That brings us to the end of my presentation. (Đó là phần kết thúc của bài thuyết trình của tôi.)

    IX/ THANKING YOU AUDIENCE – CÁM ƠN THÍNH GIẢ:

    Thank you for listening / for your attention. (Cảm ơn bạn đã lắng nghe/ tập trung)

    Thank you all for listening, it was a pleasure being here today. (Cảm ơn tất cả các bạn vì đã
    lắng nghe, thật là một vinh hạnh được ở đây hôm nay.)

    Well that’s it from me. Thanks very much. (Vâng, phần của tôi đến đây là hết. Cảm ơn rất nhiều.)

    Many thanks for your attention. (Cảm ơn rất nhiều vì sự tập trung của bạn.)

    May I thank you all for being such an attentive audience. (Cảm ơn các bạn rất nhiều vì đã rất tập trung.)

    Nhóm Tiếng Anh Trường Anh Ngữ Tây Anh Mỹ - WABS sưu tầm
     

Chia sẻ trang này