Toàn quốc: 10 Thiên Can Trong Bát Tự – Kỳ Môn

Thảo luận trong 'CÁC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ KHÁC' bởi vandatbiker, 18/3/2023.

  1. vandatbiker

    vandatbiker Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    25/6/2020
    Bài viết:
    480
    Đã được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    18
    Thiên can xuất hiện sớm nhất ở trong giáp cốt văn, nghe nói ý đồ ban đầu là để ghi chép sự biến đổi hoạt động của mặt trời, mặt trời là nguồn của mọi vật trên trái đất, ảnh hưởng trực tiếp tới mọi kết cấu sinh vật trên trái đất.

    LA-BAN.jpg

    Thiên can khi xem là ký hiệu ngôn ngữ thông tin, cơ bản đã thể hiển được đặc tính của âm dương ngũ hành, nhưng nội hàm và diễn biến của nó đã bao trùm được vạn vật vạn sự một cách sâu hơn, rộng hơn.

    10 Thiên Can Trong Bát Tự – Kỳ Môn
    1. GIÁP
    Giáp là dương mộc, tên là đại lâm mộc, có hình dáng chọc trời, tính chất kiên vững, là vật rường cột.

    Biểu thị nhân thể dài vuông, màu da trắng xanh, gân cốt khỏe mạnh, mặt chữ quốc, lông mày rậm tóc đẹp, là thanh khiết, có phần quá tự kiêu, không thể quen với rủi ro tai nạn.

    Kỳ môn độn giáp gọi giáp là thiên phúc, gọi là quý nhân, biểu thị thủ lĩnh, chủ yếu là người lãnh đạo, nhân vật lớn, tướng soái, giáp luôn ẩn mình dưới lục nghi.

    2. ẤT
    Ất là âm mộc, tên là mộc của hoa cỏ, có vẻ đẹp của trang trí trong nhân gian, tính chất mềm yếu, tình khắp nhân gian.

    Biểu thị thân hình mảnh khảnh, con trai thì người gù nhỏ bé, da trắng nõn, thịt xương giãn, mặt ốm dài.

    Là người có tính tình dịu hiền, trọng tình nhân từ, thích ăn diện, ỷ vào tình đời. Kỳ môn độn giáp gọi ất là thiên đức, là vua của nhân đức.

    Biểu thị nhật kỳ, nữ nhân, vợ, giống như người đang trèo, tóc, lông mày, lỗ tai, đầu lưỡi, thần kinh trong não, ống dẫn máu, ruột, bờ vai, cánh tay, cái cổ, vai, bắp chân, bàn chân, tay, ngón tay, đồ vật cong.

    Ất rơi vào cung ly là đầu, ống dẫn máu có bệnh.

    Là y tá, lá gan, mặt trăng, đồ nghệ thuật, cơ quan sinh dục nam, trẻ con, con giun, râu, tranh, thần kinh, cầu bằng gỗ, cây cối, cửa số bằng gỗ, bàn, ghé, tủ giường, dòng sông uốn quanh, rau củ, cà vạt, ống dẫn trứng, thuốc bắc, trung y, bãi cỏ, hoa cỏ, bướm, đồ ăn kiểu rau củ, động vật nhiều chân, hy vọng lớn lên, ca nữ, trái cây, eo, thân thể mềm mại, lá trà vv.

    3. BÍNH
    Bính là dương hỏa, tên là lửa của mặt trời, có công chiếu sáng trời đắt, tính của nó cương liệt uy nghiêm, dũng cảm.

    Biểu thị trạng thái thân thể sung túc, mặt tròn, ít râu, tóc ngắn, da trong trắng thấy đỏ.

    Là người có tính tình dũng mãnh cương liệt, làm việc thanh liêm, có thể thành đại tài, nhưng khó kiên trì được lâu.

    Kỳ môn xưng làm thiên uy, có nghĩa là hùng uy, biểu thị nguyệt kỳ, người có quyền lực, người nam thứ ba trong hôn nhân, bồ của người đàn bà đã có chồng, khách làng chơi, ổ bệnh phù thủng, có chỗ bị viêm, sưng tay, sưng lợi.

    Biểu thị lửa, mặt trời, bánh, cái hình tròn, màu đỏ, sai trái, sai làm, đóa hoa màu đỏ, máu, phát sốt, bính thêm quý là con ma men, môi đỏ, máu ở tim, bàn chân, nam nhân, cũng có khi biểu thị nữ nhân, bạn bè bị phát sốt, phát viêm, cửa số, chỗ cao, lửa đạn, mặt tròn, lửa trong lò, đồ nướng, bỏng, thiếu nam, hy vọng cường liệt, ruột non, đèn giao thông, gợi dục, mắt kính, dục vọng, tình tình hay nóng nảy, chỗ có ánh sáng, đồ tỏa nhiệt, mắt gấu trúc (ý là chỉ mắt bị sưng), ngọn lửa, chảy máu mũi, váy siêu ngắn, năng lượng mặt trời vv.

    4. ĐINH
    Đinh là âm hỏa, tên là lửa của cây nén, tính chất ôn nhu, có công chiếu rọi mọi nhà, vì người vì bản thân.

    Biểu thị người đẹp thanh cao, da trắng mịn, tóc nhỏ mà dài, trán rộng cằm nhọn.

    Là người có tính tình hòa thuận nhưng có tâm kế, quan tâm đến người tình, nhìn rõ gian tà.

    Kỳ môn gọi định là ngọc nữ thái âm, biểu thị tinh kỳ, người nữ thứ ba trong hôn nhân, bồ của người nam đã có vợ, kỹ nữ, màu đỏ, hoa, bông tai, lửa, khói, hút thuốc, chiếu sáng, con gái, gọi điện thoại, vật có dạng hình hạt tròn, định có hàm nghĩa của bính, đàn ông, roi đánh trẻ nhỏ, quý thêm đinh là quan hệ tình dục, mắt, môi đỏ, máu, ống dẫn máu, thẳng, lập tức đạt tới, hy vọng, hy vọng của đinh là tốt nhất (ất thực hiện một cách quanh co, bính tý thực hiện sai lầm), giày cao gót, tranh, hoa anh đào, nho, nịt ngực, châm cứu, chích thuốc, dao phẫu thuật, răng, nha y, đèn nhang, đốt nhang, cái miệng, có văn hóa, rốn, sản phẩm điện tử, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, đốt chích, ngó chằm chằm người khác, chỗ giao nhau của đường cái, ngã ba, chỗ cao, mặt trái xoan, diễn viên, ớt, viên đạn, núi lửa phun trào vâng vâng.

    5. MẬU
    Mậu là dương thổ, tên là thổ của đại địa sơn xuyên, tính kêu ngạo chất cứng mà hướng dương, sinh đẻ vạn vật.

    Biểu thị người có dáng đôn hậu, mặt vuông chữ điền, da trắng vàng, thân thể nhiêu thịt, mập mạp.

    Là người có tính tình quả cảm hào kiệt, cương liệt táo bạo, chất phác hoặc ngu đần ngu si, hành động chậm chạm.

    Kỳ môn gọi mậu là thiên võ, thiên môn, biểu thị tư bản, tiền tài, đất đai, mặt, mũi, ngực, sữa, phòng, trường vị, tì, mông, cơ bắp, da (ất thêm mậu vào cung càn là bàn chân mập mạp) tính cách trung hậu, ngốc, đất, sương mù, khoáng thạch, hòn đá lớn, xi măng, khoáng sản, (cỏ trên mái hiên gọi là ất thêm mậu) đồ sứ, đồ ngọc, xà ngang, phòng, nhà địa chất học, kế toán, công nhân kiến trúc, nhà kiến trúc, tài chính, cơ cấu tài chính, nông trường, tường thành, gò đồi cao, mặt tường, cầu, coi trọng chữ tín, có nguồn tiền, kinh tế tốt vv.

    6. KỶ
    Kỷ là âm thổ, là thổ của ruộng vườn, có khả năng chôn cây hòa tan nước, tính ấm chất mềm, thấp trũng hướng âm.

    Biểu thị người có dáng gầy yếu, gầy yếu xấu xí, âu sầu, âm thanh hàm hồ nặng đục.

    Là người có tính tình tính nhiều động ít, dịu dàng im ắng. Kỳ môn gọi kỷ là lục hợp, minh đường, biểu thị mồ mả, cống ngầm, vùng đất thấp trũng, thịt nhỏ, có tính chất của mậu, miệng, khuyên tai, đầu óc, trung hậu thành thật, nhiều bạn bè, dục vọng, tâm địa gian xảo, hệ thống tiêu hóa, đầu vú, thân thẻ, bụng, hậu môn, viện lạc, sân thượng, gần vùng rốn, vóng dáng nhỏ con, đại tiện, dơ bẩn, cái bô, rác, mạch nước dưới giếng, địa đạo, phòng xây dưới đất, vườn rau, thấp trũng, bồn địa, cơm, trù tính, thắt buộc, đồ ăn, bánh mỳ, bánh ga tô, mụn, rốn, dụng cụ ăn uống, phần mộ, sẹo, sông quanh co, huyễn tưởng, tạp loạn, tì, trái cây, được hoàn vv

    7. CANH
    Canh là dương kim, tên là kim của kiếm kích, có sức mạnh khỏe xơ xác tiêu điều, tính chất cương cứng.

    Biểu thị người có dáng ốm dài, cốt cách kiện tráng, mặt dài da trắng, gân cốt mạnh khỏe.

    Là người có tính tình nhạy cảm sắc bén, có uy nghiêm, bền gan vững chí, có thể làm người khác khuất phục, chứ không bị khuất phục trước người khác.

    Kỳ môn gọi canh là thiên ngục, thiên hình, biểu thị kẻ thù, chồng, công an cảnh sát, đường đi, lông, ruột già, xương cốt, phổi, xương bắp đùi, ngăn trở, ngăn chặn, hỗ, quân nhân, lưng, đánh nhau, dao, vũ khí, phật, dáng cao hình chữ nhật, sắc bén mạnh mẽ, uy nghiêm, khoang chậu, trạm thu phí, cột sống, cửa khẩu, xã hội đen, tai nạn xe cộ, khối đá, xó nhà, thử thách kỹ thuật, hung dữ vv.

    8. TÂN
    Tân là âm kim, tên là kim của trang sức châu ngọc, tính mếm khiết tĩnh.

    Biểu thị người có dáng thon dài vuông vắn, da trắng nõn, mặt dài má lõm, là người có tính tình trung thành thoải mái mềm mỏng, dịu dàng nho nhã tự tôn nhưng hư vinh, ý chí hơi không kiên định.

    Kỳ môn gọi tân là thiên đình, biểu thị tội nhân hoặc người phạm qua lỗi lằm, sai làm, cách mạng, biến đổi, thợ rèn, thợ công, màu trắng, viên đá nhỏ, đồng hò, lốm đốm, dao kéo, sản phẩm điện tử, máy tính, tội phạm, phổi, hệ thống hô háp, cảnh ngục của trại tạm giam, giới tài chính, sản phẩm ngũ kim, đồ nữ trang, châu báu, tiệm nữ trang, cửa số, xương, súng, võ thuật, đường nhỏ, eo, dụng cụ tra tắn, lương thực, đồ dạng hạt, mê hoặc.

    9. NHÂM
    Nhâm là dương thủy, tên là thủy của sông biển, sông thông thiên chảy mãi không ngừng, tính mạnh mẽ mà không thu lại, khó mà quay đầu.

    Biểu thị người có làn da hơi đen, mắt to, đi đường đung đưa, tóc dài lông mày đẹp, là người có tính cách ôn thuận mà âm hiểm, dũng cảm đa trí, buông thả phóng dục, có thể chung hoạn nạn, nhưng khó chung lúc sướng vui.

    Kỳ môn gọi nhâm là thiên lao, biểu thị sự vật không ổn định, tù ngục, vật dịch chuyển, nằm trong hình dáng gì thì có hình dáng đó, việc gì cứ suy nghĩ trở về thì là việc tốt, biến động, nước lớn, hệ thống cung cấp nước, máy nước nóng, hồ đồ, thác nước, mê mang, tính mềm, thông minh, động mạch, máu, ống dẫn máu, xe chạy, bàng quang, phong lưu, thuyền, bờ biển, bến đò, hải cảng, bờ biển, hải quân, màu đen, mang thai, chỗ giải trí, tập trung đông người, người lái xe, nghề vận chuyển, mây trôi, cánh cửa, nghề nuôi thực vật, đồ hải sản, di chuyển trên nước, các loài cá, trẻ nhỏ, trộm, mắt, diễn viên, nghề bưu điện, đường đi, giày, lay động vv.

    10. QUÝ
    Quý là âm thủy, tên là thủy của mưa móc, tính phát sinh đến tính đến yếu, làm dịu mọi vật.

    Biểu thị người thấp nhỏ đen xấu, mặt tròn vai gây, thanh điệu không cao, là người có tính tình âm nhu sợ việc, nhiều thương cảm, không thể tự chủ.

    Kỳ môn gọi quý là thiên võng, biểu thị việc có liên quan đến tình dục, lao ngục, nước tiêu, tắm gội, nước giải khát, cà phê, côca côla, nước mắt, khóc, sữa, đi tiêu, nhà vệ sinh, (quý thêm tân là bọt nước) cháo, nước bản, mắt (mắt ngập nước), sương mù có độ ẩm lớn, (mậu thêm quý là tiền tài đều chảy đi mất) đồ tẩy rửa, giày, tóc, các loại dầu, hò cá, mưa, tử cung, chân, đỏ dùng nữ tính, hồ xí, nước mũi, trứng tóc màu đen, mắt màu đen, khó khăn, tính mạch, máu, rượu, (quý thêm kỷ là ma men, đinh thêm kỷ kẻ nghiện hút thuốc, ở cung khảm thì con gái đến kỳ kinh nguyệt) sắc tình, thận, hệ thống thần kinh, đồ hóa trang, trẻ nhỏ, tinh dịch.

    THIÊN CAN HỢP HOÁ
    GIÁP KỶ hợp hóa THỔ, giáp mộc tính nhân từ đứng đầu trong thiên can, kỷ là âm thổ tính yên lặng, có đức sinh sôi vạn vật, vì thế giáp kỷ quả là cái hợp của trung chính, giáp kỷ hợp biểu thị con người kính trọng lẫn nhau, hôn nhân môn đăng hộ đối, xem trọng như khách, gia đình lễ nghĩa nghiêm cẩn. Kỳ môn đoán việc phân nhiều là hợp tác nhiều mặt, coi trọng chữ tín, chính đại quang minh.

    ẤT CANH hợp hóa KIM, ất mộc tính mềm nhân từ, canh kim tính kiên cường không chịu khuất phục, vì vậy ất canh tương hợp là cái hợp của nhân nghĩa kết hợp cương nhu, ất canh hợp biểu thị người quả cảm giữ lời hứa, trọng tình nghĩa. Kỳ môn đoán việc phần nhiều là tương trợ cho người khác giới tính với mình, vợ chồng chung sức, có cương có nhu, đoán hôn nhân thì là yêu đương tự do.

    BÍNH TÂN hợp hóa THỦY, bính hỏa tính nóng rực, tân kim tuy mềm mà nhọn, bính tân hợp là cái hợp của quyền uy, bính tân hợp biểu thị người hình dáng uy nghiêm, làm cho người khác nhiều sợ hãi. Kỷ môn đoán việc chủ hung ẩn trong cát có chút nhầm lẫn, đoán hôn nhân phần nhiều có trưởng bối, người khác hoặc môi giới tác hợp thành hôn.

    ĐINH NHÂM hợp hóa MỘC, nhâm thủy tính hàn lạnh, đinh hỏa ám muội không rõ ràng, vì vậy đinh nhâm hợp là cái hợp dâm đãng bừa bãi, đinh nhâm hợp chủ thủy đa tình dễ rung động, làm việc thiếu ý chí, phong lưu háo sắc, thân với tiểu nhân coi thường quân tử, mê uống rượu buông thả dục vọng, làm dơ gia phong. Kỳ môn đoán việc phần lớn là cấu kết làm việc xấu, quan hệ bát chính, đoán hôn nhân là tằng tịu với nhau, mưu cầu khoái cảm xác thịt không phải tình cảm thật sự.

    MẬU QUÝ hợp hóa HỎA, mậu thổ tính khô, quý thủy tính ẩn nấp, mậu là người chồng già xấu, quý là người vợ lòa xòa, mậu quý hợp hóa là cái hợp của lão âm lão dương, đã không còn tình nghĩa để nói, vì vậy là cái hợp vô tình, mậu quý hóa hợp chủ người bội bạc, thấy lợi là quên nghĩa. Kỳ môn đoán sự phần nhiều chủ bắt lực lâu ngày, tranh chấp tiền tài, đoán hôn nhân phần nhiều là vợ chồng vô tình, đôi bên chỉ làm cho có nghĩa vụ của vợ chồng mà thôi.






    Xem Thêm: Cách Tính Can Chi Trên Bàn Tay
     

    Xem thêm các chủ đề tạo bởi vandatbiker

Chia sẻ trang này