Làn da của trẻ nhỏ rất dễ nhạy cảm khi tiếp xúc với những tác nhân có hại từ bên ngoài. Chính vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe làn da cho trẻ đang trở thành mối quan tâm và lo lắng của các mẹ hiện nay. Bài viết dưới đây sẽ giúp các mẹ cách phân biệt một số bệnh ngoài da phổ biến ở trẻ để từ đó có cách phòng tránh hoặc xử trí kịp thời. 1. Các nhóm nguyên nhân chính gây bệnh ngoài da ở trẻ Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh ngoài da ở trẻ như: 1.1. Di truyền: Một trong số ít trường hợp trẻ mắc bệnh ngoài da do yếu tố di truyền như: Đột biến gen mã hóa cấu trúc của tế bào sừng (gen keratin) gây ra bệnh dày sừng bàn tay bàn chân. Rối loạn quá trình biệt hóa của gen keratin 5, 14 và collagen gây ra bệnh ly thượng bì bọng nước. Thiếu hụt hoặc không có enzyme tyrosinase – tham gia vào tổng hợp nên melanin (sắc tố da) khiến trẻ bị bệnh bạch tạng. Bên cạnh đó, còn rất nhiều bệnh da có yếu tố di truyền khác mà các nhà khoa học đang tìm hiểu và nghiên cứu cơ chế của chúng. 1.2. Nhiễm khuẩn, vi rút, ký sinh trùng Đây là nguyên nhân phổ biến gây nên các bệnh ngoài da ở trẻ. Môi trường sống ô nhiễm, thêm vào đó là việc thường xuyên tiếp với khói, bụi, sờ hoặc chạm những vật dơ bẩn,….sẽ tạo cơ hội cho vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng,… xâm nhập vào cơ thể trẻ và gây bệnh. Da là hàng rào bảo vệ nên sẽ chịu ảnh hưởng đầu tiên. Bệnh ngoài da do nhiễm khuẩn: chốc, nhọt, viêm nang lông,… Bệnh ngoài da do nhiễm vi rút: bệnh zona, hạt cơm, u mềm lây,… Bệnh ngoài da do nhiễm ký sinh trùng: ghẻ, lang ben,… 1.3. Dị ứng: Việc nhạy cảm với sự thay đổi của thời tiết (quá nóng hay quá lạnh), khói bụi, lông súc vật, dị ứng với thức ăn (sữa bò, trứng, đậu nành,…) cũng là một trong những nguyên nhân gây nên các bệnh ngoài da ở trẻ, chẳng hạn như mề đay, mẩn ngứa, chàm,… 1.4. Dùng thuốc: Một số thuốc khi sử dụng cho trẻ phải cẩn thận vì chúng có tác dụng phụ là gây mẩn đỏ, ngứa, nổi mề đay, phát ban…như vancomycin, ciprofloxacin, NSAIDs (thuốc kháng viêm không steroid), penicillin,… 1.5. Vệ sinh Trường hợp không được vệ sinh sạch sẽ (không được thay tã thường xuyên hay tắm rửa sạch sẽ,…) sẽ khiến trẻ bị hăm tã, mụn nhọt, nổi mẩn ngứa,… Như vậy, nhiễm khuẩn, ký sinh trùng là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh ngoài da của trẻ. Bên cạnh đó là các nguyên nhân do vệ sinh kém, tác dụng phụ của thuốc, dị ứng và các yếu tố đột biến di truyền 2. Hướng dẫn phân biệt chính xác 9 loại bệnh ngoài da ở trẻ Dưới đây là 9 loại bệnh ngoài da phổ biến ở trẻ và cách phân biệt. 2.1. Chốc lở a. Biểu hiện: Xuất hiện bọng nước có đường kính 0,5 – 1 cm, xung quanh có quầng đỏ viêm, hóa mủ nhanh sau vài giờ. Khi bọng nước vỡ ra sẽ đóng vảy tiết màu vàng nâu hoặc nâu nhạt. Sau 7-10 ngày, vảy tiết bị tróc ra, da có màu hồng, bề mặt ẩm ướt, nhẵn, một thời gian sau sẽ lành hẳn và không để lại sẹo. b. Triệu chứng phân biệt: Khi bị chốc, trẻ thường bị ngứa (nhiều hoặc ít), không sốt, đôi khi sẽ có hạch viêm. Bệnh xảy ra ở những vùng da hở như tay, chân, cổ, mặt, … Chốc ở đầu sẽ thường kèm theo chấy. Lưu ý phân biệt với các bệnh ngoài da khác: Nấm da: dễ nhầm với bệnh chốc không có bọng nước, trẻ bị nấm da sẽ có các biểu hiện như: có các mụn nước nhỏ và vảy da ở bờ, tổn thương hình đa cung, trẻ ngứa nhiều, kết quả xét nghiệm nấm ở da dương tính. Thủy đậu: do vi rút Varicella Zoster gây ra. Khi bị thủy đậu, trẻ có một số biểu hiện như: Mụn nước có đường kính 1-3mm tương đối đồng đều, xuất hiện đồng loạt ở toàn thân và mặt, có thể ngứa, sau đó lõm ở giữa, hóa mủ và đóng vảy. Thời gian ủ bệnh (bệnh chưa biểu hiện ra bên ngoài) là 2 tuần. Bệnh dễ lây truyền: Trước và sau khi tổn thương da 4-5 ngày, lây truyền qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc với tổn thương. Herpes simplex: Phân biệt với chốc qua đặc điểm sau: Mụn nước nhỏ chứa dịch trong, xếp thành chùm, khi vỡ tạo vết trợt nông, hình đa cung, đau rát. Hay gặp ở môi và cơ quan sinh dục. Hội chứng bong vảy do tụ cầu (bệnh Ritter: đỏ da bong vảy ở trẻ sơ sinh) Trẻ có biểu hiện sốt, da đỏ ở cổ, nách, bẹn. Sau đó bong vảy, lan tỏa thành mảng lớn, dấu Nikolsky dương tính. Tổn thương nông, không có thương tổn ở bàn tay, bàn chân, niêm mạc. Thường có tụ cầu ở mũi, họng, tai và kết mạc Xem thêm: 9 Bệnh ngoài da ở trẻ mẹ nên biết, phân biệt & phòng tránh - FHI