Thông tin: Bệnh Đái Tháo Đường Nguyên Nhân-phòng Và Điều Trị

Thảo luận trong 'Sức khỏe gia đình' bởi greennutri, 6/7/2024.

  1. greennutri

    greennutri Sữa hạt ngũ cốc Green Nutri

    Tham gia:
    30/5/2024
    Bài viết:
    112
    Đã được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    18
    Bệnh đái tháo đường là gì?
    [​IMG]

    Đái tháo đường (còn gọi là tiểu đường) một bệnh mãn tính xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất đủ lượng hormon insulin để điều chỉnh lượng đường trong máu hoặc khi cơ thể gặp phải tình trạng đề kháng insulin dẫn đến không thể sử dụng hiệu quả được insulin.
    Bệnh đái tháo đường là một trong bốn bệnh không lây nhiễm chính và tỷ lệ mắc bệnh toàn cầu đang gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây. Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO), tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người trưởng thành từ 18-69 tuổi là 4,1%. Tuy nhiên, chỉ có 28,9% người mắc bệnh đái tháo đường được quản lý, có nghĩa là hầu hết người mắc căn bệnh này (hơn 70%) không được điều trị.

    Đái tháo đường có mấy loại?



      • Đái tháo đường type 1: Đái tháo đường tuýp 1 chiếm 5-10% trong số người mắc bệnh đái tháo đường. Đây là hậu quả của quá trình hủy hoại các tế bào beta của tuyến tụy không thể tiết ra insulin. Nguyên nhân của đái tháo đường tuýp 1 là do 95% các bệnh tự miễn gây lên, 5% là vô căn.
      • Đái tháo đường type 2: Đái tháo đường tuýp 2 chiếm 90-95% trong số người mắc bệnh đái tháo đường. Nguyên nhân mắc bệnh là do cơ chế đề kháng hoặc thiếu hụt insulin. Người mắc bệnh ĐTĐ tuýp 2 thường được phát hiện muộn, hay chỉ khi có xuất hiện các biến chứng.
      • Đái tháo đường thai kỳ: là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về ĐTĐ type 1, type 2 trước đó.
      • Các dạng khác của Đái tháo đường: Đái tháo đường thứ phát sau bệnh lý tuyến tụy ngoại tiết: viêm tụy, chấn thương tụy, ung thư tụy, cắt tụy, xơ sỏi tụy; Đái tháo đường do nhiễm khuẩn, thuốc hoặc hóa chất,..
    Nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường.
    [​IMG]

    • Với người bị ĐTĐ tuýp 1, thường do yếu tố bẩm sinh dẫn đến thiếu hụt hoàn toàn hormon insulin. Các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy rằng ĐTĐ tuýp 1 có tính chất gia đình.
    • Với bệnh ĐTĐ tuýp 2, nguyên nhân thật sự vẫn chưa được hiểu rõ. Người bệnh ĐTĐ tuýp 2 thường gặp phải tình trạng đề kháng insulin. Nghĩa là tuyến tụy có tiết ra insulin, nhưng tế bào không thể “nhận diện” insulin, dẫn đến không thể vận chuyển đường glucose vào trong tế bào để sử dụng.
    • Với bệnh tiểu đường thai kỳ, sự thay đổi về cân nặng, nội tiết và sở thích trong quá trình mang thai có thể là yếu tố nguy cơ. Khi mang thai, nhau thai sẽ tạo ra những kích thích để duy trì thai kỳ. Những kích thích này sẽ làm cho tế bào tăng khả năng kháng insulin. Bình thường, tuyến tụy sẽ sản xuất đủ insulin để vượt qua sức đề kháng này, tuy nhiên một số trường hợp tuyến tụy không sản xuất đủ lượng insulin cần thiết khiến lượng đường vận chuyển vào tế bào giảm, lượng đường tích tụ lại trong máu tăng cao, dẫn đến tiểu đường thai kỳ.
    Yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường tuýp 2.


    • Yếu tố gia đình như tiền sử gia đình có bố mẹ, anh chị em ruột, con mắc bệnh ĐTĐ.
    • Tiền sử bản thân từng bị tiểu đường thai kỳ.
    • Tuổi tác: người ≥45 tuổi
    • Tăng huyết áp.
    • Ít hoạt động thể lực.
    • Hút thuốc lá.
    • Nghiện rượu.
    • Thừa cân, béo phì: BMI ≥ 23 kg/m2, hoặc cân nặng lớn hơn 120% cân nặng lý tưởng.
    • Vùng bụng to: ở nam ≥ 90 cm, ở nữ ≥ 80 cm.
    • Bị rối loạn dung nạp đường hay rối loạn đường huyết đói.
    • Phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang.
    • Có các dấu hiệu đề kháng insulin trên lâm sàng (như béo ph́ì, dấu gai đen...).
    • Tiền sử có bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch.
    • Từng được chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa.
    • Rối loạn lipid máu, đặc biệt là khi chỉ số triglyceride cao và HDL-C thấp
    Triệu chứng của bệnh đái tháo đường.
    [​IMG]




      • Khát nước và uống nhiều nước: Người bệnh sẽ cảm thấy khát nước hơn bình thường, khác với việc khát nước uống nhiều nước do mất nước.
      • Đi tiểu thường xuyên, có kèm theo tiểu với lượng nước tiểu nhiều hơn bình thường, không kèm triệu chứng tiểu gắt tiểu buốt…
      • Ăn nhiều nhưng lại sụt cân: Glucose trong máu người bị đái tháo đường tăng cao nhưng tế bào không thể sử dụng để chuyển hóa năng lượng. Do đó mà cơ thể luôn ở tình trạng “đói” năng lượng. Khi đó, chất đạm và chất béo sẽ là nguồn thay thế để sử dụng tạo ra năng lượng cho cơ thể. Điều này dẫn đến sụt cân đột ngột, teo cơ thấy rõ, đặc biệt là người bị tiểu đường tuýp 1. Người bệnh ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, mà lại gầy sút cân nhanh.
    • Mệt mỏi, suy nhược: Do không thể sử dụng nguồn glucose nên cơ thể sẽ thấy thiếu năng lượng, mệt mỏi và buồn ngủ.
    • Nhìn mờ, thị lực giảm do đường huyết tăng gây ảnh hưởng đến các mạch máu nuôi võng mạc.
    • Chậm lành các vết thương hoặc vết loét: đường huyết cao gây tổn thương hệ miễn dịch, mạch máu nhỏ và thần kinh. Có thế dẫn đến việc các vết thương ngoài da khó lành, đôi khi hoại tử nhiễm trùng.
    Xét nghiệm, chuẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường.
    Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh đái tháo đường.
    [​IMG]

    • Xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên: Đây là xét nghiệm nhanh bằng máy đó đường huyết nhằm kiểm tra lượng đường vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày và không cần nhịn ăn. Nếu mức đường trên 200mg/dL nghĩa là mắc tiểu đường hoặc đường huyết không được kiểm soát tốt.
    • Xét nghiệm đường huyết lúc đói: Thực hiện đo đường huyết sau nhịn ăn ít nhất 8 giờ. Xét nghiệm này thường dùng để chẩn đoán tiểu đường. Nếu mức đường huyết từ 126mg/dL trở lên là đã mắc tiểu đường.
    • Xét nghiệm dung nạp glucose: đây là xét nghiệm đường huyết sau khi được uống một lượng glucose nhất định và bắt buộc phải nhịn ăn ít nhất 8 giờ trước đó. Sau 2 giờ, xét nghiệm để đánh giá. Nếu chỉ số đường là cao hơn 200mg/dL là bị tiểu đường. Xét nghiệm này dùng để chẩn đoán tiền tiểu đường, tiểu đường và đặc biệt là tiểu đường thai kỳ.
    • Xét nghiệm HbA1c: Xét nghiệm này được thực hiện mỗi 3 hoặc 6 tháng. Dùng để chẩn đoán và đánh giá đường huyết được kiểm soát tốt hay chưa. Mức HbA1c lý tưởng là nhỏ hơn 6,5%.
    Chẩn đoán tiền đái tháo đường như thế nào?
    Người được chất đoán là tiền đái tháo đường sẽ dựa vào các một trong số các chỉ số xét nghiệm như sau:

    • Xét nghiệm glucose huyết đói: Glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc;
    • Xét nghiệm dung nạp glucose: Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75 g từ 140 (7.8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L), hoặc;
    • Chỉ số HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol).
    Điều trị bệnh đái tháo đường như thế nào?
    [​IMG]




      • Bệnh ĐTĐ type 1 bắt buộc phải dùng insulin để điều trị. Việc điều trị Insulin có thể sẽ là suốt đời vì gần như bệnh nhân không còn khả năng tự sản xuất Insulin.
      • Người bị ĐTĐ tuýp 2 hầu hết sẽ được bác sĩ chỉ định dùng thuốc điều trị kết hợp với thay đổi lối sống và dinh dưỡng phù hợp. Tùy thuộc vào mức độ bệnh và thể trạng của người bệnh mà bác sĩ sẽ có những chỉ định thuốc cũng như liều lượng khác nhau.
      • Một số loại thuốc có tác dụng hạ đường huyết như Metformin, Glibenclamide, Gliclazide,… có thể được chỉ định đơn trị liệu hoặc phối hợp nhiều loại tùy thuộc vào đáp ứng cũng như khả năng kiểm soát và tuân thủ của người bệnh.
      • Người bệnh ĐTĐ cần kiểm tra đường huyết thường xuyên định kỳ tại các cơ sở y tế có bác sĩ chuyên khoa. Mỗi bệnh nhân nên có 1 máy đo đường huyết cá nhân để kiểm tra đường huyết, theo dõi, nếu quá cao hoặc quá thấp thì cần đến cơ sở y tế và tuân thủ chế độ điều trị hợp lý, uống thuốc đúng giờ, đúng chỉ định và không tự ý mua thuốc ngoài.
      • Người bệnh ĐTĐ tuyệt đối không nên dùng các bài thuốc dân gian chưa rõ cơ chế tác dụng vì có thể dẫn đến những nguy hiểm không lường trước được cho sức khỏe.
    Các biến chứng của bệnh đái tháo đường.
    Biến chứng cấp tính.
    Người bệnh ĐTĐ có thể gặp phải những biến chứng cấp tính nguy hiểm như hôn mê do nhiễm toan ceton, hạ đường huyết đột ngột, hôn mê do nhiễm toan lactic,… Đây đều là những trường hợp cần cấp cứu kịp thời nếu không sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng.

    Biến chứng mãn tính.



      • Mạch máu: Việc tăng glucose máu kéo dài có thể làm tổn thương mạch máu. Nếu tổn thương ở mạch máu lớn có thể gây ra bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, tổn thương thành mạch và hẹp các động mạch tứ chi, thậm chí tắc mạch gây hoại tử chi. Tổn thương ở mạch máu nhỏ sẽ gây rối loạn hoạt động chức năng của các cơ quan như thận, võng mạc mắt, thần kinh ngoại biên nếu không được điều trị hiệu quả có thể gây suy thận mãn dẫn đến nguy cơ phải chạy thận nhân tạo hay phải ghép thận, giảm thị lực dẫn đến mù lòa, dị cảm ở 2 chi dưới…
      • Hô hấp: Bệnh nhân tiểu đường dễ bị viêm phổi và viêm phế quản do bị bội nhiễm vi khuẩn.
      • Tiêu hóa: Người bệnh có thể bị viêm quanh nướu răng, rối loạn chức năng gan, viêm loét dạ dày, tiêu chảy.
      • Da: Bệnh nhân có thể thấy ngứa ngoài da, hay bị mụn nhọt, lòng bàn tay và bàn chân ánh vàng, xuất hiện u màu vàng gây ngứa ở gan bàn chân, bàn tay, mông, viêm mủ da…
      • Bệnh Alzheimer: Bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có nguy cơ cao mắc bệnh Alzheimer.
    Biến chứng của đái tháo đường thai kỳ.
    Mẹ bị tiểu đường thai kỳ có thể gặp nhiều vấn đề như:



      • Tăng nguy cơ mắc các vấn đề như tăng huyết áp, sinh non, đa ối, nhiễm khuẩn tiết niệu, tăng nguy cơ phải mổ lấy thai...
      • Tăng nguy cơ mắc tiểu đường sau sinh: Phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ cao bị đái tháo đường tuýp 2 sau 5-10 năm.
      • Tăng nguy cơ mắc tiểu đường ở lần mang thai tiếp theo: thống kê cho thấy có tới 45% tỷ lệ tái mắc ở lần mang thai thứ 2.
    Còn đối với thai nhi, tiểu đường thai kỳ có thể dẫn đến:



      • Tăng trưởng quá mức: trẻ có khả năng bị tăng cân quá mức, đặc biệt là ở 3 tháng cuối thai kỳ.
      • Tăng nguy cơ dị tật thai nhi: nguy cơ cao mắc các dị tật bẩm sinh liên quan đến thần kinh và tim.
      • Tăng nguy cơ mắc các bệnh như tiểu đường, béo phì, rối loạn vận động. Nguy cơ này tăng gấp 8 lần khi đến 19-27 tuổi.
    Kiểm soát và phòng ngừa bệnh đái tháo đường.
    Như thế nào là kiểm soát tốt đường huyết để phòng ngừa biến chứng?
    [​IMG]
    Chúng ta đều biết rằng kiểm soát tốt đường huyết sẽ kiểm soát tốt biến chứng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và tuổi thọ cho người tiểu đường. Cũng theo BYT, kiểm soát tốt bệnh tiểu đường chính là khi kiểm soát đường huyết cùng với việc được tầm soát, phát hiện sớm các tổn thương cơ quan nhằm ngăn chặn và điều trị kịp thời.
    Cụ thể là kiểm soát tốt bệnh tiểu đường với mức đường trong máu đáp ứng đúng mục tiêu tiêu điều trị. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý, tuổi tác, các bệnh nền kèm theo,… mà mỗi người sẽ có mục tiêu điều trị khác nhau. Theo các chuyên gia y tế thì mục tiêu điều trị 00chung sẽ bao gồm việc duy trì được lượng đường trong máu khi đói, sau ăn gần như bằng với ngưỡng sinh lý bình thường của cơ thể. Cùng với đó là đạt mức HbA1c lý tưởng, nhằm làm chậm xuất hiện của các biến chứng tiểu đường.

    Chỉ số HbA1c là một chỉ số quan trọng với bệnh nhân đái tháo đường vì được sử dụng trong đánh giá hiệu quả điều trị trong khoảng 3 tháng hoặc kéo dài hơn. Kiểm soát tốt chỉ số này sẽ giúp giảm từ 15-25% tỷ lệ xuất hiện các biến chứng trên thần kinh, tim mạch, thận và mắt.
    Cách phòng ngừa bệnh đái tháo đường.
    [​IMG]

    Luyện tập thể lực.
    • Không luyện tập gắng sức khi glucose huyết > 250-270 mg/dL và ceton dương tính. Cần đảm bảo các chỉ số tim mạch, huyết áp an toàn trước khi bắt đầu luyện tập.
    • Lựa chọn hình thức luyện tập thông dụng và dễ áp dụng nhất: đi bộ tổng cộng 150 phút mỗi tuần (hoặc 30 phút mỗi ngày), không nên ngưng luyện tập 2 ngày liên tiếp. Mỗi tuần nên tập kháng lực 2-3 lần (kéo dây, nâng tạ) với người có sức khỏe.
    • Người già, đau khớp có thể chia tập nhiều lần trong ngày, thí dụ đi bộ sau 3 bữa ăn, mỗi lần 10-15 phút. Người còn trẻ nên tập khoảng khoảng 60 phút mỗi ngày, tập kháng lực ít nhất 3 lần mỗi tuần.
    Dinh dưỡng.
    Người tiểu đường cần một chế độ dinh dưỡng phù hợp và lành mạnh, không nên quá kiêng khem vì có thể dẫn đến thiếu chất. Chế độ dinh dưỡng cần được áp dụng mềm dẻo theo thói quen, sở thích ăn uống của người bệnh. Nên chọn các thức ăn sẵn có tại từng vùng miền và các loại thực phẩm cũng nên ưu tiên lựa chọn theo mùa. Nếu được, nên có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng về tỷ lệ cũng như thực đơn hằng ngày cho người bị ĐTĐ.
    Dinh dưỡng giành cho người đái tháo đường.
    [​IMG]

    Các nguyên tắc chung về dinh dưỡng được khuyến cáo cho mọi bệnh nhân.
    Ngay cả khi chưa mắc tiểu đường, chúng ta đều cần duy trì những thói quen ăn uống lành mạnh với việc lựa chọn các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe. Nguyên tắc chung trong chế độ ăn uống cho người tiểu đường như là:




      • Bệnh nhân béo phì, thừa cân cần giảm cân, ít nhất 3-7% so với cân nặng nền.
      • Nên dùng các loại carbohydrat hấp thu chậm có nhiều chất xơ, không chà xát kỹ (ngũ cốc nguyên cám) như gạo lứt, bánh mì đen, nui còn chứa nhiều chất xơ…
      • Đạm khoảng 1-1,5 gam/kg cân nặng/ngày ở người không suy chức năng thận. Nên ăn cá ít nhất 3 lần/tuần. Người ăn chay trường có thể bổ sung nguồn đạm từ các loại đậu (đậu phụ, đậu đen, đậu đỏ).
    • Nên chú trọng dùng các loại mỡ có chứa acid béo không no một nối đôi hoặc nhiều nối đôi như dầu ô liu, dầu mè, dầu lạc, mỡ cá. Cần tránh các loại mỡ trung chuyển (mỡ trans), phát sinh khi ăn thức ăn rán, chiên ngập dầu mỡ.
    • Giảm muối trong bữa ăn, còn khoảng 2300 mg Natri mỗi ngày.
    • Chất xơ ít nhất 15 gam mỗi ngày.
    • Các yếu tố vi lượng: nên chú ý bổ xung các yếu tố vi lượng nếu thiếu, thí dụ sắt ở bệnh nhân ăn chay trường. Dùng một số thuốc điều trị tiểu đường lâu ngày có thể gây thiếu vitamin B12, nên chú ý và bổ sung thêm vi chất này.
    • Ngưng hút thuốc.
    • Các chất tạo vị ngọt: như đường bắp, aspartame, saccharin có nhiều bằng chứng trái ngược. Do đó nếu sử dụng cũng cần hạn chế đến mức tối thiểu.
    2 phương pháp kiểm soát bữa ăn cho người đái tháo đường.

    Phương pháp đĩa thức ăn

    • 1/2 của dĩa ăn này sẽ là rau củ không chứa tinh bột như bắp cải, cải xoong, măng tay, xà lách, củ cải, cà tím, bông cải xanh, cải thảo, su hào, đậu bắp, dưa chuột, rau chân vịt, bông cải Brussel, đậu xanh….
    • 1/4 sẽ là chất đạm như gà, trứng, cá, bò, heo hoặc các loại đậu, tàu hủ…
    • 1/4 còn lại sẽ là các thực phẩm chứa tinh bột như khoai tây, cơm, mì, trái cây hoặc một cốc sữa.
    • Dùng kèm sẽ là nước lọc.
    [​IMG]

    Phương pháp bàn tay

    • Chất xơ (rau, củ) lượng vừa 2 lòng bàn tay.
    • Tinh bột hoặc trái cây vừa 1 nắm tay.
    • Chất đạm (thịt cá, trứng) vừa 1 lòng bàn tay.
    • Chất béo, bơ khoảng 1 ngón tay cái.
    • Và 200ml sữa không đường.
    [​IMG]
    Người bệnh đái tháo đường nên ăn gì và kiêng gì?
    Các loại thực phẩm nên tránh như:
    • Nước ngọt có ga, nên hạn chế kể cả loại dành cho người ăn kiêng.
    • Bánh mì trắng, gạo trắng tinh thế và mì ống
    • Sữa chua có đường, có thêm vị trái cây, nên chọn sữa chua không đường, nguyên chất, không hương và mùi nhân tạo.
    • Mật ong, mật hoa.
    • Trái cây sấy khô.
    • Bánh quy.
    • Khoai tây chiên.
    • Hạn chế các loại trái cây có chỉ số đường huyết cao như sầu riêng, dưa hấu, mít, chuối quá chín,…
    Các loại thực phẩm nên ăn.
    • Rau xanh: mồng tơi, rau bina, cải xanh,…
    • Hoa quả ít ngọt như bưởi, cam, bơ, dâu tây, táo, lê,…
    • Ngũ cốc nguyên cám như gạo lứt, gạo huyết rồng, lúa mạch, yến mạch, hạt kê…
    • Các loại đậu đỗ giàu đạm như đậu nành, đậu đen, đậu đỏ, đậu xanh, đậu lăng,…
    • Sữa có thể chọn loại bột ngũ cốc không đường, tách béo hoặc dùng sữa ngũ cốc giàu chất xơ, không cholesterol.
    >> Đọc thêm bài tiểu đường và những điều bạn chưa biết để hiểu hơn về căn bệnh này và biết được cách chữa trị và phòng bệnh, để có một cuộc sống vui vẻ hơn cùng gia đình <<



     

    Xem thêm các chủ đề tạo bởi greennutri
    Đang tải...


  2. greennutri

    greennutri Sữa hạt ngũ cốc Green Nutri

    Tham gia:
    30/5/2024
    Bài viết:
    112
    Đã được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    18
    ghé thăm greennutri.com.vn để đọc thêm nhiều bài hay về sức khỏe
     
  3. greennutri

    greennutri Sữa hạt ngũ cốc Green Nutri

    Tham gia:
    30/5/2024
    Bài viết:
    112
    Đã được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    18

Chia sẻ trang này