Bệnh Suy Thận Mạn Tính Và Các Giai Đoạn Của Bệnh Cần Chú Ý

Thảo luận trong 'Sức khỏe gia đình' bởi tuyenbeo93, 4/8/2018.

  1. tuyenbeo93

    tuyenbeo93 Thành viên chính thức

    Tham gia:
    2/8/2018
    Bài viết:
    141
    Đã được thích:
    4
    Điểm thành tích:
    18
    Bệnh nhiềm trùng tiết niệu, chẩn đoán và chữa bệnh theo ngoại y khoa
    tổn thương niệu đạo do gặp chấn thương ngoại y khoa
    Cơ thể người bình thường có hai quả thận, mỗi quả thận có khoảng chừng 1 triệu nephron- đơn vị lọc cầu thận hoạt động để chắc chắn nhiều chức năng quan trọng đặc biệt trong cơ thể. Hàng ngày có khoảng 180 lít dịch được lọc qua thận nhưng có 99% nước đc tái hấp thu lại và chỉ có một,5 – 2,0 lit nước tiểu được tạo nên mỗi ngày. Ngoài công dụng lọc & tái hấp thu hàm lượng, thận còn có tính năng nội tiết đặc biệt khác.
    >>> http://xn--thucbthn-w00drnqb.vn/suy-than-do-3-co-chua-duoc-khong/

    lúc công dụng thận bị suy giảm, tất cả những quá trình bên trên bị không ổn định làm gặp nhiều biến tướng đa dạng ở các mức độ khác nhau mà điển hình nổi bật là hội chứng urê máu cao.

    – Định nghĩa suy thận mạn: là sự giảm mức lọc cầu thận (MLCT) bên dưới mức bình thường (< 60 ml/phút) bên trên 3 tháng trở lên, liên tục, không hồi phục và là hậu quả của các tổn thương thận mạn tính gây ra.

    bệnh nhân khi đã đc chẩn đoán có bệnh thận mạn & có suy thận mạn thì bệnh không đc chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên điều trị và theo dõi và quan sát định kỳ sẽ giúp đỡ tiêu giảm các biến tướng và cản trở được vận tốc suy giảm tính năng thận đến mức độ cuối.

    nguyên do và chính sách bệnh suy thận mạn

    lý do gây suy thận mạn: rất đa dạng. Ngày nay nguyên do hàng đầu mang đến suy thận mạn là bởi đái tháo đường & huyết áp tăng, kế tiếp là các tổn hại tại thận nguyên phát hoặc thứ phát khác. Tổn thương tại thận thường gặp bao hàm những bệnh cầu thận, bệnh đường ống kẽ thận, bệnh mạch thận và một trong những bệnh hệ thống, di truyền…

    chính sách bệnh: do xơ hoá tổ chức cầu thận và ống dẫn kẽ thận không hồi phục từ đó mang tới giảm mọi chức năng lọc của cầu thận, tái hấp thu & bồi tiết ở ống thận, đồng thời cùng lúc giảm sản xuất một số chất như erythropoietin, tiền vitamin D, renin & một vài hormon khác…

    Phân loại mức độ bệnh suy thận mạn

    mức độ suy giảm công dụng thận được đánh giá căn cứ vào mức lọc cầu thận (MLCT) được tính theo rất nhiều công thức không giống nhau. Mức lọc cầu thận là lượng nước tiểu đầu trong một phút. Trong thực hành các thầy thuốc lâm sàng tính mức lọc cầu thận theo công thức Cockcroft – Gault dựa vào tuổi, cân nặng & nồng độ creatinin máu của nhóm bệnh nhân:

    công dụng thận giảm được coi là suy thận lúc mức lọc cầu thận giảm bên dưới 60 ml/phút. Theo cách phân loại của Hội Thận học Hoa Kỳ thì suy thận mạn khi bệnh thận mạn ở mức độ 3 thật sự (bệnh thận mạn giai đoạn 3, 4, 5), tiến triển & ko hồi phục. Lúc mức lọc cầu thận chỉ từ dưới 15 ml/phút ko hồi phục được nhìn nhận là suy thận mạn mức độ cuối rất hay bệnh thận mạn mức độ cuối.

    những mức độ của bệnh thận mạn đc phân loại như sau:

    – Bệnh thận mạn giai đoạn 1: MLCT > 90 ml/ph.

    – Bệnh thận mạn mức độ 2: MLCT 60 – 89 ml/ph.

    – Bệnh thận mạn mức độ 3: MLCT 30 – 59 ml/ph.

    – Bệnh thận mạn giai đoạn 4: MLCT từ 15 – 29 ml/ph.

    – Bệnh thận mạn giai đoạn 5: MLCT < 15 ml/ph.

    Suy thận mạn còn được xếp loại thành 4 mức độ (theo Nguyễn Văn Xang) như sau:

    – Suy thận mạn giai đoạn 1: khi MLCT từ bên dưới 60 – 41 ml/ph.

    – Suy thận mạn giai đoạn 2: khi MLCT từ 21 – 40 ml/ph.

    – Suy thận mạn mức độ 3: lúc MLCT từ 5 – 20 ml/ph (3ª: 11- 20 ml/ph, 3b: 5- 10ml/ph).

    – Suy thận mạn giai đoạn 4: khi MLCT < 5 ml/ph.

    Chẩn đoán bệnh suy thận mạn

    Chẩn đoán suy thận mạn căn cứ vào

    Lâm sàng: có rối loạn đường tiêu hoá những mức độ, tăng huyết áp, thiếu máu, không ổn định đi đái, tiểu ít hoặc nhiều, đau tức hai hố thắt sống lưng là các biểu hiện thường gặp ở những những người có bệnh suy thận. Các biểu hiện lưu ý như cảm cúm, chứng biếng ăn, buôn nôn, nôn, hoa thị giác đau đầu và chóng mặt, hiện tượng đau đầu, da xanh, huyết áp tăng, tiểu ít…

    tiền lệ : bị bệnh thận trên 3 tháng, tái lại và tiến triển tăng dần.

    Xét nghiệm máu và nước tiểu cho biết có suy thận, có hoặc có thể không không ổn định điện giải, không cung cấp đủ máu, không ổn định calci – phospho.

    Siêu âm hai thận thường teo bé hơn bình thường, trong trường hợp tắc nghẽn có thể thấy thận to, ứ nước trên siêu âm.

    Chẩn đoán mức độ suy thận mạn dựa vào tiền sử bệnh & mức lọc cầu thận.

    Chẩn đoán biến chứng: căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng đa chủng loại của rất nhiều hệ cơ quan: không ổn định cân bằng và điều độ nước điện giải, thăng bằng kiềm toan, biến đổi tim mạch, biến chứng tiêu hoá, biến tướng thở, biến chứng nội tiết, huyết học, cơ xương khớp, thần kinh & tâm thần…Ở mức độ cuối hay bệnh thận mức độ cuối những người có bệnh thường rất nặng, có thể hôn mê và đột tử trong triệu chứng urê máu cao còn nếu như không đc lọc máu trong lúc này.

    điều trị bệnh suy thận mạn

    nên dựa vào triệu chứng lâm sàng hiện có cũng giống như giai đoạn suy thận để có liệu pháp chữa bệnh thích nghi. Nếu những người mắc bệnh đến trong tình trạng nặng của hội chứng urê máu cao, có rối loạn điện giải nặng quan trọng đặc biệt kali máu cao > 6,5 mmol/L, và hoặc urê máu > 35 mmol/L, hoặc tình trạng toan máu nặng nề, hoặc hiện tượng phù phổi cấp nên chống chỉ định lọc máu cấp cứu. Xác định lại mức độ suy thận mạn sau thời điểm những người có bệnh đã cấp cứu xong. Nếu mức lọc cầu thận trong khoảng 15 – 60 ml/ph triển khai khám chữa bảo tồn chức năng thận, nhằm mục đích giảm tránh tiến triển đến bệnh thận mức độ cuối.

    điều trị thay thế thận suy được tiến hành lúc mức lọc cầu thận < 15 ml/ph ko khôi phục. Tuỳ thuộc vào tình trạng chung của người bênh, vào yếu tố hoàn cảnh mái ấm gia đình & xã hội của người bệnh cũng như tuỳ thuộc vào không sử dụng và không dùng của từng chiêu trò thầy thuốc sẽ giúp bệnh nhân chọn lựa chiêu trò điều trị thích ứng.

    Ghép thận là phương pháp chữa bệnh Gia Công nhất đối với người mắc bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối. Có thể ghép thận của người sống hoặc thận của người chết não. Có khả năng ghép thận của người cùng huyết thống hoặc thận của người không cùng huyết thống. Hiệu suất cao của khám chữa bám vào sự phù hợp tổ chức nhiều rất hay ít giữa người cho và người nhận thận, tuỳ thuộc vào sự tuân hành chế độ khám chữa & hoạt động của bệnh nhân, tuỳ thuộc vào các biến đổi có thể gặp trong tiến trình điều trị chống thải ghép dài lâu.

    Lọc máu là giải pháp phổ biến nhất , thường tiến hành để chờ đợi cơ hội ghép thận. Có hai chiêu thức lọc máu là thận nhân tạo & lọc màng bụng chu kỳ. Mỗi chiêu thức đều có các điểm mạnh và điểm yếu bổ sung cho nhau và giao vận lẫn nhau được. Lựa chọn phương pháp nào tuỳ thuộc vào không dùng & không sử dụng của từng chiêu thức và tuỳ thuộc vào nguyện vọng của người bệnh sau khoản thời gian được thầy thuốc tư vấn.
    >>> http://xn--thucbthn-w00drnqb.vn/benh-than-u-nuoc-co-nguy-hiem-khong/

    Dù lựa chọn chiêu thức khám chữa nào, người bệnh cũng cần phải chữa bệnh toàn diện và tổng thể như duy trì huyết áp tối ưu 130/80 – 140/90 mmHg, điều trị không cung cấp đủ máu tốt với mức Hb 11 – 12 g/dl, & cân bằng nước điện giải hài hòa, cung ứng calci và Vi-Ta-Min D3 giúp phòng ngừa cường cận giáp thứ phát & ngăn ngừa những biến tướng nhiễm trùng …để có được chất lượng sống tốt.
     

    Xem thêm các chủ đề tạo bởi tuyenbeo93
    Đang tải...


Chia sẻ trang này