Thông tin: Bệnh Chốc: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Xử Lý

Thảo luận trong 'Sức khoẻ của trẻ' bởi tramy98, 9/4/2021.

  1. tramy98

    tramy98 Thành viên sắp chính thức

    Tham gia:
    4/3/2021
    Bài viết:
    109
    Đã được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    18
    [​IMG]

    Bệnh chốc đặc trưng bởi các tổn thương như: bọng nước nông, rải rác, hoá mủ, sau đó dập vỡ đóng vảy tiết. Bệnh gặp ở tất cả mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ở trẻ nhỏ do điều kiện vệ sinh còn kém. Bệnh thường không quá nguy hiểm, nếu biết cách chăm sóc đúng cách vết chốc sẽ xóa bay sau 7-10 ngày.
    1. Bệnh chốc là gì?
    • Chốc là căn bệnh đã có từ rất lâu đời. Nó được đặt tên tại nước Anh từ thế kỷ 14, theo một thuật ngữ Latin là “impetere”, có nghĩa là tấn công. Cái tên này phần nào cho thấy khả năng tấn công và lây lan mạnh mẽ của chủng vi khuẩn gây ra bệnh.
    • Bệnh chốc (impetigo) là một nhiễm trùng da thường gặp và rất dễ lây lan. Đặc trưng của bệnh là những nốt mụn mủ, bọng nước và các vết trợt đóng vảy tiết màu mật ong. Những vị trí thường gặp vết chốc lở nhất là mặt, cánh tay và chân.
    • Bất cứ ai cũng đều có thể là nạn nhân của bệnh chốc lở. Tuy nhiên, đối tượng thường gặp nhất của bệnh là trẻ em, thường ở độ tuổi từ 2 - 5.
    • Nhiễm trùng da có thể bắt đầu từ những vết cắt nhỏ, vết côn trùng đốt hoặc phát ban như ở bệnh chàm. Một tổn thương da nhỏ nhất cũng có thể mở ra cánh cửa để vi khuẩn xâm nhập. Thậm chí, vết chốc còn xuất hiện trên cả những vùng da khỏe mạnh.
    • Vi khuẩn thường phát triển mạnh ở thời tiết nóng ẩm. Vì vậy, bệnh chốc cũng có xu hướng xảy ra theo mùa. Ở Việt Nam, bệnh chốc thường đạt đỉnh vào mùa hạ và mùa thu - những ngày tiết trời nóng nhất trong năm.
    2. Nguyên nhân của bệnh chốc
    [​IMG]

    • Nguyên nhân chủ yếu gây bệnh chốc là tụ cầu vàng Staphylococcus aureus. Ngoài ra, liên cầu nhóm A streptococcus cũng là một tác nhân phổ biến gây bệnh.
    • Những vi khuẩn này có thể xâm nhập vào tổ chức da thông qua các vết xước, nứt da, côn trùng cắn hoặc phát ban. Sau đó, chúng sinh sôi và phát triển, hình thành nên vết chốc.
    • Bệnh chốc có thể lây lan qua các con đường như: chạm tay vào vết chốc của người nhiễm bệnh; chạm vào các vật dụng mà người bệnh đã từng sử dụng qua như khăn mặt, quần áo, chăn đệm….
    3. Yếu tố thuận lợi và đối tượng dễ mắc chốc lở
    Yếu tố thuận lợi cho bệnh chốc phát triển:
    • Độ tuổi: trẻ em là đối tượng có nguy cơ cao bị chốc.
    • Thời tiết nóng ẩm, đặc biệt là vào mùa hè.
    • Điều kiện vệ sinh kém, môi trường sống ẩm ướt, không thoáng mát.
    • Có bệnh da phối hợp như:chấy rận, ghẻ, côn trùng cắn, viêm da cơ địa.
    Những đối tượng dễ có nguy cơ cao bị chốc lở:
    • Trẻ em dễ mắc bệnh chốc (chốc lây)
    • Người sống ở vùng khí hậu ấm áp và ẩm ướt
    • Người mắc bệnh tiểu đường
    • Người đang được chạy thận
    • Người bị suy giảm miễn dịch ví dụ như nhiễm HIV...
    • Người có tình trạng da như chàm, viêm da, vảy nến…
    • Người bị cháy nắng hoặc bỏng
    • Người bị nhiễm trùng, ngứa ngáy như chấy, ghẻ, mụn rộp hoặc thủy đậu
    • Người bị côn trùng cắn
    • Người chơi các môn thể thao tiếp xúc như đấu vật...
    4. Hình ảnh của bệnh chốc (chốc lây)
    [​IMG]
    Bệnh chốc có diễn biến rất nhanh chóng. Mọi người cần nhận biết được hình ảnh của bệnh chốc để có cách xử lý cho phù hợp.
    • Ban đầu, xuất hiện các vết dát đỏ xung huyết, ấn kính hoặc căng da mất màu, khoảng 0,5-1 cm.
    • Sau đó, xuất hiện bọng nước trên vết dát đỏ, đường kính 0,5-1 cm, nhăn nheo, xung quanh có quầng đỏ viêm. Sau vài giờ thành bọng mủ.
    • Bọng nước nhanh chóng dập vỡ, đóng vảy tiết màu vàng nâu hoặc nâu nhạt giống màu mật ong. Khi bỏ lớp vảy đó đi sẽ xuất hiện vết trợt nông màu đỏ, bề mặt ẩm ướt.
    • Sau khoảng 7-10 ngày, vảy tiết bong đi để lại dát hồng, ẩm ướt, nhẵn.
    • Bệnh chốc thường xảy ra ở các vị trí tay, mặt, cổ, chi dưới, chốc ở đầu thường kèm theo chấy.
    >>Xem thêm: Nhận biết bệnh chốc qua hình ảnh
    5. Triệu chứng của bệnh chốc
    Vết chốc lở thường gặp ở những vị trí như mặt, tay, chân, có khi là cả người. Các triệu chứng của bệnh thường bao gồm:
    • Sốt, mệt mỏi, có thể nổi hạch
    • Ngứa ít hoặc nhiều tùy mức độ.
    • Chốc không có bọng nước: Dấu hiệu đầu tiên của bệnh là vết loét đỏ trên da. Những vết loét này nhanh chóng phát triển thành mụn nước, rỉ ra rồi vỡ, tạo thành lớp vỏ màu vàng mật ong. Vị trí tổn thương có thể ngứa, đôi khi còn có quầng đỏ bao quanh.
    • Chốc loét: Dấu hiệu ban đầu rất giống chốc không có bọng nước. Tuy nhiên, vết chốc không khô lại thành vỏ mà tiến triển thành loét. Vết loét hoại tử lõm ở giữa, rất lâu lành và để lại sẹo.
    • Chốc có bọng nước: Dấu hiệu ban đầu là những mụn nước nhỏ, sau đó lớn dần thành bọng nước. Bên trong các bọng nước chứa dịch vàng trong, vỡ dần ra trong 1 - 3 ngày. Sau khi vỡ, mụn nước để lại viền da mỏng xung quanh, khiến người bệnh cảm thấy ẩm ướt, rát đỏ. Sau khi khỏi, các mụn nước này không để lại sẹo.
    Bệnh chốc rất dễ chữa, nhưng nếu không chữa đúng cách có thể dẫn tới các biến chứng như:
    1. Viêm quầng;
    2. Viêm mô bào;
    3. Hồng ban đa dạng;
    4. Hội chứng bong vảy da do tụ cầu;
    5. Nhiễm trùng máu;
    6. Mề đay;
    7. Sốt tinh hồng nhiệt;
    8. Vảy nến thể giọt
    6. Các bước chăm sóc đúng cách cho người bị chốc
    Bệnh chốc rất dễ lầm tưởng sang một số bệnh da liễu khác như: nấm da, zona,... dẫn đến việc chăm sóc không đúng cách. Dưới đây, là các bước chăm sóc bệnh chốc đúng cách - an toàn - hiệu quả.
    Bước 1: Vệ sinh thương tổn, nhẹ nhàng loại bỏ vảy tiết
    Trên tổn thương sẽ xuất hiện nhiều dịch tiết kèm vảy. Trước tiên, cần phải loại bỏ chúng trước khi tiếp tục các bước chăm sóc khác:
    • Ngâm trực tiếp vết chốc vào nước ấm hoặc dùng khăn ướt đắp lên vết chốc vài phút để làm mềm vảy.
    • Trước tiên, hơ nhíp qua ngọn lửa sau đó gắp bỏ những dị vật, tế bào da chết trên ổ tổn thương.
    • Sử dụng nước muối sinh lý NaCl 0,9% rửa lại nhằm đảm bảo chắc chắn các dị vật đã được loại bỏ hoàn toàn.
    Bước 2: sử dụng các dung dịch sát khuẩn cho vết chốc.
    Việc sát khuẩn tổn thương giúp ngăn ngừa nhiễm trùng, bội nhiễm vi khuẩn, hạn chế tình trạng lây lan. Đồng thời thúc đẩy nhanh quá trình hồi phục. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều các sản phẩm kháng khuẩn khác nhau như: povidone iod, clohexidine, oxy già,.... Tuy nhiên, khi sử dụng cho chốc cần dùng thường xuyên, sản phẩm lựa chọn cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
    • Khả năng sát khuẩn nhanh và mạnh.
    • Không gây xót hay kích ứng da.
    • Không ảnh hưởng đến các tế bào lành xung quanh.
    • An toàn với mọi loại da.
    [​IMG]
    Dizigone là dòng sản phẩm kháng khuẩn đáp ứng được những yêu cầu kể trên. Là dung dịch đầu tiên tại Việt Nam được xử lý bằng công nghệ tiên tiến EMWE đến từ châu Âu giúp tiêu diệt 100% tác nhân gây bệnh chốc trong vòng 30 giây. Sản phẩm đươc nhiều người sử dụng và cho hiệu quả đáng mong đợi.

    [​IMG]

    Bước 3: Sử dụng thuốc điều trị chốc
    Bệnh chốc gây ra bởi vi khuẩn. Do vậy, bạn cần sử dụng kháng sinh để tiêu diệt triệt để tác nhân gây bệnh này. Tuy nhiên, quá trình dùng thuốc cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ. Một số các loại thuốc phổ biến được kể đến như:
    • Kháng sinh bôi tại chỗ: mỡ mupirocin hoặc kem acid fucidic, erythromycin,...
    • Kháng sinh điều trị toàn thân: cephalexin, clindamycin, vancomycin,...
    • Thuốc histamin chống ngứa: loratadin,...
    Bước 4: Che phủ vùng da tổn thương để ngăn ngừa chốc lan rộng
    • Vết chốc có thể rất ngứa, gây khó chịu, bức bối và kích thích phản ứng gãi. Việc gãi hay chà xát mạnh sẽ khiến vùng da bị chốc đối mặt với nguy cơ bị trợt loét, đau đớn, khó lành và dễ để lại sẹo. Không chỉ vậy, nếu bàn tay mang mầm bệnh chạm lên các vùng da khác, chốc có thể lan rộng khắp cơ thể.
    • Để ngăn ngừa tình trạng ấy, vùng da bị tổn thương phải được che phủ thích hợp. Sau mỗi lần bôi thuốc hoặc dung dịch sát khuẩn, nên dùng băng gạc để khóa kín vết chốc. Thay băng gạc 2-3 lần/ngày để đảm bảo vệ sinh.
    • Nếu chốc nghiêm trọng hay lan khắp cơ thể, người bệnh có thể được kê một số kháng sinh toàn thân như flucloxacillin, cefuroxim. Việc dùng kháng sinh phải tuyệt đối tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ để tránh kháng thuốc.
    Bước 5: Chế độ dinh dưỡng hợp lý
    [​IMG]

    Ngoài tuân thủ các bước chăm sóc kể trên, việc xây dựng chế độ ăn uống hợp lý sẽ giúp làm giảm các triệu chứng ngứa ngáy, khó chịu đồng thời hạn chế tình trạng mưng mủ, nguy cơ để lại sẹo xấu. Một số điều bạn cần lưu ý trong bữa cơm hằng ngày đó là:
    Thực phẩm nên ăn
    • Thực phẩm giàu chất xơ và vitamin như: rau xanh, ngũ cốc, hoa quả,... giúp tăng sức đề kháng, giảm các triệu chứng ngứa ngáy khó chịu, tăng quá trình tái tạo da.
    • Thực phẩm có khả năng kháng viêm như: gừng, mật ong, nước nha đam,...
    • Cung cấp đủ nước cho cơ thể giúp thanh lọc.
    Thực phẩm kiêng ăn
    • Không nên ăn hải sản, làm tăng nguy cơ dị ứng, ngứa ngáy.
    • Không ăn rau muống, thịt bò, thịt gà, đồ nếp làm nặng thêm tình trạng mưng mủ, để lại sẹo thâm, sẹo lồi.
    • Không ăn đồ cứng, cay nóng, nhiều dầu mỡ vì cũng có thể làm tăng sự kích ứng cho da.
    • Hạn chế đường - nguồn dinh dưỡng của vi khuẩn.
    Để tìm hiểu thêm về các biện pháp chữa chốc lở ở trẻ em, các mẹ gọi ngay hotline 1900 9482 để được tư vấn bởi các Dược sĩ chuyên môn của Dizigone nhé.
     

    Xem thêm các chủ đề tạo bởi tramy98
    Đang tải...


  2. mật ong thiên nhiên số 1

    mật ong thiên nhiên số 1 Thiết bị vệ sinh nhập khẩu Hàn Quốc

    Tham gia:
    13/11/2018
    Bài viết:
    18,463
    Đã được thích:
    933
    Điểm thành tích:
    823
    nhìn bệnh này sợ thế
     

Chia sẻ trang này