bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

Thảo luận trong 'Sức khỏe gia đình' bởi medshopvn, 13/7/2012.

  1. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)

    Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là tên gọi chung của một nhóm bệnh ở phổi gây khó khăn trong hô hấp

    Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là gì?

    Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là thuật ngữ dùng để miêu tả các chứng bệnh bao gồm viêm phế quản mãn tính, khí thũng và bệnh tắc nghẽn hô hấp mãn tính. Những người mắc COPD phổi bị hỏng vĩnh viễn và luôn gặp khó khăn khi thở

    COPD thường ảnh hưởng tới những người trên 40 tuổi. Gần 900,000 người tại Anh được chẩn đoán mắc chứng phổi tắc nghẽn mãn tính. Tuy nhiên, nghiên cứu gần cho thấy, có thể có một số lượng lớn bệnh nhân mắc bệnh phổi tăc nghẽn mãn tính chưa được chẩn đoán đúng. Dựa vào các triệu chứng ghi nhận con số này thực ra có thể lên tới trên 3.2 triệu người (cứ 10 người trên 40 tuổi thì có 1 người mắc bệnh này)

    Trong nhiều trường hợp, thuốc lá là nguyên nhân chính gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Những thay đổi trong thói quen hút thuốc cách đây vài thập kỉ đã cho thấy mặc dù COPD thường xảy ra đối với nam nhiều hơn nữ, nhưng giờ đây tỉ lệ nữ mắc bệnh đã tăng lên gấp 3 lần

    COPD đứng thứ 6 về các nguyên nhân dẫn tới tử vong tại Anh và xứ Wales, gây ra trên 30,000 cái chết mỗi năm. Nhưng theo dự đoán tới năm 2020 COPD sẽ trở thành nguyên nhân quan trọng thứ 3 gây nên cái chết trên toàn thế giới - nó cũng là nguyên nhân chính gây ra cái chết tăng đáng kể trong những năm gần đây

    Các triệu chứng của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính COPD


    Những tổn thương của phổi gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính thường rất từ từ. Đó cũng chính là nguyên nhân tại sao triệu chứng của bệnh thường bắt đầu khi chúng ta ngoài 40 tuổi. Nghiên cứu cho thấy có thể phải mất 20 năm kể từ khi phổi bắt đầu bị tổn thương tới khi thành bệnh

    Một cơn ho vào buổi sớm, thường được cho là ho do hút thuốc, là biểu hiện phổ biến và thường kèm theo tiết nhiều đờm.Thở khò khè, căng tức ngực và khó thở là những biểu hiện đáng chú ý đầu tiên. Nhiều người cũng cảm thấy hụt hơi dù chỉ làm một chút việc hoặc thậm chí khi họ chỉ đang ngồi xuống. Các triệu chứng trở nên nặng hơn khiến họ không thể tập bất kì bài tập thể dục nào và sau đó ngay cả việc băng qua 1 căn phòng đối với họ cũng là không thể.

    Những triệu chứng này thường trở nên tồi tệ hơn vào mùa lạnh cộng thêm với các bệnh nhiễm trùng phổi tái diễn. Nếu nghiêm trọng, các bệnh tái phát này kết hợp với suy giảm chức năng phổi (tình trạng tăng nặng cấp) có thể dẫn tới tử vong - 10% các trường hợp tăng nặng cấp được ghi nhận ở bệnh viện tử vong ngay sau đó và 40% sẽ chết trong vòng 1 năm

    COPD ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, ngăn cản người bệnh hòa nhập xã hội và theo đuổi các sở thích của mình. Căn bênh này cũng khiến cho nhiều người cảm thấy chán nản và cáu giận vì không thể làm những việc họ muốn.

    Các nguyên nhân gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính COPD

    Hút thuốc là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Các hóa chất trong khói thuốc lá gây ra hiện tượng viêm, xơ hóa hoặc tạo thành sẹo trong phổi và phá hủy tính đàn hồi giúp phổi co thắt lúc thở.

    Thêm vào đó, khói thuốc còn gây hại tới phế nang, các túi khí nhỏ phía cuối đường hô hấp nơi oxi được hấp thụ vào máu

    Các nguyên nhân khác bao gồm phơi nhiễm bụi lao động, ô nhiễm không khí trong phòng từ việc đốt củi hoặc than để sưởi, ô nhiễm không khí hoặc các bệnh di truyền. Chẳng hạn như có một số ít người mắc các bệnh di truyền hiếm gây ra thiếu hụt 1 loại protein có tên là alpha-1-antitrypsin, chất ức chế trypsin trong huyết thanh, dẫn tới hiện tượng khí thũng

    Ngày nay, các nhà khoa học chỉ ra rằng các bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính - viêm phế quản mãn tính, khí thũng và bệnh hô hấp mãn tính - thực chất là các mặt của 1 vấn đề: đường hô hấp hẹp gây tắc nghẽn luồng khí ra vào của phổi dẫn tới khó thở. Không giống như hen suyễn, hẹp đường hô hấp có thể phục hồi lại, còn hẹp đường hô hấp COPD dần nặng lên và hầu như không thể phục hồi.

    Chẳng hạn như đối với bệnh viêm phế quản mãn tính, dịch nhầy tiết ra nhiều trong khí quản làm người bệnh có nhiều đờm và ho liên tục. Cũng chính dịch nhầy tiết ra này gây hẹp khí quản.

    Đối với người bệnh khí thũng, các túi khí sưng phồng lên bất thường ở cuối đường hô hấp và phá hủy tế bào đàn hồi ở phổi. Các lỗ nhỏ cũng phát triển trên thành phổi, khiến cho các túi khí không thể hoạt động bình thường. Kết quả là ngực người bệnh sẽ căng phồng lên

    Phương pháp điều trị COPD

    Tuy rằng bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính COPD không thể chữa khỏi nhưng có thể làm chậm các tổn thương - đây cũng chính là mục đích điều trị chính. Phương pháp điều trị này cũng nhằm mục đích cải thiện các triệu chứng như khó thở, tăng khả năng tự tập luyện, giảm nguy cơ tăng cấp bệnh, nhập viện và nói chung là tăng chất lượng cuộc sống

    Tuy nhiên, tốt nhất là nên ngừng hút thuốc và tránh tiếp xúc với người hút thuốc cũng là yếu tố quan trọng

    Duy trì việc tập luyện để giữ cho phổi (và tim) khỏe mạnh và giúp bạn tự tin. Ngoài ta, các chương trình phục hồi chức năng hô hấp cũng giúp bạn cải thiện các triệu chứng khó chịu cũng như tăng khả năng tập luyện của cơ thể. Vật lí trị liệu giúp làm sạch dịch nhầy trong phổi và hầu hết các bệnh nhân mắc COPD đều được hướng dẫn các bài tập để họ có thể tự thực hiện hàng ngày

    Thuốc dạng xịt hoặc dạng viên có thể giúp mở rộng đường hô hấp, làm cho người bệnh thấy dễ thở. Mục đích quan trọng khác nữa của thuốc là giúp giảm chứng viêm phổi của những người mắc COPD - các loại thuốc tốt nhất để giảm viêm sưng là thuốc chứa chất steroid, thường được sử dụng dưới dạng xịt. Các biện pháp khí rung hoặc xông hơi làm giảm dịch nhờn có thể giúp người bệnh dễ thở. Ngoài ra, cũng có các loại thuốc giúp long đờm khiến người bệnh dễ dàng ho ra.

    Khi tình trạng nhiễm trùng phổi tăng lên, cần nhanh chóng cho bệnh nhân điều trị với kháng sinh. Nếu nhiễm trùng phổi nghiêm trọng tái diễn, bệnh nhân cần được điều trị thường xuyên trong bệnh viện. Nếu khi bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính đã quá trầm trọng, bệnh nhân cần được thở oxi tại nhà

    Một điều quan trọng nữa là, những người mắc COPD cần được tiêm vac xin cúm hàng năm (thường là vào mùa thu) cũng như việc phòng chống các nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh viêm phổi, vi khuẩn gây sưng phổi. Thêm vào đó, việc tránh nhiễm trùng phổi và tăng tổn thương phổi cũng là một yếu tố quan trọng

    Ngoài ra, thực hiện một chế độ ăn lành mạnh và uống đủ nước cũng là một yếu tố cần thiết để duy trì sức khỏe tốt

    Meshop.Vn dịch

    Theo BBC
     

    Xem thêm các chủ đề tạo bởi medshopvn
    Đang tải...


  2. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Bị viêm loét đại tràng nên kiêng ăn món gì?

    Viêm loét đại tràng là dạng bệnh đường ruột gây viêm và loét trong niêm mạc ruột già và trực tràng. Thực phẩm hoặc thói quen ăn uống không là tác nhân gây bệnh, nhưng có thể khiến bệnh trở nặng.

    Sau đây là một số loại thực phẩm mà bệnh nhân viêm loét đại tràng nên thận trọng khi dùng.
    Đậu

    Do có hàm lượng chất xơ cao và có thể gây đầy hơi nên đậu không phải là món ăn lý tưởng cho bệnh nhân viêm loét đại tràng.
    Bông cải xanh

    Rau củ chứa nhiều chất xơ như bông cải, bắp cải và cần tây không dễ tiêu hóa mà có thể gây đầy hơi và chuột rút. Người bệnh viêm loét đại tràng có thể dung nạp được những thực phẩm này nếu chúng được nấu chín và cắt thành miếng nhỏ.
    Bắp và nấm

    Có thể gây kích thích đường tiêu hóa và tiêu chảy ở những người bị viêm loét đại tràng.
    Củ hành

    Cũng giàu chất xơ và thuộc dạng khó tiêu. Tuy nhiên, sẽ không có vấn đề gì nếu cắt hoặc băm nhỏ củ hành và nấu chín.
    Thực phẩm dạng kem

    thực phẩm dạng kem

    Các loại gia vị và nước sốt nhiều chất béo, như mayonnaise hoặc nước sốt chuyên dùng với các món mì, đôi khi có thể gây các triệu chứng viêm loét đại tràng. Một số người cũng gặp các vấn đề tương tự khi dùng bơ đậu phộng.
    Thịt nhiều mỡ

    Bệnh viêm loét đại tràng vốn “kỵ” thịt chứa nhiều mỡ. Hãy chọn thịt nạc và nhớ nhai kỹ, nếu không triệu chứng bệnh sẽ trở nên tồi tệ. Thịt được chế biến dưới dạng xay và vo thành viên, nước sốt thịt hoặc thịt cắt lát sẽ giúp cơ thể dễ tiêu hóa hơn khi dùng nguyên miếng lớn. Tuy nhiên, cá nhiều mỡ lại dễ tiêu hóa hơn.
    Chocolate

    Đường và caffeine, hai thành phần chủ chốt trong chocolate, có thể gây vọp bẻ và đi tiêu thường xuyên ở người bị viêm loét đại tràng, đặc biệt khi bệnh trở nặng. Nếu thích chocolate, chỉ nên dùng miếng nhỏ là đủ.
    Cà phê và trà

    cà phê

    Người bị viêm loét đại tràng nên tránh dùng cà phê. - Ảnh minh họa.

    Hai món này có thể khiến người bị viêm loét đại tràng khó kiểm soát triệu chứng bệnh. Tương tự là những loại thức uống khác chứa caffeine như nước ngọt có ga và nước tăng lực.
    Soda

    Soda và nước giải khát có ga chứa nhiều caffeine, đường hóa học vốn làm đầy hơi, sôi ruột mà còn có thể gây chuột rút và sình bụng. Nếu bạn sắp uống soda, hãy biết hạn chế mức uống và đừng dùng ống hút vì nó sẽ tạo ra nhiều bọt khí trong đường ruột.
    Rượu

    Các loại rượu khác nhau sẽ tác động đến bạn theo nhiều cách khác nhau. Nói chung, mọi thức uống có cồn đều kích thích ruột và gây tiêu chảy. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể dùng với lượng vừa phải; không nên dùng khi bụng đói.

    Theo Medshop.vn sưu tầm

    Nguồn Khoemoingay
     
    kannguyenkan thích bài này.
  3. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Cảm lạnh

    Viết bởi giáo sư Frank Oberklaid và tiến sĩ Leah Kaminsky

    Viêm nhiễm đường hô hấp trên là nguyên nhân gây ốm phổ biến nhất ở trẻ nhỏ (và người lớn). Có rất nhiều thuật ngữ (đôi khi không chính xác) được dùng để miêu tả sự ốm đau kiểu này, bao gồm ‘cảm lạnh', ‘cúm', ‘viêm a-mi-đan, hay ‘viêm họng'.

    Một trẻ bình thường, trong độ tuổi đi học bị cảm lạnh ít nhất 6 lần/năm. Đôi khi, đặc biệt là trong mùa đông, 1 lần trẻ bị ốm có thể kéo dài vài tuần, chưa khỏi trận này đã lại bị trận khác. Trẻ nhỏ là đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhất, vì hệ miễn dịch của chúng vẫn chưa phát triển hoàn thiện để chống lại các loại virut gây cảm lạnh. Khi con bạn lớn dần lên, bé sẽ dần hoàn thiện hệ miễn dịch, và ít bị cảm lạnh hơn.

    Khi nào cần gặp bác sĩ

    Hầu hết các trường hợp viêm đường hô hấp trên đều tiến triển tốt dần lên mà không cần điều trị. Những điều tốt nhất bạn nên làm là sử dụng các phương pháp được miêu tả dưới đây trong Điều trị cảm lạnh như thế nào? Bạn nên đưa con đi khám bác sĩ nếu bé không chịu uống nước, hay nôn, kêu đau đầu nặng, hay trông nhợt nhạt và buồn ngủ, khó thở, hay bị sốt cao mà không phản ứng với thuốc paracetamol. Bạn cũng nên gặp bác sĩ trong trường hợp bệnh tình của con không tiến triển trong 48 giờ đồng hồ, hay nếu bạn thấy lo lắng. Để biết thêm thông tin, xin xem Nhận biết các trường hợp ốm nặng

    Nguyên nhân gây cảm lạnh

    Hầu hết các trường hợp cảm lạnh đều do virut gây ra. Trên thực tế có trên 200 loại virut gây ra bệnh cảm lạnh thường gặp. Đây là lí do tại sao việc miễn dịch lại cảm lạnh là điều không thể.

    Cảm lạnh xuất hiện phổ biến hơn vào mùa đông. Bản thân thời tiết lạnh không làm tăng nguy cơ bị cảm lạnh, nhưng vào mùa này, mọi người thường tiếp xúc gần hơn với nhau vì ở trong nhà, vì thế, dễ làm lây bệnh cho nhau hơn. Tương tự như vậy, bị ướt hay lạnh không gây cảm lạnh. Virut gây cảm lạnh lây lan khi con người hắt hơi, ho và tiếp xúc qua tay.

    Triệu chứng của cảm lạnh

    Các triệu chứng của cảm lạnh ở trẻ em giống với người lớn. Người bệnh mắc nhiều triệu chứng cùng một lúc, bao gồm chảy nước mũi, hắt hơi, viêm họng, ho, đau đầu, đỏ mắt, sưng tuyến bạch huyết, và đôi khi bị sốt. Thông thường, người bị cảm lạnh ăn mất ngon, đôi khi buồn nôn và nôn. Trẻ nhỏ có thể khó chịu và quấy khóc.

    Các triệu chứng cụ thể sẽ khác nhau giữa trẻ này với trẻ khác, từ bệnh này đến bệnh khác. Thông thường, triệu chứng sẽ kéo dài trong vài ngày đến 1 tuần hoặc hơn, và trẻ sẽ hồi phục hoàn toàn mà không gặp vấn đề gì.

    Trong rất ít các trường hợp, cảm lạnh để lại biến chứng, như viêm tai, viêm thanh quản, bệnh bạch hầu thanh quản, hay viêm đường hô hấp dưới, như viêm tiểu phế quản hay viêm phổi. Đây là những bệnh khá hiếm gặp so với cảm lạnh không biến chứng, 1 loại rất phổ biến.

    Có cần xét nghiệm?


    Trong rất ít các trường hợp, bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm máu, xét nghiệm mẫu bệnh từ cổ họng, hay hiếm hơn là chụp X-quang ngực, nhưng đối với hầu hết trẻ nhỏ bị viêm đường hô hấp trên, các phương pháp kiểm tra xét nghiệm là không cần thiết.

    Điều trị cảm lạnh như thế nào?


    Không có phương thuốc đặc trị cảm lạnh. Cũng không có phương pháp điều trị đặc biệt nào làm cảm lạnh qua đi nhanh hơn. Bạn có thể tận dụng những lựa chọn dưới đây để giúp làm giảm các triệu chứng của con:

    Cho con uống paracetamol với liều lượng thích hợp, trong vòng 48 giờ nếu bé bị sốt. Trong trường hợp sốt kéo dài hơn 48 giờ đồng hồ, cách tốt nhất là đưa con đi khám bác sĩ.

    Không cho con uống aspirin - thuốc này có thể có các tác dụng phụ nguy hiểm.

    Cho con uống nước ấm giảm đau họng và khô miệng.
    Nhỏ thuốc nhỏ mũi, nước muối sinh lý cho con nếu bé bị nghẹt mũi

    Những điều cần tránh:


    aspirin vì loại thuốc này có thể có các tác dụng phụ nguy hiểm.
    các loại thuốc có tác dụng thông mũi, vì chúng có các tác dụng phụ như làm tim đập nhanh, bồn chồn lo sợ, mất ngủ, và vẫn chưa được chứng minh có tác dụng giúp chữa bệnh.
    các loại thuốc kháng sinh: vì cảm lạnh là do virut gây ra, nên dùng thuốc kháng sinh sẽ không có tác dụng, cho dù chúng thường được bác sĩ kê đơn. Thuốc kháng sinh (như penclilin) không chỉ không cần thiết mà còn có thể có hại vì gây ra rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy.
    các loại thuốc giảm ho cũng không có tác dụng: ho là do khí quản bị kích thích hoặc do quá nhiều nước nhầy, vì thế thuốc ho cũng không có hiệu quả. Tương tự như vậy, hiện chưa có bằng chứng chứng mình vitamin C có tác dụng trong điều trị cảm lạnh.
    không cần tránh các sản phẩm từ sữa, vì chúng không làm tăng chất nhầy.

    Cần lưu ý rằng, không nên nghiêm trọng hóa vấn đề cho con bạn, và không nhất thiết phải để bé ở giường khi bị cảm lạnh. Hãy cứ để bé tự quyết định mình nên hoạt động như thế nào. Mặc dù con có thể không đói, cần đảm bảo chắc rằng bé uống nhiều nước. Bé sẽ muốn ăn và ăn ngon hơn khi thấy khỏe hơn.

    Có rất nhiều phương pháp điều trị không cần thiết. Luôn hỏi ý kiến bác sĩ nếu thực sự cần dùng thuốc theo đơn - tất cả các trường hợp cảm lạnh đều tiến triển nhanh mà không cần thuốc kháng sinh.

    Phòng tránh cảm lạnh như thế nào?


    Trên thực tế, việc phòng ngừa trẻ bị viêm đường hô hấp trên là điều gần như không thể. Hiện nay, vitamin vẫn chưa được khẳng định chắc chắn có tác dụng giúp trẻ phòng tránh cảm lạnh.

    Tiêm văc-xin cúm là không cần thiết đối với phần lớn trẻ em, và chỉ tiêm cho trẻ:

    mắc bệnh về ngực nguy hiểm, như xơ nang, hay hen suyễn nặng cần dùng steroids
    có hệ miễn dịch kém
    có bệnh mãn tính

    Theo Raisingchildren.net.au

    Dịch bởi Medshop.vn
     
  4. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Bệnh vô sinh

    Thông tin chung

    Vô sinh nguyên phát là hiện tượng các cặp vợ chồng không có con sau ít nhất một năm quan hệ tình dục không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào.

    Vô sinh thứ phát là hiện tượng các cặp vợ chồng đã từng có ít nhất một con nhưng không thể sinh thêm được nữa.

    Triệu chứng


    Triệu chứng thể chất của vô sinh là không có khả năng mang thai và sinh nở.

    Bị vô sinh có thể làm vợ, hoặc chồng, hoặc cả hai chịu những áp lực tâm lí nặng nề. Những áp lực này có thể nhẹ bớt nếu các cặp này đã có ít nhất một con.

    Điều trị

    Quan hệ tình dục không sử dụng các biện pháp tránh thai 3ngày/ lần trong những tuần gần đến hoặc vừa qua ngày rụng trứng có thể giúp tăng khả năng có thai.

    Thời kì rụng trứng là khoảng hai tuần trước khi kì kinh mới bắt đầu. Vì thế, nếu chu kì kinh nguyệt của bạn là 28 ngày, bạn nên giao hợp không sử dụng các biện pháp tránh thai 3 ngày 1 lần giữa ngày thứ 7 và thứ 18, sau khi bắt đầu kì kinh mới.

    Điều trị vô sinh còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây vô sinh. Nó có thể bao gồm:

    Giáo dục và tư vấn
    Các biện pháp y học như thụ tinh trong tử cung, và thụ tinh trong ống nghiệm
    Sử dụng các loại thuốc chữa các bệnh truyền nhiễm, các rối loạn đông máu, hoặc để làm tăng khả năng rụng trứng

    Cần lưu ý rằng, việc tự nhận ra và chia sẻ với bạn đời về các tác động về tâm lí của vô sinh, đồng thời xin tư vấn từ các chuyên gia y tế là hết sức cần thiết.

    Nguyên nhân

    Nguyên nhân vô sinh bao gồm rất nhiều nhân tố, cả thể chất và tâm lí, có thể do vợ/chồng, hoặc cả hai:

    VÔ SINH Ở PHỤ NỮ

    Vô sinh ở phụ nữ có thể do:

    Có vấn đề với trứng đã được thụ tinh, hoặc khả năng sống sót của bào thai sau khi trứng làm tổ ở thành dạ con.
    Khả năng trứng làm tổ ở thành dạ con có vấn đề.
    Khả năng trứng di chuyển từ buồng trứng sang thành dạ con có vấn đề.
    Khả năng sản xuất trứng của buồng trứng có vấn đề.

    Vô sinh ở nữ giới thường do các nguyên nhân:


    Rối loạn hệ tự miễn dịch, ví dụ như hội chứng kháng phospholipids
    Rối loạn đông máu
    Khuyết điểm của tử cung và cổ tử cung (bướu thịt tử cung, khối u, dị tật từ khi sinh)
    Vận động thể chất quá nhiều, rối loạn ăn uống, dinh dưỡng kém
    Dùng một vài loại dược phẩm hoặc tiếp xúc với chất độc hại
    Dùng quá nhiều rượu
    Mất cân bằng hoặc thiếu hocmon
    Mắc một số bệnh mãn tính, như tiểu đường
    Béo phì
    U nang buồng trứng và hội chứng buồng trứng đa năng
    Nhiễm trùng xương chậu hay bệnh viêm vùng chậu
    Tổn thương từ các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục và bệnh lạc nội mạc tử cung
    Khối u

    VÔ SINH Ở NAM GIỚI

    Vô sinh nam thường do:

    Số lượng tinh trùng ít
    Tinh trùng không được phóng ra
    Tinh trùng kém chất lượng

    Vô sinh nam có nhiều nguyên nhân, bao gồm:

    Các chất ô nhiễm từ môi trường
    Tiếp xúc nhiệt độ cao trong thời gian dài
    Dị tật bẩm sinh
    Dùng nhiều rượu, cần sa, hoặc cocain
    Thiếu hocmon, hoặc dùng quá nhiều hocmon
    Bất lực
    Nhiễm trùng tinh hoàn hoặc màng tinh hoàn
    Tuổi cao
    Ảnh hưởng của hóa học trị liệu từ trước
    Tổn thương từ trước do lây nhiễm (gồm các bệnh lây truyền qua đường tình dục), chấn thương, và phẫu thuật.
    Nhiễm phóng xạ
    Xuất tinh kém dần
    Hút thuốc
    Phẫu thuật hoặc chấn thương
    Sử dụng một số loại dược phẩm như cimetidine, spironolactone, và nitrofurantoin

    Ở các cặp vợ chồng dưới 30 tuổi, quan hệ tình dục thường xuyên, cơ hội thụ thai chỉ là 25-30% một tháng. Khả năng có thai cao nhất ở phụ nữ là những năm tuổi 20. Khi đã hơn 35 tuổi (đặc biệt là sau tuổi 40), khả năng mang thai giảm xuống còn dưới 10% mỗi tháng.

    Thời gian gặp bác sĩ để được tư vấn về vô sinh còn phụ thuộc vào tuổi của bạn. Phụ nữ dưới 30 tuổi thông thường được khuyên nên đi khám sau khi không có thai ít nhất một năm.

    Xét nghiệm và chẩn đoán

    Một cuộc tổng kiểm tra cơ thể và tiểu sử y học là điều tối cần thiết cho cả hai vợ chồng.

    Các xét nghiệm bao gồm:

    Đối với phụ nữ, cần làm các xét nghiệm:

    Lượng hocmon trong máu
    Chất nhầy tử cung để biết ngày rụng trứng
    Ống dẫn trứng
    Siêu âm khung chậu
    Soi ổ bụng, đặc biệt là khi có nghi ngờ bệnh lạc nội mạc tử cung
    Xét nghiệm hocmon lutein trong nước tiểu (bằng bộ KIT đoán ngày rụng trứng)
    Thử progesterone
    Xét nghiệm progesterone trong huyết thanh
    Kiểm tra nhiệt độ vào buổi sáng để kiểm tra thời gian rụng trứng (bảng nhiệt độ cơ thể cơ bản)

    Đối với nam giới, các xét nghiệm bao gồm:

    Phân tích tinh dịch đồ
    Thiết sinh tinh hoàn (hiếm khi)

    Tiên lượng

    Có thể xác định nguyên nhân gây vô sinh cho khoảng 80-85% các cặp vô sinh.

    Điều trị đúng phương pháp có thể cho phép 50-60% các cặp vô sinh có con (không kể đến các phương pháp tối tân như thụ tinh trong ống nghiệm).

    Khoảng 15-20% các cặp vô sinh có thể có con cho dù không thực hiện biện pháp điều trị nào.

    Cách phòng tránh chứng vô sinh

    Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục là một trong những nguyên nhân gây vô sinh, vì thế, quan hệ tình dục an toàn có thể giúp giảm nguy cơ. Lậu và Chlamydia là hai bệnh lây qua đường tình dục có khả năng gây vô sinh cao nhất.

    Thông thường trong thời gian đầu, các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục không có triệu chứng rõ rệt cho đến khi xuất hiện bệnh viêm vùng chậu và viêm vòi trứng. Các bệnh này làm hẹp ống dẫn trứng, làm tăng khả năng khó đậu thai, vô sinh, và làm tăng nguy cơ mang thai ngoài dạ con.

    Việc tiêm vaccine Quai bị ở nam giới giúp giảm trường hợp bị Quai bị và các biến chứng bao gồm viêm tinh hoàn. Vaccine này cũng giúp trách các vô sinh liên quan đến Quai bị.

    Một vài hình thức phòng tránh thai, như vòng tránh thai, có khả năng làm nhiễm trùng xương chậu, đặc biệt là ở những phụ nữ có nhiều bạn tình, và khi mắc các bệnh lây lan qua đường tình dục.

    Ăn uống hợp lí, giữ cân nặng ổn định, có lối sống khoa học sẽ giúp tăng khả năng mang thai và mang thai khỏe mạnh.

    Nếu bạn đang muốn có thai, hãy uống các loại thuốc bổ và vitamin tổng hợp có chứa folic axit để hạn chế khả năng xảy thai và dị tật ở thai nhi.

    Biến chứng

    Mặc dù vô sinh không gây ra các bệnh về thể chất, nhưng nó có thể ảnh hưởng rất nặng nề đển tâm lí các cặp vợ chồng vô sinh và những người liên quan.

    Cụ thể là, cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng vô sinh thường có vấn đề. Ngoài ra, những người liên quan thường thấy căng thẳng và thất vọng.

    Khi nào nên gặp bác sĩ?


    Hãy hẹn gặp bác sĩ để trao đổi trực tiếp nếu bạn không thể có thai.
     
    kannguyenkanGam nguyen thích.
  5. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Cholesterol

    Viết bởi Dr Trisha Macnair


    Cholesterol cần thiết để cơ thể chúng ta hoạt động bình thường, vậy tai sao có nhiều khuyến cáo về nồng độ cholesterol cao? Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu cách thức hoạt động của cholesterol và tại sao lượng cholesterol cao lại gây nguy hại cho sức khỏe

    Cholesterol là gì?

    Cholesterol là một thành phần của màng tế bào. Nó được dùng để cô lập hoặc có thể gọi là cách điện các dây thần kinh (như vậy giúp các tín hiệu thần kinh dẫn truyền đúng hơn) và làm cho các hooc môn vận chuyển tín hiệu hóa học khắp cơ thể

    Không có Cholesterol, cơ thể sẽ không thể hoạt động - Nó là yếu tố thiết yếu đảm bảo cho các chức năng của cơ thể hoạt động bình thường

    Tuy nhiên, lượng Cholesterol trong máu quá cao sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và động mạch vành

    Cholesterol và thực phẩm


    Một trong những quan niềm sai lầm lớn nhất của con người là thực phẩm có chứa nhiều cholesterol. Thực tế, thực phẩm chứa rất ít cholesterol. Thủ phạm chính là trứng, nội tạng động vật và động vật có vỏ cứng

    Điều quan trọng là thực phẩm bạn chọn chứa loại chất béo nào, đặc biệt là chất béo bão hòa. Khi vào tới cơ thể, chất béo bão hòa sẽ được gan chuyển hóa thành cholesterol

    Nồng độ Lipoprotein (phân tử mỡ đạm)

    Nếu chỉ biết nồng độ cholesterol thì chưa thể kết luận liệu bạn có nguy cơ gặp các bệnh lý về tim mạch hay không. Bạn cũng cần phải biết về phân tử mỡ đạm. Đây là những phân tử đặc biệt vận chuyển cholesterol trong cơ thể

    Có 3 loại mỡ đạm:

    - Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) - thường được biết đến như là cholesterol xấu- có nhiệm vụ chở cholesterol từ gan tới các tế bào và nếu lượng cung cao hơn lượng cầu thì có thể tích trữ lượng cholesterol độc hại cho cơ thể
    - Lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) hay còn gọi là cholesterol tốt - chuyên chở các cholesterol dư thừa về lá gan để hủy đi hoặc bài tiết
    - Triglycerid

    Bạn sẽ gặp nguy hiểm nếu nồng độ LDL cholesterol và triglycerid trong máu cao và nồng độ HDL cholesterol thấp

    Nồng độ cholesterol tiêu chuẩn

    Người Anh có nồng độ cholesterol trung bình cao hơn mức bình thường, ở nam giới , nồng độ cholesterol máu là 5.5 mmol/l và 5.6 mmol/l đối với nữ giới. Vậy, có phải ai cũng cần dùng thuốc giảm cholesterol?

    Trong những năm gần đây, chúng ta nhận ra rằng nồng độ cholesterol của một người có gây nguy hiểm hay không còn phải tùy thuộc vào tổng thể các nguy cơ gây bệnh tim mạch

    Đặc biệt,vấn đề là ở chỗ phải căn cứ vào mức độ cân bằng các loại mỡ đạm hơn là nồng độ cholesterol nói chung

    Các nguy cơ tổng thể này được quyết định bởi sự kết hợp các yếu tố, bao gồm: tuổi tác, giới tính, tiền sử bệnh tim mạch của gia đình, và phải căn cứ xem người đó có hút thuốc, có bị béo phì, huyết áp cao hoặc tiểu đường hay không

    Những người có nguy cơ cao hơn bị các bệnh lý tim mạch (ví dụ nam giới hút thuốc bị huyết áp cao và tiểu đường) thì càng cần giảm nồng độ cholesterol máu

    Tuy nhiên, điều gì cấu thành nồng độ cholesterol lành mạnh lại vẫn đang là vấn đề gây tranh cãi, ngay cả giữa các bác sỹ

    Viện Quốc Gia về Y tế và Lâm sàng (NICE) và Sở Y tế Anh đã đưa ra chỉ dẫn về nồng độ cholesterol thích hợp mà được các bác sỹ tuân theo:

    - Tổng cholesterol thấp hơn: 5.0 mmol/l
    - LDL cholesterol thấp hơn: 3.0 mmol/l

    Tuy nhiên, Cộng đồng Chung Vương Quốc Anh (một nhóm chuyên gia xã hội chính của Anh về các bệnh lý tim mạch) lại đưa ra giới hạn khác về nồng độ cholesterol máu cho những người có nguy cơ cao bệnh tim mạch:

    - Tổng cholesterol thấp hơn: 4.0 mmol/l
    - LDL cholesterol thấp hơn: 2.0 mmol/l

    Những chỉ dẫn này phù hợp với những khuyến cáo nghiêm ngặt hơn được dùng tại Châu Âu

    NICE đang xem xét lại giới hạn về nồng độ cholesterol máu đã đưa ra

    Cholesterol máu thấp


    Những người ít có nguy cơ mắc bệnh tim mạch có cần cố gắng cao để giữ lượng cholesterol thấp hơn 5 mmol/l lại càng gây tranh cãi

    Một số người tin rằng, mức độ cholesterol càng thấp thì càng tốt để ngăn chặn các bệnh về tim mạch. Đa số tranh cãi rằng các loại thuốc hạ cholesterol máu đều gây ra rất ít phản ứng phụ nên hầu hết mọi người nên dùng

    Nhưng các chuyên gia khác lại phản đối rằng các bằng chứng nghiên cứu không chỉ ra bất kì lợi ích đặc biệt nào đối với nhóm người ít nguy cơ, như phụ nữ không có tiền sử bệnh tim. Hơn nữa, gần đây có một số điểm đáng quan tâm về các tác dụng phụ của thuốc, như hủy hoại các cơ và thận

    Với các thuốc chống cholesterol đang được bán không cần đơn tại các cửa hàng dược, quyết định mức độ điều chỉnh lượng cholesterol máu được giao cho chính khách hàng

    Một trong số 500 người có lượng cholesterol cao là do các vẫn đề di truyền, được gọi là mỡ máu cao theo huyết thống.

    Điều trị Cholesterol máu cao


    Những bước đầu tiên trong điều trị cholesterol cao là:

    - Luyện tập đều đặn
    - Ăn uống lành mạnh

    Tiếp sau đó là cắt giảm các loại chất béo, đặc biệt một loại chất béo được gọi là trans - fat, cùng với đó là thay thế các loại chất béo bão hòa bằng các loại chất béo không bão hòa. Bên cạnh đó, cũng có một số loại thực phẩm giúp giảm lượng cholesterol, điển hình như tỏi, đậu nành, yến mạch, ngô và ngũ cốc giàu selen.

    Sau khi thực hiện các bước giảm cholesterol máu, bạn nên dùng thuốc hạ lipid máu.

    Medshopvn dịch

    Theo BBC
     
  6. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Bệnh gan nhiễm mỡ

    Bệnh gan nhiễm mỡ (fatty liver), còn có nhiều tên gọi khác nhau như fatty liver disease (FLD), steatorrhoeic hepatosis, steatosis hepatitis and hepatosteatosis , là tình trạng có rất nhiều không bào chất béo triglyceride tập trung ở các tế bào gan trong quá trình thoái hóa mỡ. Mặc dù có rất nhiều nguyên nhân khác nhau, song gan nhiễm mỡ có thể được xem như là căn bệnh duy nhất xuất hiện rộng khắp ở những người uống nhiều rượu và những người béo phì (có hoặc không có tác động của tình trạng kháng insulin ). Bệnh này cũng liên quan đến các căn bệnh có ảnh hưởng đến sự chuyển hóa chất béo. Xét về mặt hình thái học, rất khó để phân biệt gan nhiễm mỡ do sử dụng rượu bia với gan nhiễm mỡ khác, và cả hai loại này đều làm lượng chất béo ứ đọng trong tế bào gan ở dạng macrovesicular (những hạt mỡ lớn đẩy lệch nhân) và microvesicular (những hạt mỡ nhỏ nằm xung quanh nhân tế bào) thay đổi tùy vào giai đoạn của bệnh.

    Nguyên nhân

    Thông thường, gan nhiễm mỡ liên quan đến rượu bia và hội chứng chuyển hóa (tiểu đường, tăng huyết áp, béo phì, và rối loạn mỡ máu), nhưng cũng có thể do rất nhiều các nguyên nhân khác nữa.

    Do chuyển hóa

    Rối loạn hấp thụ chất béo và vitamin liên quan, rối loạn dự trữ glycogen, bệnh weber-christian, bệnh Wolman, gan nhiễm mỡ cấp ở thai kỳ, loạn dưỡng mỡ

    Do dinh dưỡng

    Tình trạng thiếu dinh dưỡng, dinh dưỡng hoàn toàn ngoài đường ruột, sụt cân nhanh, hội chứng shock khi cho ăn lại sau khi bị đói lâu ngày, phẫu thuật bỏ qua hỗng hồi tràng, phẫu thuật bỏ qua dạ dày, túi thừa hỗng tràng bị viêm nhiễm nặng.

    Do thuốc và độc tố

    Amiodarone, methotrexate, diltiazem, điều trị antiretroviral mức độ cao, glucocorticoies, tamoxifen, các chất độc tự nhiên gây thương tổn cho gan (như phot-pho, nhiễm độc do nấm)

    Nguyên nhân khác

    Bệnh viêm ruột, HIV, viêm gan C đặc biệt là loại 3

    Bệnh học

    Tình trạng nhiễm mỡ chính là sự tích lũy chất béo trung tính triglyceride trong không bào. Ở giai đoạn đầu, ở các tế bào gan xuất hiện những không bào chất béo nhỏ (liposomes) xung quanh nhân tế bào ở dạng microvesicular. Trong giai đoạn này, các hạt mỡ tổng hợp rải rác bên trong tế bào gan nhưng không chiếm chỗ của nhân nằm ở trung tâm tế bào. Ở những giai đoạn sau, kích cỡ của các không bào này tăng dần lên, đẩy nhân về ngoại biên tế bào và tạo nên dạng chiếc nhẫn có khắc hình trên đó, hay là dạng macrovesicular. Có thể phác họa những bọng mỡ này một cách rõ ràng; và về phương diện quang học gần như trống rỗng vì các chất béo đã bị phân hủy trong quá trình chuyển biến mô. Những không bào lớn có thể kết hợp tạo thành một nhóm, tạo thành những ụ mỡ - những thương tổn không thể thay đổi được. Thoái hóa mỡ dạng macrovesicular là phổ biến nhất và thường liên quan đến việc uống rượu, các bệnh tiểu đường, béo phì và nhiễm độc corticosteroids. Gan nhiễm mỡ cấp ở thai kỳ và hội chứng Reye là hai ví dụ điển hình của tình trạng suy gan nặng do nhiễm mỡ dạng microvesicular gây nên. Việc chẩn đoán thoái hóa mỡ gan được thực hiện khi chất béo trong gan vượt quá 5-10% trọng lượng của gan.

    Những khiếm khuyết trong quá trình chuyển hóa chất béo làm phát sinh bệnh gan nhiễm mỡ. Bệnh này có thể do sự mất cân bằng trong việc tiêu thụ và đốt cháy năng lượng gây ra tích lũy chất béo, hoặc có thể là hậu quả của việc phản ứng với chất insulin trong khi việc vận chuyển các axit béo từ các mô chứa mỡ về gan lại tăng lên. Sự suy yếu hay ức chế các phân tử cơ quan nhận cảm (PPAR-α, PPAR-γ và SREBP1) - cơ quan chịu trách nhiệm quá trình oxi hóa và tổng hợp các axit béo - lại góp phần tích lũy chất béo. Thêm vào đó, tác hại của rượu được xem như làm hủy hoại mitochondria (các ty thể có chứa ATP và các enzyme liên quan đến các hoạt động chuyển hóa tế bào) và cấu trúc tế bào; dần dần sẽ làm sút kém cơ chế năng lượng tế bào. Mặt khác, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu có thể do số lượng lớn các năng lượng không được chuyển hóa tồn đọng ở tế bào gan. Thoái hóa mỡ gan có thể được hồi phục, và xét về phương diện nào đó có thể không tiến triển thêm nếu như chấm dứt hoặc tẩy trừ được các nguyên nhân gây nên bệnh này.

    Đôi khi gan nhiễm mỡ nặng thường kèm theo chứng viêm gan -thường được gọi là steatohepatitis. Cách chữa trị viêm gan nhiễm mỡ do rượu (ASH) và viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) phụ thuộc vào sức dai dẳng và tính nguy hiểm của nguyên nhân gây nên. Những thương tổn bệnh lý ở hai tình trạng này là tương tự nhau. Tuy vậy, mức độ phản ứng lại khả năng viêm thay đổi rõ rệt và có thể không tương quan với mức tích lũy chất béo. Chứng nhiễm mỡ (hiện tượng giữ lại lipid) và sự phá hủy của viêm gan nhiễm mỡ có thể là những giai đoạn phát triển tiếp theo của bệnh gan nhiễm mỡ.

    Gan bị viêm nặng và mức độ nhiễm mỡ cao thường phát triển tới hình thức nguy hiểm hơn. Hiện tượng tế bào gan phồng lên và hoại tử ở các mức độ khác nhau thường xuất hiện ở giai đoạn này. Tế bào gan bị sưng và chết gây nên sự hoạt hóa tế bào hình sao và đây là nhân tố mấu chốt gây nên chứng xơ gan. Mức độ xơ hóa có thể thay đổi lớn. Xơ mao mạch hình sin là phổ biến nhất, đặc biệt là ở người lớn, và chiếm ưu thế ở vùng 3 gần những tĩnh mạch gan cuối cùng.

    Tiến triển tới bệnh xơ gan còn phụ thuộc vào số lượng chất béo, mức độ viêm gan nhiễm mỡ và rất nhiều những yếu tố cảm quan khác nữa. Trong trường hợp bị gan nhiễm mỡ do sử dụng rượu, thời kỳ chuyển giao sang xơ gan có liên quan tới lượng rượu tiếp tục sử dụng đã được chứng minh, nhưng đối với những bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ không do sử dụng rượu thì tiến trình này chưa rõ ràng.

    Chẩn đoán

    Hầu hết bệnh nhân thường không có triệu chứng gì và thường được phát hiện bệnh ngẫu nhiên nhờ khám thấy chức năng gan không bình thường hay gan sưng trong các lần kiểm tra sức khỏe tình cờ. Sinh hóa gan tăng lên thường được thấy trong 50% các bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ nhẹ. Ở các trường hợp gan nhiễm mỡ không do sử dụng rượu thì lượng huyết thanh ALT thường cao hơn lượng AST; và trường hợp ngược lại thường thấy ở những người bị gan nhiễm mỡ do dùng rượu (AST: ALT nhiều hơn 2:1).

    Nghiên cứu hình ảnh thường được sử dụng trong quá trình đánh giá bệnh. Chẩn đoán bằng phương pháp siêu âm cho thấy hiện tượng gan sáng màu và tiếng dội echo tăng lên. Hình ảnh y học có thể giúp trong việc chẩn đoán gan nhiễm mỡ. Với việc chụp cắt lớp điện toán (CT), gan nhiễm mỡ có biểu hiện độ đậm thấp hơn lá lách; còn khi tạo ảnh cộng hưởng từ (MRIs) thì chất béo sáng lên. Tuy vậy, không có hình ảnh y học nào có thể giúp phân biệt được thoái hóa mỡ nhẹ và trường hợp gan nhiễm mỡ nặng không do rượu. Chẩn đoán mô học bằng sinh thiết gan được thực hiện khi việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh được yêu cầu.

    Phòng tránh và điều trị

    Việc điều trị gan nhiễm mỡ phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra nó, và nhìn chung, xử lý được nguyên nhân gây ra bệnh vào giai đoạn đầu sẽ giúp làm đảo ngược tiến trình thoái hóa mỡ.

    Biến chứng

    Gần 10% các trường hợp gan nhiễm mỡ do sử dụng rượu đã bị xơ gan sẽ phát triển thành bệnh ung thư biểu mô tế bào gan. Nhìn chung, tỷ lệ mắc phải ung thu gan ở những người bệnh gan nhiễm mỡ không dùng rượu chưa xác định được số lượng, song khả năng liên quan đã được chứng minh rõ ràng.

    Dịch tễ học


    Nhìn chung, mức độ phổ biến của bệnh gan nhiễm mỡ vào khoảng 10% đến 24% dân số các nước. Tuy vậy, theo quan sát, bệnh này rơi vào khoảng 75% những người béo phì dù không có bằng chứng nào về lượng rượu họ sử dụng, 35% những người này tiến triển thành bệnh gan nhiễm mỡ không do dùng rượu,. Gan nhiễm mỡ là nguyên nhân phổ biến nhất khi phát hiện chức năng gan không bình thường khi kiểm tra ở nước Mỹ. Người Mỹ gốc Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và người Mỹ gốc Âu có tần số tăng huyết thanh aminotransferase cao hơn nhóm người Mỹ gốc Phi, song mức độ phổ biến của bệnh gan nhiễm mỡ giữa các chủng tộc khác nhau vẫn chưa được khẳng định.
     
    Sửa lần cuối: 20/8/2012
  7. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Mất ngủ nguyên phát

    Thông tin chung

    Mất ngủ nguyên phát là tình trạng khó ngủ hoặc giữ trạng thái ngủ ổn định, hoặc ngủ không ngon kéo dài ít nhất một tháng mà không rõ lí do về thể chất và tinh thần.

    Xem thêm: Các vấn đề liên quan đến chứng mất ngủ

    Triệu chứng


    Khó ngủ
    Mệt mỏi
    Thức dậy vài lần trong khi ngủ

    Những người bị mất ngủ nguyên phát thường xuyên suy nghĩ cách để ngủ đủ. Họ càng cố gắng ngủ đủ, thì họ càng cảm thấy khó chịu, căng thẳng và như vậy lại càng khó ngủ.

    Điều trị

    Các cách sau sẽ giúp bạn ngủ ngon hơn, các cách này được gọi là vệ sinh giấc ngủ.

    Không nên dùng cafein, rượu, và nicotin trước khi đi ngủ
    Không ngủ vặt trong ngày
    Ăn uống đều đặn mỗi ngày (không nên ăn nhiều khi gần đến giờ đi ngủ)
    Tập thể dục sớm trong ngày
    Nếu không ngủ được sau 5-10 phút hãy ra khỏi giường và làm việc gì khác (ví dụ như đi sang phòng khác sẽ giúp bạn đỡ căng thẳng về chuyện đi ngủ)
    Đi ngủ đúng giờ mỗi ngày
    Giữ giường ngủ sạch sẽ, thoải mái
    Có thể giảm bớt lo lắng khi đang cố ngủ bằng cách tự động viên mình rằng mình sẽ ngủ được, hoặc bằng cách nghĩ về điều khác
    Chỉ sử dụng giường cho việc ngủ và sinh hoạt vợ chồng
    Nên có thói quen thực hiện các hoạt động thư giãn vào buổi tối như thư giãn cơ bắp hoặc ngồi thiền

    Nếu bạn thực hiện theo những khuyến cáo trên mà vẫn mất ngủ, bác sĩ có thể kê đơn cho bạn một vài loại thuốc như benzodiazepines.

    Nguyên nhân

    Có rất nhiều nguyên nhân gây mất ngủ, trong đó nguyên nhân dễ gặp nhất là:

    Uống rượu
    Lo lắng
    Uống café
    Căng thẳng

    Khoảng 25% người cao tuổi và 10% người thông thường mắc chứng mất ngủ.

    Mất ngủ thứ phát là mất ngủ do lí do sức khỏe gây nên. Trầm cảm là lí do phổ biến nhất của mất ngủ thứ phát. Thông thường mất ngủ là triệu chứng khiến những người trầm cảm đi khám bệnh.

    Kiểm tra và chẩn đoán

    Bác sĩ sẽ khám sức khỏe và hỏi bạn về các loại thuốc bạn đang dùng, và tiểu sử y học của bạn. Thông thường, chỉ cần những phương pháp này để chẩn đoán mất ngủ.

    Phương pháp polysomnography, một nghiên cứu về ngủ xuyên đêm có thể giúp loại bỏ các rối loạn khi ngủ khác như chứng ngưng thở khi ngủ.

    Tiên lượng

    Bạn sẽ ngủ được nếu bạn có một thói quen ngủ tốt. Hãy gặp bác sĩ nếu chứng mất ngủ kinh niên của bạn không tiến triển.

    Nên nhớ rằng sức khỏe của bạn sẽ bị ảnh hưởng nếu không ngủ đủ 6-8 tiếng một ngày. Mỗi người có yêu cầu về giấc ngủ khác nhau, một vài người cảm thấy 4 tiếng một đêm là đủ, trong khi nhiều người khác cần đến 10-11 tiếng.

    Yêu cầu về giấc ngủ còn thay đổi theo tuổi tác. Hãy lắng nghe các dấu hiệu giấc ngủ trong cơ thể bạn, và đừng nên cố ngủ ít hoặc nhiều hơn số giờ bạn thấy thoải mái.

    Biến chứng

    Cảm thấy buồn ngủ ban ngày là hậu quả thường gặp nhất, ngoài ra còn có bằng chứng chứng minh rằng thiếu ngủ còn làm suy giảm khả năng chống các bệnh truyền nhiễm của hệ miễn dịch. Thiếu ngủ còn là nguyên nhân của các vụ tai nạn giao thông, vì thế, nếu đang lái xe mà buồn ngủ, hãy nghỉ một lúc rồi mới tiếp tục.

    Khi nào cần gặp bác sĩ?


    Hãy gặp bác sĩ khi mất ngủ mãn tính đã trở thành vấn đề của bạn.
     
  8. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Bệnh gout mãn tính

    Thông tin chung

    Gout là bệnh lý xảy ra khi nồng độ axit uric trong khớp quá cao, gây đau đớn, đặc biệt ở vùng khớp chân và bàn chân. Gout mãn tính gây đau khớp thường xuyên.

    Xem thêm: Bệnh gout cấp tính

    Triệu chứng

    Hiện tượng đau khớp hay xảy ra vào ban đêm và thường làm cho bệnh nhân vô cùng đau đớn, nhức nhối, khổ sở. Những khớp đau thường nóng lên, tấy đỏ và mềm hơn. Qua một vài ngày cơn đau có thể sẽ hết, nhưng các cơn gout mãn tính lại xuất hiện thường xuyên hơn.

    Nếu trong một năm xảy ra vài cơn đau do gout thì có thể dẫn tới dị dạng khớp và khớp sẽ khó di chuyển hơn. Axit uric lắng đọng sẽ làm tăng sạn urat trong mô sụn, trong gân và các mô mềm khác. Thông thường sạn urat chỉ phát triển sau khi bệnh nhân đã bị bệnh này lâu năm. Hiện tượng lắng đọng cũng có thể xảy ra ở thận, và gây nên chứng suy thận mãn tính.

    Điều trị

    Chứng viêm khớp gout mãn tính thường được điều trị bằng các loại thuốc làm giảm nồng độ axit uric. Các loại thuốc dùng để điều trị bệnh này bao gồm:

    - Allopurinol (được dùng phổ biến nhất)
    - Probenecid
    - Sulfinpyrazone

    Người bệnh nên uống nhiều nước hay các chất lỏng khác để giảm nguy cơ gây nên các biến chứng về thận.

    Conchixium có thể được bổ sung để ngăn ngừa những cơn đau cấp tính. Có thể ngừng dùng loại thuốc này nếu như lượng axit uric trong huyết thanh đã ổn định (thông thường sau 3 tháng), nhưng cũng có thể tiếp tục dùng liều nhỏ để tránh những tổn thương khác.

    Nguyên nhân

    Nguyên nhân gây nên gout có thể do cơ thể tạo ra quá nhiều axit uric hoặc khả năng thải axit này của thận bị giảm. Không thể biết được nguyên nhân chính xác gây nên bệnh. Bệnh này thường phổ biến hơn ở nam giới, phụ nữ sau mãn kinh, và ở những người huyết áp cao. Người sử dụng nhiều rượu, bị tiểu đường, béo phì, thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm, hay bị bệnh thận cũng có nguy cơ bị gout cao.

    Gout cũng xảy ra ở những người uống thuốc có cản trở đến bài tiết ra axit uric.

    Chẩn đoán và xét nghiệm

    Có thể bệnh nhân đang mắc hoặc có tiền sử mắc viêm khớp cấp tính ở một khớp nào đó. Kiểm tra sức khỏe có thể phát hiện sạn urat và viêm khớp.

    Các xét nghiệm có thể bao gồm:


    - Chụp X-quang khớp
    - Phân tích chất lưu hoạt dịch khớp
    - Kiểm tra axit uric trong máu
    - Kiểm tra axit uric trong nước tiểu

    Tiên lượng

    Những triệu chứng nặng hơn thường xảy ra với những bệnh nhân mắc bệnh trước tuổi 30.

    Cách phòng tránh

    Dùng các loại thuốc giảm nồng axit uric trong huyết thanh có thể ngăn ngừa khả năng bị gout mãn tính ở những người có nguy cơ.

    Biến chứng

    - Sỏi thận
    - Suy thận
    - Dị dạng khớp
    - Mất khả năng di chuyển (bệnh nhân bị liệt giường) - hiếm gặp

    Khi nào cần gặp bác sỹ

    Hãy liên lạc với bác sỹ khi bạn thấy xuất hiện các triệu chứng viêm khớp gout mãn tính.
     
  9. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Bệnh huyết áp thấp

    Thông tin chung

    Huyết áp thấp xảy ra khi áp suất máu trong và sau mỗi lần tim đập thấp hơn nhiều so với bình thường. Điều này có nghĩa là tim, não, và các phần khác trong cơ thể không được cung cấp đủ máu.

    Triệu chứng của huyết áp thấp bao gồm:

    Mờ mắt
    Rối loạn trí nhớ
    Chóng mặt
    Ngất
    Đầu choáng váng
    Hay buồn ngủ
    Sức khỏe yếu ớt

    Điều trị

    Nếu huyết áp thấp ở người khỏe mạnh không gây ra vấn đề gì nguy hiểm thì không cần điều trị.

    Nếu bạn có dấu hiệu hoặc triệu chứng của huyết áp thấp, có thể bạn cần điều trị. Việc điều trị còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra huyết áp thấp. Huyết áp thấp do sốc gây nên là trường hợp cấp cứu. Bạn có thể sẽ được truyền máu, và uống thuốc để tăng huyết áp, giúp tim khỏe mạnh, và các loại thuốc khác, như thuốc kháng sinh chẳng hạn. Để biết thêm chi tiết, xin vui lòng xem bài viết về sốc.

    Nếu bạn bị huyết áp thấp thế đứng (giảm huyết áp sau khi đứng lên) do dùng thuốc, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc đổi thuốc cho bạn. Không được tự ý ngừng thuốc trước khi trao đổi với bác sĩ. Các phương pháp điều trị huyết áp thấp thế đứng khác bao gồm truyền dịch để bù lượng nước bị mất, hay đi bít tất co giãn để tăng huyết áp ở phần dưới của cơ thể.

    Nguyên nhân

    Huyết áp thấp với người này lại có thể là bình thường với người khác. Điều quan trọng nhất là huyết áp thay đổi như thế nào so với lúc bình thường.

    Huyết áp bình thường là vào khoảng từ 90/60 milimet thủy ngân (mm Hg) tới 130/80 mm Hg. Tuy vậy, nếu huyết áp bị tụt, cho dù chỉ 20 mm Hg, cũng có thể nguy hiểm đối với một số người.

    Có ba loại huyết áp thấp chính:

    Huyết áp thấp thế đứng, bao gồm cả huyết áp thấp thế đứng sau bữa ăn
    Huyết áp thấp thần kinh (NMH)
    Huyết áp thấp do mất máu đột ngột (shock)

    Huyết áp thấp thế đứng xảy ra khi có sự thay đổi đột ngột về tư thế cơ thể, thông thường là khi chuyển từ nằm sang đứng. Loại huyết áp thấp này chỉ diễn ra trong vài giây hoặc vài phút. Nếu nó xảy ra sau khi ăn thì được gọi là huyết áp thấp thế đứng sau khi ăn. Những người cao tuổi, người mắc bệnh huyết áp cao, người bị bệnh Parkinson có nguy cơ bị bệnh này cao nhất.

    NMH thường xảy ra ở người trẻ tuổi và trẻ em. Bệnh này xảy ra khi một người đứng lâu. Thông thường trẻ em sẽ khỏi bệnh này khi lớn lên.

    Thông thường huyết áp thấp do một số loại thuốc gây nên, như:


    Cồn
    Thuốc chống lo âu
    Một vài loại thuốc chống trầm cảm
    Thuốc lợi tiểu
    Thuốc chữa bệnh tim, gồm các loại để điều trị cao huyết áp và bệnh mạch máu vành tim
    Các loại thuốc dùng cho phẫu thuật
    Các loại thuốc giảm đau
    Tiểu đường giai đoạn sau
    Phản vệ (một loại dị ứng đe dọa đến tính mạng)
    Thay đổi nhịp tim (loạn nhịp)
    Mất nước
    Ngất
    Đau tim
    Suy tim
    Bị sốc (do nhiễm trùng nặng, đột quỵ, phản vệ, chấn thương nặng, hay đau tim)

    Kiểm tra và chẩn đoán

    Bác sĩ sẽ khám và xác định nguyên nhân gây ra huyết áp thấp của bạn. Các dấu hiệu quan trọng như nhiệt độ, mạch đập, nhịp thở, huyết áp sẽ được kiểm tra cẩn thận. Cũng có thể bạn phải nằm viện một thời gian.

    Bác sĩ sẽ hỏi bạn một số câu hỏi như:

    Huyết áp bình thường của bạn là bao nhiêu?
    Bạn thường dùng các loại thuốc nào?
    Bạn vẫn ăn uống bình thường chứ?
    Gần đây bạn có bị ốm, tai nạn, hay chấn thương không?
    Các triệu chứng khác mà bạn thấy?
    Bạn có bị ngất hay kém tỉnh táo không?
    Bạn có thấy chóng mặt và choáng váng đầu khi chuyển từ nằm sang đứng, ngồi không?
    Xét nghiệm máu xem có bị nhiễm trùng không
    Xét nghiệm đếm máu toàn diện và các xét nghiệm khác, bao gồm xét nghiệm khác biệt
    Điện tâm đồ ECG
    Phân tích nước tiểu
    Chụp X-quang bụng
    Chụp X-quang ngực

    Thông thường có thể điều trị thành công bệnh huyết áp thấp.

    Nếu bạn có huyết áp thấp, bác sĩ có thể khuyên bạn tuân theo vài điều để ngăn ngừa và làm giảm các triệu chứng. Đó là:

    Tránh uống rượu
    Không nên đứng lâu (nếu bạn bị NMH)
    Uống nhiều nước
    Đứng dậy từ từ sau khi ngồi hoặc nằm
    Sử dụng các loại tất bó để làm tăng huyết áp ở chân
    Bị sốc
    Chấn thương do ngã vì bị ngất

    Đối với người cao tuổi, ngã cực kì nguy hiểm. Các chấn thương liên quan do ngã như vỡ xương hông, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của nạn nhân.

    Bị huyết áp thấp nặng sẽ làm cơ thể thiếu oxi, điều này có thể làm tổn thương tim, não, và các cơ quan khác. Huyết áp thấp loại này có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.

    Khi nào thì nên gặp bác sĩ?

    Khi bạn có các triệu chứng của bệnh huyết áp thấp, nên ngồi hoặc nằm xuống ngay, và đặt chân lên cao hơn tim.

    Nếu huyết áp thấp làm ai đó bị ngất xỉu, phải tìm cách chữa trị ngay lập tức, hoặc gọi số điện thoại cấp cứu địa phương. Nếu nạn nhân không thở, hoặc không thấy mạch đập, hãy thực hiện phương pháp CPR hô hấp nhân tạo.

    Hãy hỏi ý kiến bác sĩ ngay khi bạn có một trong các triệu chứng sau:

    Phân có màu đen và nâu sẫm
    Đau ngực
    Chóng mặt, đầu choáng váng
    Ngất xỉu
    Nhiệt độ cơ thể cao hơn 38.3 độ
    Nhịp tim bất bình thường
    Thở thiếu hơi

    Ngoài ra, nếu có các triệu chứng sau, bạn cũng nên tham khảo bác sĩ:

    Đi tiểu rát, hoặc các triệu chứng đi tiểu khác
    Ho ra đờm
    Không thể ăn, uống
    Tiêu chảy hoặc nôn mửa kéo dài
     
  10. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Bệnh loãng xương

    Thông tin chung


    Loãng xương là tình trạng các mô xương mỏng dần và độ dày đặc của xương bị mất dần theo thời gian.

    Triệu chứng

    Trong thời kì đầu, bệnh thường không biểu hiện triệu chứng rõ rệt.

    Ở giai đoạn sau của bệnh thường xuất hiện các triệu chứng sau:

    Nhức xương hoặc yếu xương
    Gãy xương có thể chỉ do tác động nhỏ
    Chiều cao giảm dần theo thời gian
    Đau lưng dưới do tổn thương đốt sống
    Đau cổ do tổn thương đốt sống
    Lưng còng

    Điều trị

    Mục đích của điều trị loãng xương là:

    Hạn chế đau nhức do bệnh gây nên
    Làm chậm dần hoặc làm dừng hẳn hiện tượng mòn xương
    Ngăn ngừa hiện tượng gãy xương bằng việc sử dụng các loại thuốc giúp xương chắc khỏe
    Hạn chế đến mức thấp nhất các nguy cơ ngã có thể làm gãy xương

    Có một số phương pháp điều trị bệnh loãng xương, trong đó bao gồm rất nhiều loại dược phẩm.

    BISPHOSPHONATES


    Bisphosphonates là loại thuốc dùng cho cả phòng và trị bệnh loãng xương ở phụ nữ thời kì sau mãn kinh. Một vài loại thuốc bisphosphonates đã được công nhận có tác dụng trong điều trị loãng xương ở Mĩ, bao gồm alendronate (Fosamax), ibandronate (Boniva), và risedronate (Actonel). Hầu hết các loại thuốc này có thể uống, thông thường một lần một tuần hoặc một lần một tháng. Việc tiêm thuốc bisphosphonates qua tĩnh mạch ít phổ biến hơn.

    CALCITONIN

    Calcitonin là loại thuốc làm giảm tốc độ mất xương và giảm đau nhức xương. Thuốc này có thể xịt vào mũi hoặc tiêm. Các tác dụng phụ chủ yếu là khó chịu ở mũi (nếu xịt thuốc này vào mũi) hay buồn nôn (nếu tiêm).

    Mặc dù calcitonin giúp làm chậm tốc độ mất xương và giảm nguy cơ gãy xương, thuốc này kém hiệu quả hơn so với bisphosphonates.

    LIỆU PHÁP THAY THẾ HOCMON

    Estrogen vẫn được sử dụng để phòng tránh loãng xương, nhưng chưa được chấp thuận dùng để điều trị cho phụ nữ được chẩn đoán đã mắc loãng xương.

    Tuy nhiên, cũng có trường hợp, nếu estrogen đã có tác dụng tốt, trong khi bệnh nhân không thể dùng các biện pháp phòng và trị loãng xương khác, bác sĩ vẫn cho bệnh nhân dùng liệu pháp hocmon. Vì thế, nếu bạn có ý định chọn liệu pháp hocmon để phòng bệnh loãng xương, hãy trao đổi các nguy cơ tiềm ẩn với bác sĩ.

    Trong thập kỉ vừa qua, một vài nghiên cứu lớn đã đánh giá ảnh hưởng sức khỏe và các nguy cơ khi dùng liệu pháp hocmon, bao gồm nguy cơ bị ung thư vú, đau tim, đột quỵ, và máu đóng cục. Các nghiên cứu này đã đưa ra bằng chứng gây lo ngại vì một số nhân tố (trong đó bao gồm loại hocmon được dùng) làm tăng nguy cơ đột quỵ, mắc các bệnh tim, ung thư vú, và hiện tượng máu đóng cục.

    Một số phụ nữ vẫn muốn dùng liệu pháp hocmon trong thời gian ngắn để điều trị các triệu chứng của thời kì mãn kinh. Điều quan trọng là phải cân nhắc các nguy cơ có liên quan đến việc sử dụng liệu pháp hocmon và nguy cơ mắc bệnh tim hay loãng xương khi không dùng liệu pháp hocmon. Ngoài ra, cần cân nhắc những yếu tố sau:

    Tuổi
    Tuổi mãn kinh
    Lượng hocmon đang cân nhắc
    Liệu pháp hocmon dùng trước đây
    Vấn đề chất lượng cuộc sống

    Nên nhớ rằng, phụ nữ không ai giống ai. Vì thế, phải đảm bảo rằng bác sĩ biết về tiểu sử y học của bạn khi cân nhắc dùng liệu pháp hocmon.

    HOCMON PARATHYROID

    Teriparatide (Forteo) đã được phê chuẩn tại Mĩ để điều trị cho phụ nữ ở thời kì sau khi mãn kinh, mắc loãng xương nặng và có nguy cơ gãy xương. Thuốc này được tiêm vào dưới da hàng ngày. Bạn có thể tự tiêm thuốc này tại nhà.

    RALOXIFENE


    Raloxifene (Evista) được dùng trong cả ngăn ngừa và điều trị loãng xương. Thuốc này giống như thuốc chống ung thư vú tamoxifen. Raloxifene có thể giảm nguy cơ gãy đốt sống đến 50%. Tuy nhiên, loại thuốc này không có tác dụng tránh gãy các xương khác, ví dụ như xương hông. Có thể nó có tác dụng tích cực chống lại bệnh tim và ung thư vú, tuy vậy, vẫn còn cần nhiều nghiên cứu để chứng minh.

    Tác dụng phụ đáng lo ngại nhất của raloxifene là nguy cơ (rất ít) mắc chứng máu đóng cục ở tĩnh mạch cẳng chân (deep venous thrombosis) hoặc có thể ở trong phổi (pulmonary embolus).

    CHẾ ĐỘ LUYỆN TẬP

    Luyện tập thường xuyên có thể giúp làm giảm khả năng gãy xương có liên quan đến bệnh loãng xương. Sau đây là một vài bài tập được khuyến cáo:

    Các bài tập giúp rèn chống đỡ của cơ thể như đi bộ, chạy bộ, chơi tennis, khiêu vũ
    Các bài tập giúp tăng sức chịu đựng như tạ cầm tay, tạ máy, kéo dây chun
    Các bài tập giúp thăng bằng như thái cực quyền tai chi, yoga
    Đạp xe đạp tại chỗ
    Sử dụng máy chèo thuyền
    Đi bộ
    Chạy bộ

    Lưu ý: Cần tránh các bài tập có thể gây ngã

    CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG

    Mỗi ngày cần cung cấp cho cơ thể ít nhất 1,200 milligram canxi, và 800-1,000 đơn vị vitamin D3. Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi. Có thể bác sĩ sẽ khuyên bạn dùng thêm viên uống bổ sung canxi và vitamin D cho phù hợp với nhu cầu của bạn.

    Tuân thủ các chế độ ăn uống cung cấp lượng canxi, vitamin D, và protein thích hợp. Điều này không giúp loại bỏ hoàn toàn hiện tượng mất xương, nhưng chắc chắn cung cấp đủ chất để hình thành và duy trì xương chắc khỏe.

    Các loại thức ăn giàu canxi bao gồm:

    Pho mát
    Kem
    Các loại rau nhiều lá như rau bina và rau collard
    Sữa ít mỡ
    Cá hồi
    Cá mòi (có xương)
    Đậu phụ
    Sữa chua

    LOẠI BỎ CÁC THÓI QUEN KHÔNG TỐT CHO SỨC KHỎE


    Hãy bỏ thuốc lá, nếu bạn có hút thuốc. Đồng thời, hạn chế uống rượu vì quá nhiều rượu có thể phá hủy xương, ngoài ra, nó còn làm tăng nguy cơ ngã và gãy xương.

    TRÁNH NGÃ

    Việc tránh bị ngã là cực kì quan trọng. Tránh dùng thuốc an thần và vứt bỏ các chướng ngại vật trong gia đình để giảm thiểu nguy cơ gãy xương. Đồng thời, luôn luôn đảm bảo rằng thị lực của bạn tốt. Một vài cách giúp giảm nguy cơ ngã gồm có:

    Không nên đi bộ một mình trong những ngày thời tiết xấu
    Sử dụng tay vịn trong nhà tắm nếu cần
    Đi giày, dép vừa chân

    THEO DÕI


    Phản ứng của cơ thể đối với các phương pháp điều trị có thể được theo dõi bằng một loạt các hình thức đo độ đặc của xương. Tuy nhiên, cách theo dõi này còn đang gây tranh cãi, và rất tốn kém.

    Phụ nữ dùng estrogen nên chụp X-quang các u ở ngực, kiểm tra xương chậu, và xét nghiệm tế bào cổ tử cung đều đặn.

    CÁC PHẪU THUẬT LIÊN QUAN


    Không có điều trị bệnh loãng xương bằng phẫu thuật. Tuy nhiên, có một phương pháp gọi là vertebroplasty có thể điều trị các chỗ gãy nhỏ trong cột sống do loãng xương. Phương pháp này còn giúp tránh gãy đốt sống bằng cách làm các xương trong xương sống của bạn khỏe hơn.

    Vertebroplasty được thực hiện bằng cách tiêm một loại keo nhanh cứng vào vùng xương bị gãy hoặc yếu. Phương pháp tương tự là kyphoplasty sử dụng các bong bóng để làm rộng không gian cần gắn keo. (Những bong bóng này sẽ được lấy ra trong khi thực hiện phương pháp).

    Nguyên nhân gây loãng xương

    Loãng xương là bệnh phổ biến nhất trong các bệnh về xương. Theo ước tính, có khoảng 10 triệu người ở Mĩ mắc bệnh này, trong khi 18 triệu người khác mắc bệnh giảm mô xương (còn gọi là osteopenia), bệnh này có thể dẫn đến loãng xương, nếu không được điều trị kịp thời.

    Các nhà nghiên cứu ước tính cứ năm phụ nữ Hoa Kỳ ở tuổi trên 50 thì có một người mắc bệnh loãng xương. Khoảng một nửa số phụ nữ trên tuổi 50 sẽ bị gãy xương hông, khuỷu tay, và đốt sống (xương cột sống).

    Loãng xương xuất hiện khi cơ thể không tạo ra đủ xương mới, hoặc khi cơ thể hút lại quá nhiều xương cũ, hoặc cả hai.

    Canxi và photpho là hai khoáng chất rất cần thiết cho việc hình thành cấu trúc xương. Khi còn trẻ, cơ thể bạn sử dụng các khoáng chất này để tạo thành xương. Nếu bạn không cung cấp đủ canxi cho cơ thể, hay nếu cơ thể bạn không hấp thụ đủ canxi từ thức ăn, việc hình thành xương và các mô xương có thể chịu ảnh hưởng.

    Khi tuổi cao dần lên, cơ thể có thể hút canxi và photphat lại từ xương, làm cho các mô xương yếu dần. Điều này có thể làm cho xương giòn, dễ vỡ, dễ gãy, thậm chí khi không có tổn thương.

    Thông thường, hiện tượng mất xương xảy ra từ từ qua nhiều năm. Bệnh nhân có thể bị gãy xương trước khi biết mình mắc bệnh. Lúc này, bệnh đã ở giai đoạn sau, vì thế thương tổn là rất lớn.

    Nguyên nhân hàng đầu gây ra loãng xương là tình trạng giảm hocmon estrogen ở phụ nữ trong thời kì mãn kinh, và giảm testosterone ở nam giới. Phụ nữ, đặc biệt là sau tuổi 50, thường mắc bệnh loãng xương nhiều hơn nam giới.

    Những nguyên nhân gây loãng xương khác gồm có:

    Ít vận động
    Hội chứng Cushing, quá nhiều hoocmon steroid
    Lượng corticosteroid quá cao do sử dụng liên tục thuốc trị bệnh hen, một vài dạng của bệnh viêm khớp, các bệnh về da, và COPD.
    Chứng tăng năng tuyến giáp
    Chứng tăng năng tuyến cận giáp
    Viêm khớp mãn tính, và các bệnh gây viêm nhiễm khác.

    Phụ nữ da trắng, đặc biệt là những người có tiền sử gia đình mắc bệnh loãng xương, có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn người bình thường. Các nhân tố khác gồm có:

    Không có kinh nguyệt
    Uống nhiều rượu
    Mãn kinh sớm
    Rối loạn ăn uống
    Gia đình có người mắc bệnh loãng xương
    Cân nặng ít
    Hút thuốc
    Chế độ ăn có quá ít canxi
    Sử dụng một số loại dược phẩm gồm steroid và thuốc chống lên cơn động kinh

    Xét nghiệm và chẩn đoán

    Xét nghiệm đo độ đặc của các khoáng chất trong xương (cụ thể là đo tỷ trọng xương hoặc chụp DEXA) sẽ đo lượng xương bạn có. Xét nghiệm này là tiêu chuẩn vàng trong việc đánh giá loãng xương. Để biết thêm thông tin chi tiết về xét nghiệm này, xin xem thêm xét nghiệm độ đặc xương.

    Chụp cắt lớp điện toán xương sống có thể cho biết lượng khoáng chất trong xương bị mất. Chụp X-quang định lượng (QCT) có thể đo độ đặc của xương. Tuy nhiên, phương pháp này không dễ thực hiện và tốn kém hơn chụp DEXA.

    Đối với các ca bệnh nặng, chụp X-quang hông và xương sống có thể cho biết các xương sống có bị rạn và gãy hay không. Tuy nhiên, nếu chỉ chụp X-quang xương đơn thuần có thể không dự đoán chính xác một người có khả năng bị loãng xương hay không.

    Có thể bạn còn cần các xét nghiệm máu và nước tiểu khác nếu như chứng loãng xương của bạn bị nghi ngờ là do tình trạng sức khỏe gây nên, mà không chỉ đơn thuần là do sự mất dần xương khi tuổi cao dần.

    Tiên lượng


    Một số người bị loãng xương có thể bị tàn tật nghiêm trọng do các xương yếu dần. Gãy xương hông làm cho khoảng một nửa số bệnh nhân không thể tự đi bộ. Đây là một trong những nguyên nhân chính khiến nhiều người phải vào viện dưỡng lão.

    Mặc dù loãng xương làm suy nhược cơ thể, nhưng nó không ảnh hưởng đến tuổi thọ.

    Phòng tránh loãng xương

    Canxi là nguyên tố rất cần thiết giúp hình thành và duy trì xương chắc khỏe. Vitamin D cũng rất cần thiết vì nó giúp cơ thể hấp thu canxi. Tuân thủ một chế độ ăn uống khỏe mạnh, cân bằng có thể giúp bạn hấp thụ những chất này, và các chất dinh dưỡng quan trọng khác trong cuộc sống.

    Các cách phòng tránh loãng xương khác:


    Tránh uống quá nhiều rượu
    Không hút thuốc
    Tập luyện thường xuyên, đều đặn

    Hiện nay, có rất nhiều loại thuốc đã được chứng minh có tác dụng phòng tránh loãng xương.

    Biến chứng


    Vỡ đốt sống
    Tàn tật do xương trở nên quá yếu
    Gãy xương hông và khuỷu tay
    Không đi lại được do gãy xương hông

    Khi nào cần gặp bác sĩ?


    Gọi bác sĩ khi bạn có các triệu chứng của loãng xương hoặc bạn muốn kiểm tra xem có mắc bệnh này hay không.
     
  11. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Bệnh huyết áp cao

    Thông tin chung

    Huyết áp cao là thuật ngữ dùng để miêu tả hiện tượng áp suất máu cao.

    Huyết áp được đo bằng đơn vị milimet thủy ngân (mmHg) và thường hiện ra với hai con số. Chẳng hạn như, huyết áp là 120 trên 80 (viết là 120/80 mmHg).

    - Tử số chỉ áp suất tâm thu, có được khi tim đập. Áp suất tâm thu được coi là cao khi liên tục vượt trên 140.
    - Mẫu số chỉ áp suất tâm trương - áp suất trong mạch máu, có được khi tim nghỉ. Áp suất tâm trương được coi là cao khi liên tục vượt trên 90.

    Có thể một hoặc cả hai chỉ số này đều ở mức quá cao.

    Tiền huyết áp cao là trường hợp huyết áp tâm thu vào khoảng giữa 120 và 139 hoặc huyết áp tâm trương vào khoảng giữa 80 và 89 qua các lần đo huyết áp liên tục. Nếu bạn bị tiền huyết áp cao thì rất có khả năng bạn sẽ mắc chứng cao huyết áp.

    Xem thêm: Huyết áp

    Triệu chứng


    Hầu như bệnh này không xuất hiện triệu chứng nào. Có thể có một vài triệu chứng, đó là:

    - Đau ngực
    - Hay nhầm lẫn
    - Ù tai
    - Nhịp tim không đều
    - Chảy máu cam
    - Mệt mỏi
    - Thị lực thay đổi

    Nếu bạn bị đau đầu dữ dội hay mắc phải bất kỳ triệu chứng nào kể trên, cần đi khám bác sỹ ngay. Đây có thể là những dấu hiệu của một biến chứng nào đó hay của bệnh cao huyết áp cấp có tên là cao huyết áp ác tính.

    Điều trị


    Mục tiêu điều trị là giảm huyết áp nhằm hạn chế nguy cơ mắc các biến chứng.

    Có rất nhiều loại thuốc dùng để điều trị bệnh cao huyết áp, bao gồm:

    - Các chất phong bế Alpha
    - Các chất ức chế enzim chuyển đổi angiotensin
    - Các chất phong bế thụ thể Angiotensin (ARBs)
    - Các chất phong bế Beta
    - Các chất phong bế kênh Calcium
    - Các chủ vận alpha trung tâm
    - Thuốc lợi tiểu
    - Thuốc ức chế renin từ thận, bao gồm aliskiren (Tekturna)
    - Thuốc gây giãn mạch máu

    Có thể bác sỹ sẽ yêu cầu bạn tập luyện thể dục, giảm cân, và thực hiện chế độ ăn khỏe mạnh hơn. Nếu bạn bị tiền cao huyết áp, bác sỹ sẽ có lời khuyên tương tự nhằm làm giảm huyết áp xuống mức bình thường.

    Thông thường, chỉ dùng một loại thuốc thì chưa đủ để kiểm soát được huyết áp, nên bạn phải dùng hai loại hoặc nhiều hơn nữa. Một điều rất quan trọng là bạn phải dùng những loại thuốc đã được bác sỹ kê đơn. Nếu bạn mắc các tác dụng phụ, bác sỹ có thể sẽ chỉ định thay thế loại thuốc khác.

    Nguyên nhân

    Đo huyết áp là đo áp lực của máu do tim tạo ra, đồng thời có sự ảnh hưởng của kích cỡ và tình trạng của các động mạch.

    Rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng đến huyết áp, bao gồm:

    - Lượng muối và nước trong cơ thể
    - Tình trạng thận, hệ thần kinh, mạch máu
    - Mức độ của các hoocmon khác trong cơ thể

    Huyết áp cao có thể xảy ra ở tất cả mọi người. Nếu gia đình bạn đã từng có người bị bệnh này, thì bạn nằm trong nhóm người có nguy cơ cao. Huyết áp cao thường thấy phổ biến ở người Mỹ gốc Phi hơn là ở người da trắng. Hút thuốc, béo phì và tiểu đường đều là những yếu tố nguy cơ huyết áp cao.

    Nhiều trường hợp hầu như không có nguyên nhân nào được xác định rõ ràng. Đây được gọi là huyết áp cao vô căn.

    Huyết áp cao do tình trạng sức khỏe, thói quen hay loại thuốc cụ thể được gọi là huyết áp cao thứ phát. Sử dụng muối quá nhiều trong bữa ăn cũng có thể gây nên huyết áp cao. Huyết áp cao thứ phát có thể do các nguyên nhân sau:

    - U tuyến thận
    - Lạm dụng rượu
    - Căng thẳng và lo lắng
    - Xơ cứng động mạch
    - Dùng thuốc tránh thai
    - Hẹp động mạch chủ
    - Dùng cocaine
    - Hội chứng cushing
    - Tiểu đường
    - Bệnh thận, bao gồm:
    Viêm thận tiểu cầu
    Suy thận
    Hẹp động mạch thận
    Hẹp hoặc tắc mạch thận
    - Do dùng thuốc
    Thuốc chống thèm ăn
    Một số loại thuốc cảm lạnh
    Corticosteroids
    Thuốc chữa chứng đau nửa đầu
    - Hội chứng huyết tán tăng ure máu
    - Ban xuất huyết Henoch-Schonlein
    - Béo phì
    - Đau đớn
    - Viêm quanh động mạch có nốt
    - U tế bào ưacrom
    - Mang thai (gọi là cao huyết áp thời kỳ thai nghén)
    - Tăng Aldosterone nguyên phát
    - Hẹp động mạch thận
    - Xơ hóa màng bụng
    - U Wilms

    Chẩn đoán và kiểm tra

    Bác sỹ sẽ kiểm tra sức khỏe cho bạn và đo huyết áp. Nếu kết quả đo là cao, có thể bác sỹ sẽ cho là bạn bị cao huyết áp. Cần phải đo huyết áp nhiều lần để xác định chính xác.

    Nếu bạn tự kiểm tra huyết áp ở nhà, có thể bạn phải trả lời những câu hỏi sau:

    Kết quả kiểm tra huyết áp gần đây nhất của bạn là bao nhiêu?
    Huyết áp lần đo trước của bạn là bao nhiêu?
    Áp suất tâm thu (số lớn hơn) và áp suất tâm trương (số nhỏ hơn) trung bình là bao nhiêu?
    Gần đây huyết áp của bạn có tăng không?

    Các xét nghiệm khác có thể được thực hiện để kiểm tra lượng máu trong nước tiểu hoặc suy tim. Bác sỹ cần kiểm tra dấu hiệu của các biến chứng đối với tim, thận, mắt và các cơ quan khác trong cơ thể.

    Các xét nghiệm này bao gồm:

    Chem - 20
    Điện tâm đồ
    Xét nghiệm nước tiểu
    Siêu âm thận

    Tiên lượng

    Bệnh cao huyết áp hầu như có thể kiểm soát được nhờ dùng thuốc và thay đổi lối sống cho phù hợp.

    Cách phòng tránh

    Người trên 18 tuổi cần kiểm tra huyết áp đều đặn.

    Thay đổi lối sống có thể giúp điều khiển được huyết áp của cơ thể:

    Thực hiện giảm cân nếu bị béo phì. Lượng cân thừa làm tăng sức căng cho tim. Trong một vài trường hợp, điều trị bằng giảm cân là đủ.
    Tập thể dục đều đặn. Nếu có thể, bạn nên tập 30 phút mỗi ngày.
    Ăn khẩu phần ăn giàu hoa quả, rau xanh, và các sản phẩm sữa ít chất béo, đồng thời hạn chế ăn các chất béo tổng hợp và bão hòa.
    Không hút thuốc.
    Nếu bị tiểu đường, bạn cần kiểm soát được lượng đường trong máu
    Không nên uống quá 1 - 2 ly rượu mỗi ngày.
    Cố gắng kiểm soát căng thẳng.

    Thực hiện lời khuyên của bác sỹ để thay đổi, xem xét, và kiểm soát được các nguy cơ gây nên cao huyết áp thứ phát.

    Biến chứng

    Rách động mạch chủ
    Tổn thương mạch máu (xơ cứng động mạch)
    Tổn thương não
    Suy tim xung huyết
    Đau thận
    Suy thận
    Đau tim
    Bệnh tim do huyết áp cao
    Đột quỵ
    Bị mù

    Khi nào nên gặp bác sỹ

    Nếu bị cao huyết áp, bạn nên đi khám bác sỹ thường xuyên.

    Ngay cả khi bạn không được chẩn đoán mắc bệnh cao huyết áp, bạn vẫn nên kiểm tra huyết áp hàng năm, đặc biệt là khi gia đình bạn có người bị hoặc đã từng bị bệnh này.

    Hãy đi khám bác sỹ ngay khi bạn tự kiểm tra huyết áp và phát hiện ra huyết áp cao hoặc có các triệu chứng sau:


    - Đau ngực
    - Hay lẫn
    - Mệt mỏi cực độ
    - Buồn nôn và nôn
    - Đau đầu dữ dội
    - Thở gấp
    - Chảy mồ hôi nhiều
    - Thị lực thay đổi
     
  12. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Loét đường tiêu hóa

    Loét đường tiêu hóa (peptic ulcer disease PUD), còn có tên gọi là ulcus pepticum, là một loại viêm loét (được hiểu là tình trạng mòn niêm mạc từ 0.5 cm trở lên) ở khu vực đường ruột, một môi trường có axit, vì thế làm bệnh nhân rất đau. Có khoảng 80% các ca loét có liên quan đến Helicobacter pylori, một loại vi khuẩn hình xoắn sống trong môi trường axit của dạ dày, tuy nhiên, chỉ có 40% trong số các ca này đi khám bác sĩ. Việc sử dụng các loại thuốc như aspirin và NSAIDs (chống viêm không steroid) cũng có thể gây ra hoặc làm cho bệnh này nặng thêm.

    Trái với mọi người thường nghĩ, bệnh này thường xuất hiện ở tá tràng (phần đầu của ruột non, ngay sau dạ dày) hơn là ở dạ dày. Khoảng 4% các trường hợp loét dạ dày là do u ác tính, vì thế cần dùng đến sinh thiết tổng hợp để loại trừ ung thư. Loét tá tràng thì thường là lành tính.

    Phân loại

    Loét dạ dày (gọi là gastric ulcer)
    Loét tá tràng (gọi là duodenal ulcer)
    Loét thực quản (gọi là oesophageal ulcer)
    Loét túi thừa Meckel (gọi là Meckel's Diverticulum ulcer)

    Các loại loét đường tiêu hóa

    Loại I: loét dọc bờ cong nhỏ của dạ dày
    Loại II: xuất hiện hai vết loét - một ở dạ dày, một ở tá tràng
    Loại III: loét tiền môn vị
    Loại IV: loét đầu gần dạ dày thực quản
    Loại V: ở bất cứ chỗ nào trên dạ dày, do thuốc chống viêm không steroid gây nên

    Dấu hiệu và triệu chứng

    Triệu chứng của loét đường tiêu hóa bao gồm:

    Đau bụng, thông thường ở thượng vị, mức độ đau liên quan đến giờ ăn, sau khi ăn khoảng 3 giờ (loét tá tràng thường được giảm đau nhờ thức ăn, trong khi đó, thức ăn làm bệnh nhân bị loét dạ dày thấy đau thêm)
    Sưng và đầy bụng
    Miệng đầy nước (hiện tượng nước bọt dồn lên đột ngột sau khi dịch dạ dày trào ngược, để làm loãng axit trong thực quản)
    Buồn nôn, và nôn nhiều
    Chán ăn và sụt cân
    Nôn ra máu, hiện tượng này xảy ra do chảy máu trực tiếp từ vết loét dạ dày, hoặc từ vết thương của thực quản vì nôn nhiều và liên tục.
    Đại tiện phân đen (phân đen, có mùi hôi, do sắt bị oxi hóa từ hemoglobin)
    Hiếm khi chỗ loét có thể gây thủng dạ dày hoặc tá tràng, làm bệnh nhân rất đau, và cần phẫu thuật cấp cứu ngay.

    Các nhà nghiên cứu cũng nghi ngờ người có tiền sử bị ợ nóng, trào ngược dịch dạ dày thực quản, và sử dụng một vài loại thuốc có nguy cơ mắc loét đường tiêu hóa. Các loại thuốc có liên quan đến bệnh này bao gồm NSAID (thuốc chống sưng viêm không chứa steroid) làm ức chế cyclooxydenase, và hầu hết các thuốc glucocorticoids (như dexamethasone và prednisolone).

    Ở những bệnh nhân trên 45 tuổi có các triệu chứng trên kéo dài hơn hai tuần, khả năng mắc loét đường tiêu hóa thường cao đến mức cần dùng phương pháp chẩn đoán nhanh bằng EGD (nội soi dạ dày).

    Thời gian các triệu chứng xuất hiện liên quan đến bữa ăn có thể khác nhau giữa loét đường tiêu hóa: loét dạ dày thường gây đau thượng vị trong bữa ăn, khi axit dạ dày được tiết ra, và sau khi ăn xong, khi kiềm tá tràng trào người lên dạ dày. Các triệu chứng của loét tá tràng sẽ xuất hiện hầu hết trước bữa ăn - khi axit (tiết ra nhiều hơn khi đói) chảy vào tá tràng. Tuy vậy, đây không phải là dấu hiệu đáng tin cậy trong thực hành lâm sàng.

    Biến chứng


    Chảy máu dạ dày là biến chứng thường gặp nhất. Chảy máu nhiều, đột ngột có thể nguy hiểm đến tính mạng. Hiện tượng này xảy ra khi chỗ loét ăn mòn một trong số các mạch máu.
    Thủng thành đường tiêu hóa thường dẫn đến hậu quả khó lường. Thành dạ dày và ruột bị chỗ loét ăn mòn sẽ làm các chất trong dạ dày và ruột trào sang khoang bụng. Thủng ở mặt trước dạ dày sẽ gây ra viêm màng bụng cấp tính, lúc đầu là do hóa chất trong dạ dày và sau đó là vi khuẩn. Dấu hiệu đầu tiên thường là đau bụng dữ dội và đột ngột. Thủng ở phía sau thành dạ dày sẽ gây ra chứng đau tụy tạng, và đau đớn ở trường hợp này thường ở phía sau lưng.
    Thâm nhập cơ quan khác xảy ra khi vết loét lan sang các cơ quan gần đó như gan và tụy tạng
    Sẹo và sự phồng do vết loét làm hẹp tá tràng và tắc đường xuống của dạ dày. Dấu hiệu của chứng này là bệnh nhân thường bị nôn mửa dữ dội.
    Chứng hẹp môn vị

    Nguyên nhân

    Nguyên nhân chính (chiếm 60% trong số các ca loét dạ dày và đến 90% trong số các ca loét tá tràng) là chứng sưng viêm mãn tính do Helicobacter pylori, một loại vi khuẩn ở niêm mạc hang vị, gây ra. Hệ miễn dịch, dù cho có sự xuất hiện của các kháng thể, cũng không xóa bỏ được loại nhiễm trùng này. Vì thế, vi trùng Helicobacter pylori có thể gây ra viêm dạ dày mãn tính hoạt động (viêm dạ dày loại B), làm cho lượng gastrin được bài tiết có thể ít đi (trong hầu hết các trường hợp), gây ra sự thiếu axit dịch vị hoặc tăng lên gây thừa. Gastrin giúp điều hòa việc sản xuất axit dạ dày của các tế bào thành dạ dày, và ở nơi H.pylori chiếm chỗ, nếu có nhiều gastrin có thể dẫn đến mòn niêm mạc, và hình thành hiện tượng loét.

    Một nguyên nhân chủ yếu khác là việc sử dụng NSAIDs (xem phần trên). Niêm mạc dạ dày tự bảo vệ mình khỏi axit dạ dày nhờ một lớp nhầy mà sự bài tiết của nó được điều hòa bởi các prostaglandin. NSAIDs phá huỷ chức năng của cyclooxygenase 1 (cox-1), một loại enzim rất cần thiết cho sự sản xuất của các prostaglandin này. Thuốc kháng viêm chọn lọc COX-2 (như celecoxib hay rofecoxib đã ngừng sử dụng) ức chế cox-2, một loại enzim ít cần thiết hơn cho niêm mạc dạ dày, và có thể giảm nửa nguy cơ mắc chứng loét dạ dày có liên quan đến NSAID. Trong khi loét dạ dày do H.pylori gây ra ở các nước phương Tây có chiều hướng giảm nhờ tiến bộ trong điều trị y học, thì các trường hợp bị bệnh này lại tăng lên do ngày càng có nhiều người sử dụng NSAID vì các hội chứng đau nhức và lượng dân số mắc viêm khớp khi già đi ngày càng tăng.

    Trong vòng 30 năm trở lại đây, các trường hợp bị loét tá tràng đã giảm mạnh, trong khi số người bị loét dạ dày lại tăng nhẹ, chủ yếu là do sử dụng nhiều NSAIDs. Mặc dù vậy, lượng người mắc loét tá tràng giảm được cho là không có liên quan đến các tiến bộ trong điều trị bệnh này. Đó có thể là do mức sống của người dân được nâng cao, làm giảm nguy cơ mắc bệnh do vi khuẩn H.pylori gây nên.

    Hút thuốc lá dẫn đến chứng xơ cứng thành động mạch và co thắt mạch, gây thiếu cung cấp máu và thúc đẩy sự phát triển của các vết loét vì thiếu máu cục bộ. Nicotin trong thuốc lá có thể làm tăng hoạt động của đối giao cảm thần kinh tới đường ruột bằng cách hoạt động trên các cơ quan thụ cảm làm tăng kích thích tới các tế bào thần kinh nội tiết và tế bào dạ dày, làm cho lượng histamine và gastrin được bài tiết cũng tăng lên, vì thế làm tăng nồng độ axit trong dịch dạ dày. Tương tự như thế, glucocorticoid làm teo các biểu mô. Tuy nhiên, các yếu tố này, cùng với chế độ ăn uống, hoặc các loại gia vị, nhóm máu, và các yếu tố khác đã từng bị nghi ngờ gây loét cho đến cuối thế kỉ 20, thực chất chỉ có vai trò nhỏ trong sự phát triển của loét dạ dày, và tá tràng.

    Gastrinomas (hội chứng Zollinger Ellison), một loại u bài tiết gastrin hiếm gặp, cũng gây khó khăn trong việc làm lành các vết loét.

    Căng thẳng

    Các nhà nghiên cứu cũng xem căng thẳng là nguyên nhân, hay ít nhất là biến chứng của viêm loét. Hiện nay, cũng có tranh luận xem căng thẳng tâm lí có ảnh hưởng đến quá trình phát triển của loét đường tiêu hóa hay không. Tuy vậy, qua theo dõi các bệnh nhân sử dụng máy thở, người ta thấy rằng, vết bỏng và đau đầu cũng có thể gây ra viêm loét do căng thẳng tâm lí.

    Một nghiên cứu ở các bệnh nhân bị viêm loét đường tiêu hóa tại một bệnh viện ở Thái Lan đã chỉ ra rằng chứng căng thẳng kinh niên làm tăng nguy cơ mắc viêm loét, và sự kết hợp giữa căng thẳng kinh niên và ăn uống không đúng giờ giấc là nguy cơ cao.

    Một nhóm chuyên gia tập hợp bởi Học viện nghiên cứu y học hành vi đã kết luận rằng viêm loét không hoàn toàn là một loại nhiễm trùng, và các yếu tố tâm lí đóng một vai trò quan trọng. Các nhà nghiên cứu đang kiểm tra xem căng thẳng có thể tăng cường hoạt động của H.pylori như thế nào. Chẳng hạn như, Helicobacter pylori phát triển trong môi trường axit, trong khi đó, căng thẳng đã được chứng minh là làm tăng lượng axit dạ dày. Điều này được được chứng tỏ bởi một nghiên cứu trên chuột đã chỉ ra rằng cả căng thẳng khi bị ngâm nước lâu và H.pylori đều liên quan đến sự phát triển của viêm loét đường tiêu hóa.

    Một chương trình nghiên cứu bệnh viêm loét đường tiêu hóa ở một bệnh viện tại Thái lan chỉ ra rằng căng thẳng thường xuyên liên quan mật thiết đến sự gia tăng viêm loét, và sự kết hợp của căng thẳng thường xuyên và bữa ăn thất thường là yếu tố đặc biệt ảnh hưởng.

    Chẩn đoán

    Nội soi bao tử hành tá tràng (EGD), còn có tên là nội soi dạ dày, là một hình thức nội soi thường được tiến hành ở những bệnh nhân bị nghi ngờ loét hệ tiêu hóa. Nhờ nhận dạng hình ảnh trực tiếp, vị trí và mức độ nguy hiểm của vết loét có thể được mô tả cụ thể. Thêm vào đó, nếu chưa xuất hiện loét, EGD có thể đưa ra chẩn đoán khác.

    Có thể chẩn đoán Helicobacter pylori bằng cách:

    Kiểm tra urea trong hơi thở (không xâm nhập niêm mạc và không cần dùng EGD)
    Cấy trực tiếp từ một mẫu sinh thiết EGD. Điều này rất khó thực hiện, và cũng rất đắt đỏ. Hầu hết các phòng thí nghiệm đều chưa thực hiện được việc nuôi cấy H.pylori. Phát hiện trực tiếp hoạt động của enzym urease trong mẫu sinh thiết sử dụng xét nghiệm nhanh urease
    Đo lượng kháng thể trong máu (không cần EGD). Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều tranh cãi về độ chắc chắn của phương pháp này trong liệu pháp loại bỏ vi khuẩn này.
    Kiểm tra kháng nguyên trong phân
    Nghiên cứu mô học và nhuộm màu một sinh thiết EGD.

    Nguyên nhân khác gây ra những vết loét, đặc biệt là ung thư ác tính (ung thư dạ dày) cần được lưu ý. Điều này đặc biệt đúng với trường hợp loét ở phần cong lớn phía trên dạ dày; và hầu hết đây là hậu quả của nhiễm H.pylori mãn tính.

    Khi loét đường tiêu hóa hình thành lỗ, khí sẽ thoát từ phía trong vùng ruột (nơi này luôn chứa khí) tới vùng màng bụng (thông thường nơi đây không bao giờ chứa khí). Điều này dẫn đến hiện tượng có khí tự do trong màng bụng. Lúc bệnh nhân đứng thẳng trong khi chụp x-quang vùng ngực, khí này sẽ dồn về vị trí phía dưới cơ hoành. Do đó, khí trong màng bụng (thấy được khi chụp x-quang ngực lúc đứng thẳng, hay khi chụp x-quang bụng khi nằm ngửa) là một dấu hiệu của bệnh loét đường tiêu hóa đã hình thành lỗ.

    Loét dạ dày thường xảy ra ở vùng bờ cong nhỏ của dạ dày. Vết loét là một khuyết tật tròn hoặc hình trái xoan ("hố"), đường kính 2-4 cm, có đáy hố bằng phẳng và đường viền vuông góc. Đường viền phẳng và đều ở trường hợp loét cấp tính. Đường viền đều nhưng nhổ lên và sưng ở trường hợp loét mãn tính. Trong trường hợp ung thư dạ dày, đường viền không đều. Niêm mạc xung quanh có thể có nếp gấp do hậu quả của sẹo do loét.

    Loét đường tiêu hóa là sự hụt niêm mạc, làm thủng lớp cơ niêm mạc và lớp cơ dưới được gây ra bởi sự xâm chiếm của pepxin, một loại enzim có trong dịch vị. Rìa của vết loét thẳng đứng và gây nên viêm dạ dày mãn tính. Trong giai đoạn hoạt động, đáy của vết loét chia làm bốn phần:dịch rỉ viêm, hoại tử tơ huyết, mô hạt và mô sợi. Phần đáy sợi có các mạch máu bị sưng thành mạch hoặc bị tụ huyết khối.

    Những chẩn đoán về tổn thương thượng vị


    • Loét đường tiêu hóa

    • Viêm dạ dày

    •Ung thư dạ dày

    • Trào ngược dạ dày thực quản

    • Đau tụy tạng

    • Sung huyết gan

    •Viêm túi mật

    • Đau mật

    • Nhồi máu cơ tim thành dưới

    • Đau dị nguyên (viêm màng phổi, viêm màng ngoài tim)

    • Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên

    Điều trị

    Những bệnh nhân trẻ tuổi khi có triệu chứng loét thường được điều trị với chất làm giảm độ axit trong dạ dày hay tác nhân đối kháng H2 trước khi thực hiện nội soi. Những hợp chất bitmut thực chất có thể làm giảm hoặc tiêu diệt hết vi sinh vật, song cũng cần lưu ý rằng nhãn hiệu một số sản phẩm bitmut subsalicylate cảnh báo rằng một số bệnh nhân bị loét không nên dùng sản phẩm đó.

    Bệnh nhân nào đang sử dụng NSAID có thể được kê thêm chất tương tự prostagladin để phòng tránh viêm loét do NSAID gây nên.

    Khi nhiễm H.pylori, phương pháp điều trị hữu hiệu nhất là kết hợp hai loại kháng sinh (ví dụ Clarithromycin, Amoxicillin, Tetracycline, Metronidazole) với một chất ức chế bơm proton (PPI), hay đôi khi còn thêm một hỗn hợp bitmut nữa. Trong những trường hợp phức tạp kháng thuốc, 3 loại kháng sinh (ví dụ amoxicillin + Metronidazole + Pantoprazole) có thể được dùng kết hợp với một PPI và hỗn hợp bitmut. Trường hợp thông thường, điều trị ban đầu có thể dùng Amoxicillin + Metronidazole + Pantopraxole (1 loại PPI). Nếu hết nhiễm H.pylori thì PPI liều cao dùng dài kỳ thường được áp dụng.

    Điều trị H.pylori thường giúp hết nhiễm trùng, giảm nhẹ triệu chứng và sau cùng là làm lành các vết loét. Có thể tái nhiễm trùng và cần điều trị lại với loại kháng sinh khác. Với việc sử dụng rộng rãi PPI trong những năm 90, các thủ tục phẫu thuật đối với loét đường tiêu hóa thông thường trở nên lạc hậu.

    Thủng dạ dày là trường hợp khẩn cấp và cần phải phẫu thuật để phục hồi. Chảy máu dạ dày cần nội soi khẩn cấp để chặn máu bằng cách đốt, tiêm hay cắt.

    Dịch tễ học

    Nguy cơ mắc loét đường tiêu hóa trong cuộc đời là 10%.

    Ở các nước phương Tây, mức độ thịnh hành của nhiễm helicobacter gần như khớp với tuổi của người bệnh (tức là 20% ở tuổi 20, 30% ở tuổi 30. 80% ở tuổi 80, vv...). Bệnh này phổ biến hơn ở các nước đang phát triển, và có thể lan truyền qua thức ăn, nước ngầm nhiễm khuẩn, và qua nước bọt (như hôn hay dùng chung dụng cụ ăn uống).

    Tuy nhiên, theo bệnh viện Mayo, có bằng chứng cho rằng bệnh này có thể lây truyền qua việc hôn nhau.

    Một phần nhỏ những trường hợp nhiễm helicobacter sẽ có thể dẫn tới loét và một phần lớn hơn sẽ bị thấy bực dọc không rõ nguyên nhân, đau bụng và viêm dạ dày.
     
  13. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Bệnh viêm phổi

    Thông tin chung


    Viêm phổi là tình trạng viêm nhiễm của phổi. Rất nhiều vi sinh vật có khả năng gây nên bệnh, bao gồm vi khuẩn, virut, và nấm.

    Viêm phổi gồm nhiều mức độ, từ nhẹ đến nặng, và có thể gây tử vong. Mức độ nguy hiểm phụ thuộc vào loại vi sinh vật gây nên bệnh, cũng như tuổi và sức khỏe của bệnh nhân.

    Triệu chứng

    Những triệu chứng chủ yếu của viêm phổi là:

    Ho ra đờm màu xanh hoặc vàng, đôi khi đờm có máu
    Sốt kèm theo trạng thái rét rùng mình
    Đau nhói ở lồng ngực, đặc biệt khi thở sâu hoặc ho
    Nhịp thở không sâu và gấp
    Thở thiếu hơi

    Những triệu chứng kèm theo bao gồm:

    Đau đầu
    Ra nhiều mồ hôi và ẩm da
    Chán ăn
    Mệt mỏi cực độ
    Lẫn lộn, đặc biệt là ở người già

    Điều trị

    Nếu nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn, bác sỹ sẽ điều trị bệnh bằng thuốc kháng sinh. Nếu nguyên nhân là virus, các loại thuốc kháng sinh thông thường sẽ không có tác dụng. Đôi khi bác sỹ cho dùng thuốc chống virus. Thông thường rất khó phân biệt giữa viêm phổi vi khuẩn với viêm phổi virus, vì vậy bạn có thể được kê đơn dùng kháng sinh.

    Những bệnh nhân viêm phổi nhẹ và vẫn khỏe mạnh bình thường sẽ được điều trị bằng cách uống thuốc kháng sinh nhóm macrolit (azithromycin, clarithromycin, hoặc erythromycin).

    Bệnh nhân mắc các bệnh nguy hiểm khác, như bệnh tim, bệnh tắc phổi mãn tính, khí thủng, bệnh thận, hay tiểu đường thường được điều trị bằng một trong số các loại thuốc sau:

    Fluoroquinolone (levofloxacin (Levaquin), sparfloxacin (Zagam), hay gemifloxacin (Factive), moxifloxacin (Avelox)
    Amoxicillin hay amoxicillin-clavulanate liều cao, kèm theo kháng sinh macrolit (azithromycin, clarithromycin, hay erythromycin)

    Nhiều bệnh nhân có thể được điều trị tại nhà với thuốc kháng sinh. Nếu bạn có bệnh mãn tính, triệu chứng nguy hiểm, hay thiếu oxi, bạn cần được nhập viện để dùng liệu pháp truyền kháng sinh và oxi vào tĩnh mạch. Trẻ sơ sinh và người già thường được nhập viện điều trị viêm phổi hơn.

    Khi ở nhà bạn có thể làm các bước sau:

    Uống nhiều nước để làm tăng sự bài tiết và đẩy chất đờm lên
    Nghỉ ngơi nhiều. Hãy nhờ người khác làm các công việc trong nhà.
    Giảm sốt với thuốc aspirin hay acetaminophen. Không dùng aspirin cho trẻ em.

    Nguyên nhân

    Viêm phổi là bệnh thường gặp ảnh hưởng đến sức khỏe của hàng triệu người mỗi năm ở Mỹ.

    Viêm phổi do vi khuẩn được coi là nguy hiểm nhất, và, ở người trưởng thành, đây là nguyên nhân phổ biến nhất. Loại vi khuẩn gây viêm phổi phổ biến ở người trưởng thành nhất là Streptococcus pneumoniae (pneumococcus).

    Virus hệ hô hấp là nguyên nhân phổ biến nhất gây nên viêm phổi ở trẻ nhỏ, nhiều nhất là lứa tuổi 2 hoặc 3. Khi trẻ đến tuổi đi học thì thường gặp vi khuẩn Mycoplasma pneumoniae hơn.

    Ở một số người, đặc biệt là người già và người yếu sức, viêm phổi do vi khuẩn có thể xảy ra sau khi bị cúm hoặc một cơn cảm lạnh thông thường.

    Những người gặp vấn đề về nuốt thức ăn sẽ có nguy cơ bị viêm phổi sặc. Khi khó nuốt, thức ăn, chất lỏng, hay nước bọt sẽ vô tình đi vào khí đạo. Bệnh phổ biến hơn ở người vừa bị đột quỵ, bệnh Parkinson hay phẫu thuật họng.

    Thông thường, những người nằm viện hay khu điều dưỡng sẽ khó chữa trị bệnh này hơn.

    Xem thêm:

    Viêm phổi sặc
    Viêm phổi không điển hình
    Viêm phổi CMV
    Viêm phổi lây nhiễm do nằm viện
    Viêm phổi legionella
    Viêm phổi do động vật nguyên sinh carinii
    Viêm phổi ở người bị suy giảm miễn dịch
    Viêm phổi virus
    Viêm phổi di chuyển

    Kiểm tra và chẩn đoán

    Nếu bị viêm phổi, bạn thường thở rất khó khăn, hoặc thở rất nhanh.

    Có thể nghe được tiếng lép bép khi dùng ống nghe để kiểm tra lồng ngực. Cũng có thể nghe thấy những âm thanh bất thường khác qua ống nghe hoặc khi vỗ (vỗ vào thành lồng ngực)

    Chuyên gia y tế có thể sẽ chụp x-quang lồng ngực nếu nghi ngờ có viêm phổi.

    Một số bệnh nhân cần thêm các kiểm tra khác, bao gồm:

    Nhuộm màu gram và nuôi cấy vi khuẩn trong đờm để tìm ra loại vi khuẩn gây ra triệu chứng viêm phổi
    Xét nghiệm máu tổng thể để kiểm tra số lượng bạch cầu. Chỉ số bạch cầu cao tiên lượng mắc viêm phổi vi khuẩn.
    Khí trong máu động mạch để kiểm tra khả năng khuyếch tán oxi cho máu
    Chụp cắt lớp CAT lồng ngực
    Nuôi cấy vi khuẩn trong dịch màng phổi nếu có dịch trong khu vực bao quanh phổi

    Tiên lượng

    Qua điều trị, nhiều bệnh nhân sẽ khá lên trong vòng hai tuần. Người già hoặc người yếu sức có thể cần điều trị lâu hơn.

    Bác sỹ sẽ cần kiểm tra lại lồng ngực trở lại bình thường chưa sau khi người bệnh đã dùng một liều lượng thuốc kháng sinh nhất định.

    Phòng tránh

    Thường xuyên rửa tay, đặc biệt là sau khi hỉ mũi, đi vệ sinh, thay tã, trước khi ăn hay chuẩn bị đồ ăn.
    Không hút thuốc. Thuốc lá làm giảm khả năng chống lại viêm nhiễm của phổi
    Đeo khẩu trang khi dọn dẹp nơi nhiều bụi, mốc

    Tiêm văc-xin có thể giúp phòng viêm phổi ở trẻ em, người già, người bị tiểu đường, hen suyễn, tràn khí, HIV, ung thư, hay những bệnh mãn tính khác:

    Văc-xin pneumococcal (Pneumovax, Prenar) chống viêm phổi liên cầu khuẩn.
    Văc-xin cúm phòng viêm phổi và các vấn đề khác gây ra bởi virus cúm. Cần tiêm văc-xin này đều đặn hàng năm để chống lại những chủng mới của virus này.
    Văc-xin Hib chống viêm phổi ở trẻ em từ Haemophilus influenzae tuýp B.

    Thở sâu có thể giúp phòng viêm phổi khi bạn đang nằm viện, chẳng hạn như, trong khi đang bình phục sau phẫu thuật. Thông thường, một thiết bị giúp thở sẽ được cung cấp nhằm giúp bạn sẽ thở sâu.

    Nếu bạn bị ung thư hay HIV, bạn nên xin tư vấn bác sĩ để biết thêm các cách khác giúp phòng viêm phổi.

    Biến chứng

    Viêm màng phổi mủ hay áp xe phổi ít xảy ra, nhưng đây là những biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm phổi. Những bệnh này xuất hiện khi những túi mủ hình thành xung quanh hoặc bên trong phổi. Đôi khi cần phải thực hiện biện pháp phẫu thuật dẫn lưu.

    Khi nào cần gặp bác sỹ


    Hãy liên lạc với bác sỹ nếu bạn:

    - Có các triệu chứng xấu đi về hệ hô hấp
    - Thở thiếu hơi, ớn lạnh, hay sốt liên tục
    - Thở nhanh hoặc thấy đau khi thở
    - Ho ra đờm màu gỉ sắt hoặc có máu
    - Đau ngực đặc biệt khi ho hay hít vào
    - Đổ mồ hôi ban đêm hay sụt cân không rõ nguyên nhân
    - Có dấu hiệu cho thấy viêm phổi và hệ miễn dịch yếu đi, đi kèm với HIV hay trị liệu hóa học

    Trẻ sơ sinh bị viêm phổi có thể không thấy ho. Gọi bác sỹ ngay nếu con bạn khó chịu hoặc vùng dưới lồng ngực thụt vào khi thở.
     
  14. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Bệnh thiếu máu

    Thông tin chung

    Bệnh thiếu máu, tên tiếng Anh là Anemia, là tình trạng cơ thể không có đủ hồng cầu khỏe mạnh để cung cấp oxi cho các mô trong cơ thể.

    Hemoglobin, hay huyết cầu tố, là một loại protein trong hồng cầu, giúp vận chuyển oxi và làm cho hồng cầu có màu đỏ. Người bị thiếu máu thường không đủ huyết cầu tố.

    Bạn nên xem thêm các bài viết liên quan đến bệnh thiếu máu

    Triệu chứng

    Các triệu chứng thường gặp:

    - Đau ngực

    - Hoa mắt, chóng mặt (đặc biệt là khi đứng lên, hay khi quá sức)

    - Mệt mỏi và thiếu năng lượng để sinh hoạt và làm việc

    - Đau đầu

    - Khó tập trung

    - Thở gấp (đặc biệt khi tập luyện thể thao)

    Một số dạng thiếu máu còn có thể có các triệu chứng khác như:

    - Táo bón

    - Gặp vấn đề khi suy nghĩ

    - Run tay

    Điều trị

    Điều trị thiếu máu phải điều trị từ nguyên nhân làm thiếu máu. Có thể điều trị bằng:

    - Truyền máu

    - Corticosteroids hay một số loại thuốc khác có tác dụng giảm phá hủy của hệ miễn dịch

    - Erythropoietin, một loại thuốc giúp tủy sống sản sinh nhiều hồng cầu

    - Bổ sung sắt, vitamin B12, folic acid, và một số loại vitamin và khoáng chất khác

    Các nguyên nhân gây ra thiếu máu có thể là:

    - Một số loại dược phẩm

    - Các loại bệnh như ung thư hay viêm khớp mãn tính

    - Gen - một vài dạng thiếu máu có thể di truyền

    - Suy thận

    - Mất máu (ví dụ như mất máu do kinh nguyệt)

    - Chế độ ăn kém dinh dưỡng

    - Mang thai

    - Có vấn đề ở tủy xương, nơi tạo ra hồng cầu

    - Có vấn đề với hệ miễn dịch, làm phá hủy hồng cầu

    - Giải phẫu dạ dày hay ruột làm giảm sự hấp thụ các chất sắt, vitamin B12, hay axit folic

    Xét nghiệm và chẩn đoán

    Bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra cơ thể, và có thể phát hiện thấy các dấu hiệu như da xanh xao, và tim đập nhanh. Một số dạng thiếu máu có thể có các triệu chứng bên ngoài khác.

    Các xét nghiệm sau dùng để chẩn đoán thiếu máu:

    - Xét nghiệm hàm lượng vitamin B12, axit folic, các vitamin và khoáng chất khác trong máu

    - Xét nghiệm tủy sống

    - Xét nghiệm xác định lượng hồng cầu và huyết cầu

    Các xét nghiệm khác cũng có thể được thực hiện để xác định các vấn đề y học gây thiếu máu.

    Tiên lượng

    Tiên lượng cho bệnh thiếu máu rất khác nhau, còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây thiếu máu

    Biến chứng

    Thiếu máu nặng có thể làm giảm nồng độ oxi trong các cơ quan nội tạng quan trọng như tim, và có thể dẫn đến những cơn đau tim.

    Khi nào cần gặp bác sĩ?

    Hãy gọi chuyên gia tư vấn ngay khi có bất kì triệu chứng nào của bệnh thiếu máu, hoặc bị chảy máu bất thường.
     
  15. toupine

    toupine Banned

    Tham gia:
    31/8/2012
    Bài viết:
    6
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    1
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Chốt hạ là nên đi khám sức khỏe định kỳ các mẹ ạ. Như một số chính sách công ty nước ngoài như chỗ chồng em, thì có phiếu khám sức khỏe định kỳ bên Victoria Healthcare, cũng nhờ thế mà mới phát hiện ông xã men gan cao, giờ em đang buộc phải kiêng bia rượu, để sức còn nuôi con đây
     
  16. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Trầm cảm nặng

    Thông tin chung

    Trầm cảm nặng là tình trạng bệnh nhân có nhiều hơn năm triệu chứng trầm cảm trong ít nhất hai tuần. Những triệu chứng này bao gồm cảm giác buồn, thất vọng, vô dụng, hay bi quan. Thêm vào đó, những người bị trầm cảm nặng thường có thay đổi về cách sinh hoạt, như thói quen ăn, ngủ mới.

    Triệu chứng

    Tâm trạng lo âu, bồn chồn, hay cáu kỉnh
    Thay đổi rõ rệt về sự thèm ăn, thường đi kèm tăng hoặc giảm cân
    Rất khó tập trung
    Thiếu sức lực và mệt mỏi
    Cảm giác vô vọng, bơ vơ
    Cảm thấy vô dụng, chán ghét bản thân, tội lỗi
    Kém hoạt động và từ bỏ những thói quen thông thường, không còn quan tâm đến nhiều hoạt động đã từng say mê một thời (như tình dục chẳng hạn)
    Nghĩ đến cái chết hay tự tử
    Khó ngủ hoặc ngủ quá nhiều

    Trầm cảm có thể biểu hiện là giận dữ hay chán nản nhiều hơn là cảm thấy vô dụng và tuyệt vọng. Nếu trầm cảm đã ở mức nguy hiểm, cũng có những triệu chứng rối loạn thần kinh khác như ảo giác hay hoang tưởng. Những triệu chứng này có thể tập trung vào chủ đề của tội lỗi, sự không thỏa đáng, hay vào bệnh.

    Điều trị

    Trầm cảm có thể điều trị bằng nhiều cách, chủ yếu là cho dùng thuốc và tư vấn. Hầu hết mọi người nhận thấy kết hợp cả hai cách điều trị này là tốt nhất. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng dùng thuốc chống trầm cảm kết hợp với liệu pháp tâm lý mang lại kết quả tốt hơn là chỉ dùng một trong hai cách này.

    Dược phẩm bao gồm thuốc chống trầm càm ba vòng, chất ức chế oxiđaza monoamine, thuốc ức chế hấp thụ serotonin chọn lọc, và một số thuốc chống trầm cảm mới. Mặc dù thuốc chống trầm cảm rất hiệu quả, song có thể không thích hợp cho tất cả mọi người. Chẳng hạn như, năm 2007, FDA đề nghị tất cả các loại thuốc chữa trầm cảm cần cảnh báo nguy cơ tự vẫn ở thanh niên tuổi từ 18 đến 24.

    Có thể cần bổ sung lithium và bột tuyến giáp để nâng cao hiệu quả của thuốc chữa trầm cảm. Những người mắc các triệu chứng rối loạn thần kinh như hoang tưởng hay ảo giác cần dùng thuốc chữa rối loạn thần kinh. Thuốc chữa rối loạn thần kinh như quetiapine cũng đã được chấp nhận để điều trị các giai đoạn trầm cảm cho những người rối loạn lưỡng cực.

    Điều trị bằng liệu pháp chạy điện (ECT) làm gây nên động kinh dưới tác động của dòng điện. ETC có thể giúp khắc phục tâm trạng của những bệnh nhân trầm cảm nặng hoặc có ý định tự tử mà điều trị bằng các biện pháp khác không có tác dụng.

    Hiện nay nghiên cứu phương pháp sử dụng kích thích từ trường xuyên sọ (TMS) đang được thực hiện. Phương pháp này làm thay đổi chức năng não giống như ETC, song có ít tác dụng phụ hơn. Sử dụng liệu pháp chữa bệnh bằng ánh sáng đối với những triệu chứng trầm cảm vào mùa đông và các can thiệp giúp phục hồi chu trình ngủ thông thường cũng rất hiệu quả trong điều trị trầm cảm.

    Khi phương pháp điều trị có kết quả, những ý nghĩ tiêu cực sẽ giảm dần. Phải cần thời gian mới thấy khỏe hơn, song bệnh nhân thường thấy chuyển biến qua từng ngày.

    Một điều rất quan trọng là bạn phải duy trì một cuộc sống khỏe mạnh:

    Tránh dùng ma túy và rượu (điều này có thể làm trầm cảm trầm trọng hơn và gây trở ngại cho việc điều trị bằng thuốc)
    Ăn uống điều độ, đầy đủ dinh dưỡng
    Ngủ và tập thể dục đều đặn
    Gây dựng những mối quan hệ tốt

    Rất nhiều người đã dùng thảo dược để chữa bệnh trầm cảm. Cỏ St. John's đã được dùng rất lâu năm ở Đức và trở thành một cách chữa trị trầm cảm rất phổ biến ở Mỹ. Nhiều nghiên cứu ở Mỹ đã chỉ ra rằng cỏ St. John's tốt tương đương với nhiều loại thuốc trị trầm cảm khác. Tuy vậy, một nghiên cứu lớn thực hiện bởi the National Center for Complementary and Alternative Medicine đã cho kết quả là cỏ St.John's không hiệu quả trong điều trị trầm cảm trầm trọng.

    Vì việc dùng thảo dược có thể mang lại tác dụng phụ, bạn cần phải thông báo với bác sỹ nếu bạn đang sử dụng chúng trong điều trị trầm cảm.

    Nguyên nhân

    Nguyên nhân chính xác gây nên trầm cảm vẫn chưa được biết đến. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nguyên nhân là do sự mất cân bằng hóa chất trong não bộ, do di truyền hoặc những biến cố trong cuộc đời gây nên.

    Một số loại trầm cảm xuất hiện theo gia đình, song trầm cảm cũng có thể xuất hiện ở những người mà gia đình họ không hề có người mắc bệnh. Những biến cố hay những thay đổi căng thẳng có thể gây nên trầm cảm ở một số người. Thông thường, nhiều yếu tố kết hợp làm phát sinh bệnh.

    Nam giới và nữ giới ở mọi lứa tuổi, mọi sắc tộc, mọi mức thu nhập đều có thể mắc trầm cảm. Thông thường bệnh này xuất hiện nhiều hơn ở phụ nữ.

    Phụ nữ thường dễ mắc trầm cảm sau khi sinh. Đây là do hậu quả của biến đổi về thể chất và hoocmon. Mặc dù ở nhiều bà mẹ thường xuất hiện cảm giác chán nản tạm thời, song nếu trầm cảm kéo dài lâu hơn hai hay ba tuần thì cần điều trị kịp thời.

    Trầm cảm nặng có thể xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên, và chúng cũng có thể khá hơn nhờ điều trị.

    Xem thêm: Trầm cảm tuổi thanh niên

    Kiểm tra và chẩn đoán

    Trầm cảm nặng được chẩn đoán khi người bệnh mắc phải năm (hoặc nhiều hơn) các triệu chứng trầm cảm trong vòng ít nhất hai tuần. Beck's Depression Scale Inventory hay những xét nghiệm khác có thể giúp ích trong việc chẩn đoán bệnh.

    Trước khi chẩn đoán trầm cảm, chuyên gia y tế cần vạch ra những nguyên nhân do dùng thuốc có thể gây nên những triệu chứng của trầm cảm.

    Tiên lượng

    Triển vọng bệnh thường tốt nhờ phương pháp điều trị. Mặc dù hầu hết các giai đoạn trầm cảm có thể được điều trị hiệu quả nhờ dùng thuốc, liệu pháp tâm lý, hoặc kết hợp cả hai, song trầm cảm xuất hiện trở lại ở rất nhiều người. Những bệnh nhân mắc trầm cảm nhiều lần liên tục cần duy trì điều trị để tránh hiện tượng lặp lại của bệnh này.

    Phòng tránh

    Bạn có thể tránh được một số thời kỳ của trầm cảm như:

    Không dùng rượu, thuốc phiện, café
    Luyện tập đều đặn
    Học cách nghỉ ngơi và điều hòa căng thẳng
    Duy trị thói quen ngủ tốt

    Tham khảo tư vấn sẽ giúp bạn vượt qua những lúc đau buồn, căng thẳng, hay tính khí thất thường. Liệu pháp gia đình thật sự quan trọng đối với thanh thiếu niên khi chán nản, tuyệt vọng.

    Người già, hay những người thấy cô đơn hay biệt lập khỏi xã hội có thể tham gia tình nguyện hoặc những hoạt động theo nhóm.

    Dược phẩm và tư vấn tâm lý có thể giúp tránh được trầm cảm lặp lại. Một số thời kỳ trầm cảm không thể ngăn ngừa được.

    Biến chứng

    Tự vẫn (gần 15% số người bị trầm cảm trầm trọng chết do tự vẫn)
    Tăng nguy cơ gặp nguy hiểm do dùng rượu và ma túy
    Tăng nguy cơ phụ thuộc vào thuốc lá
    Tăng nguy cơ gặp các vấn đề sức khỏe và chết yểu do ốm yếu

    Khi nào cần gặp bác sỹ

    Gọi số trợ giúp khẩn cấp, đường dây nóng về tự sát, hoặc di chuyển an toàn tới phòng cấp cứu gần nhất nếu bạn có suy nghĩ về tự tử, có kế hoạch tự tử, hay có ý nghĩ làm hại bản thân mình hay người khác.

    Gặp bác sỹ ngay lập tức nếu:

    Bạn nghe thấy giọng nói mà thực tế không có ở đó.
    Bạn hay khóc mà lý do rất bình thường hoặc chẳng có lý do gì
    Có cảm giác buồn rầu ảnh hưởng đến công việc, học tập, hay cuộc sống gia đình trong vòng nhiều hơn 2 tuần.
    Bạn nghĩ rằng một trong các loại thuốc đang dùng làm cho bạn thấy chán nản. Không được thay đổi hoặc ngừng dùng thuốc mà không tham khảo ý kiến bác sỹ.
    Bạn tin rằng bạn cần giảm bớt việc uống rượu, thành viên gia đình hay bạn bè đã khuyên bạn cắt bớt, bạn thấy tội lỗi về lượng rượu bạn đang uống, hay bạn uống rượu khi mới thức dậy.
     
  17. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Bệnh tiểu đường

    Thông tin chung

    Tiểu đường là bệnh mãn tính xảy ra khi có lượng đường cao trong máu.

    Triệu chứng


    Lượng glucozo trong máu cao có thể gây ra các triệu chứng sau:

    Giảm thị lực
    Hay khát nước
    Người mệt mỏi
    Đi tiểu nhiều
    Đói
    Sút cân

    Tuy vậy, do tiểu đường loại 2 diễn biến chậm nên có thể những người có lượng đường trong máu cao không thấy xuất hiện triệu chứng gì rõ rệt.

    Các triệu chứng của tiểu đường loại 1 bao gồm:

    Mệt mỏi
    Hay khát nước
    Hay đi tiểu
    Buồn nôn
    Nôn
    Sút cân mặc dù ăn thấy ngon miệng hơn

    Các triệu chứng của bệnh tiểu đường loại 1 thường xuất hiện trong thời gian ngắn. Bệnh thường được phát hiện trong các trường hợp khẩn cấp.

    Các triệu chứng của tiểu đường loại 2 bao gồm:

    Giảm thị lực
    Mệt mỏi
    Hay thèm ăn
    Hay khát nước
    Hay đi tiểu tiện

    Điều trị

    Mục tiêu trước mắt là điều trị đái tháo đường dạng nặng bị kentone và nồng độ gluco trong máu quá cao. Vì tiểu đường loại 1 có thể xuất hiện bất ngờ và có những triệu chứng nguy hiểm, nên những người mới được chẩn đoán cần đến bệnh viện.

    Mục tiêu lâu dài của điều trị tiểu đường là:

    Kéo dài tuổi thọ
    Giảm triệu chứng
    Phòng tránh các biến chứng liên quan đến tiểu đường như mù lòa, bệnh tim, suy thận, và cụt chân tay

    Những mục tiêu này được thực hiện thông qua:

    Thường xuyên theo dõi nồng độ gluco trong máu
    Giáo dục
    Luyện tập
    Chăm sóc bàn chân
    Chế độ Ăn uống đặc biệt và giữ cân nặng ở mức vừa phải
    Sử dụng thuốc hoặc insulin

    Không có biện pháp nào chữa khỏi hoàn toàn tiểu đường. Các biện pháp điều trị bao gồm dùng thuốc, ăn uống và tập luyện điều độ sẽ giúp điều hòa lượng đường trong máu và phòng tránh các triệu chứng.

    Học các kĩ năng sau:

    Các kĩ năng kiểm soát tiểu đường cơ bản sẽ giảm nguy cơ phát sinh các triệu chứng nặng cần cấp cứu. Các kĩ năng đó bao gồm:

    Cách phát hiện và điều trị lượng đường trong máu thấp (hypoglycemia) và lượng đường trong máu cao (hyperglycemia)
    Ăn gì và ăn khi nào
    Cách dùng insulin và thuốc uống
    Cách kiểm tra và theo dõi lượng gluco trong máu
    Cách kiểm tra nước tiểu xem có bị nhiễm xeton hay không (chỉ dành cho tiểu đường loại 1)
    Cách điều chỉnh lượng insulin và thức ăn khi thay đổi thói quen ăn uống và tập luyện
    Cách chăm sóc bản thân trong những ngày bị ốm
    Nơi mua và cách bảo quản thuốc điều trị tiểu đường

    Sau khi đã tìm hiểu xong các cách cơ bản của việc điều trị bệnh tiểu đường, bạn hãy tìm hiểu xem căn bệnh này gây ra những vấn đề sức khỏe lâu dài như thế nào, và những cách tốt nhất để phòng tránh những vấn đề đó. Hãy thường xuyên ôn tập và cập nhật kiến thức vì các nghiên cứu mới và những phương thức tân tiến giúp điều trị tiểu đường luôn luôn được nâng cao.

    Tự kiểm tra

    Nếu bạn bị tiểu đường, bác sĩ có thể yêu cầu bạn thường xuyên kiểm tra lượng đường trong máu ở nhà. Có rất nhiều thiết bị giúp bạn làm được điều này, và chỉ mất một giọt máu mà thôi. Tự kiểm tra cho bạn biết chế độ ăn uống, dược phẩm, và chế độ luyện tập có thực sự giúp bạn kiểm soát bệnh tiểu đường của mình hay không. Nó còn giúp bác sĩ của bạn biết để ngăn ngừa những biến chứng.

    Hiệp hội tiểu đường Mĩ khuyến cáo nên giữ lượng đường trong máu trong khoảng sau:

    80-120 mg/dL trước bữa ăn
    100-140 mg/dL lúc đi ngủ

    Bác sĩ có thể điều chỉnh mức này tùy theo trường hợp của bạn.

    Nên ăn gì?


    Bạn cần trao đổi kỹ với bác sĩ để biết bạn cần bao nhiêu mỡ, protein và cacbon hidrat trong khẩu phần ăn của mình. Bạn cũng có thể tham khảo chuyên gia dinh dưỡng uy tín để giúp bạn lên kế hoạch cho các bữa ăn của mình.

    Những người bị tiểu đường loại 1 nên ăn vào các thời điểm nhất định trong ngày, và nên cố gắng trung thành với các loại thức ăn mình đã chọn. Điều này sẽ giúp ngăn ngừa tình trạng lượng đường trong máu trở nên quá thấp hoặc quá cao.

    Những người bị tiểu đường loại 2 nên có chế độ ăn cân bằng và ít mỡ.

    Cách dùng dược phẩm

    Dược phẩm dùng để điều trị tiểu đường bao gồm insulin và thuốc hạ đường huyết gọi là hypoglucemic drugs.

    Người bị tiểu đường loại 1 không thể tự tổng hợp insulin, vì thế cần phải được tiêm bổ sung hằng ngày. Insulin không có dạng viên, mỗi ngày cần phải tiêm từ 1 đến 4 lần. Nhiều người thực hiện biện pháp bơm insulin. Biện pháp này có thể sử dụng bất cứ lúc nào, và giúp truyền insulin đều đặn trong cơ thể cả ngày. Cũng có người sử dụng biện pháp mới là hít insulin.

    Không giống như tiểu đường loại 1, các phương pháp điều trị như luyện tập, ăn uống, và uống thuốc có thể có tác dụng với tiểu đường loại 2. Một vài loại thuốc giúp giảm lượng gluco trong máu được dùng cho bệnh nhân tiểu đường loại 2.

    Có thể thay thuốc uống bằng dùng insulin trong thời gian có thai và cho con bú.

    Thay đổi chế độ ăn uống giúp điều trị tiểu đường khi mang thai.

    Chế độ luyện tập

    Luyện tập đều đặn có tác dụng đặc biệt quan trọng với người bị tiểu đường. Nó giúp điều hòa lượng đường trong máu, giảm cân, và huyết áp cao. Người bị tiểu đường nhưng tập thể dục sẽ ít có khả năng bị các cơn đau tim và đột quỵ hơn người không luyện tập đều đặn

    Dưới đây là một vài chú ý khi luyện tập:

    Luôn luôn tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu một chương trình luyện tập mới
    Hỏi ý kiến bác sĩ xem bạn đã dùng giày tập luyện phù hợp chưa
    Chọn hoạt động thể chất thú vị và thích hợp với tình trạng sức khỏe của bạn
    Luyện tập hàng ngày, và nếu có thể, vào một giờ nhất định mỗi ngày
    Kiểm tra lượng gluco trong máu trước và sau khi luyện tập
    Mang theo các loại thức ăn chứa cacbon hidrat phân giải nhanh trong trường hợp bị hạ đường huyết trước và sau khi tập luyện
    Luôn mang theo thẻ khám chữa bệnh tiểu đường và một máy điện thoại di động trong trường hợp khẩn cấp
    Trước, trong, và sau khi tập luyện nên uống các loại đồ uống không đường

    Để ngăn chặn tình trạng lượng đường trong máu trở nên quá thấp hoặc quá cao, có thể bạn cần phải thay đổi chế độ ăn uống và cách dùng dược phẩm nếu mức độ thường xuyên và thời gian luyện tập của bạn thay đổi.

    Chăm sóc bàn chân

    Người bị tiểu đường thường dễ có vấn đề về bàn chân hơn những người khác. Tiểu đường có thể phá huỷ mạch máu và các dây thần kinh, và làm giảm khả năng kháng nhiễm trùng của cơ thể. Rất có thể bạn sẽ không nhận ra vết thương ở bàn chân cho đến khi bị nhiễm trùng. Cũng có thể xảy ra hiện tượng da và các mô khác bị chết.

    Nếu không được điều trị, bàn chân bị nhiễm trùng sẽ phải cắt bỏ. Tiểu đường là bệnh gây cắt bỏ chân phổ biến nhất

    Để tránh bàn chân bị thương, hãy kiểm tra chân mỗi ngày.

    Nguyên nhân:

    Insulin là một hocmon do tuyến tụy sinh ra để điều hòa lượng đường trong máu. Bị bệnh tiểu đường có thể là do các hiện tượng: ít insulin, kháng insulin, hoặc cả hai.

    Để hiểu được bệnh tiểu đường, trước hết cần hiểu quá trình thức ăn được tiêu hóa và được cơ thể sử dụng để lấy năng lượng. Có một vài điều xảy ra khi thức ăn được tiêu hóa:

    Một loại đường tên là gluco đi vào dòng máu. Gluco là nguồn năng lượng cho cơ thể.
    Có một cơ quan nội tạng là tuyến tụy sản xuất insulin. Nhiệm vụ của insulin là di chuyển gluco từ máu vào cơ bắp, mỡ, và tế bào gan, những nơi nó được dùng làm năng lượng.

    Người bị tiểu đường có lượng đường trong máu cao. Đó là do:

    Tuyến tụy không sản xuất đủ insulin
    Cơ bắp, mỡ, và tế bào gan không phản ứng với insulin theo cách thông thường
    Cả hai trường hợp trên

    Có ba loại tiểu đường chính:

    Tiểu đường loại 1 thường được chẩn đoán ở trẻ em. Nhiều bệnh nhân được chẩn đoán khi họ đã qua tuổi 20. Khi mắc bệnh này, cơ thể không sản xuất hoặc sản xuất rất ít insulin, chính vì thế việc tiêm insulin là rất cần thiết. Tuy nhiên, nguyên nhân chính xác chưa được xác định, chỉ biết rằng gen di truyền, vi rút, và vấn đề tự miễn dịch có thể là một phần nguyên nhân.
    Tiểu đường loại 2 phổ biến hơn loại 1 rất nhiều, chiếm phần lớn các ca bệnh tiểu đường. Tiểu đường loại này thường xuất hiện ở người trường thành, nhưng ngày càng có nhiều người trẻ tuổi được chẩn đoán mắc bệnh này. Tuyến tụy không sản xuất đủ insulin để giữ lượng gluco trong máu ở mức bình thường, thường là do có thể không phản ứng tốt với insulin. Rất nhiều người bị tiểu đường loại 2, nhưng lại không biết, cho dù đây là một bệnh nguy hiểm. Tiểu đường loại 2 ngày càng phổ biến vì ngày càng có nhiều người béo phì và lười tập luyện thể dục thể thao.
    Tiểu đường khi mang thai là hiện tượng lượng gluco trong máu cao xảy ra trong thời gian mang thai ở phụ nữ không mắc bệnh tiểu đường.

    Tiểu đường ảnh hưởng tới cuộc sống của hơn 20 triệu người Mĩ. Trong khi đó, cũng tại nước này, trên 40 triệu người có triệu trứng của tiền tiểu đường.

    Có rất nhiều nhân tố gây ra tiểu đường loại 2, bao gồm:

    Tuổi cao trên 45
    Có cha mẹ, anh, hay chị mắc bệnh tiểu đường
    Bị tiểu đường khi mang thai, hoặc sinh con nặng hơn 9 pound (khoảng 4,08 kg)
    Bị bệnh tim
    Có nồng độ cholesterol trong máu cao
    Bị béo phì
    Không tập luyện đủ
    Mắc bệnh buồng trứng có vách (ở phụ nữ)
    Có tiền sử lượng gluco cao
    Một vài nhóm người đặc biệt là người Mĩ gốc Phi, người Mĩ bản địa, người châu Á, dân sống trên đảo ở Thái Bình Dương, và người Mĩ gốc Tây Ban Nha

    Xét nghiệm và chẩn đoán

    Có thể cần xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra lượng gluco và xeton sinh ra từ mỡ. Tuy nhiên nếu chỉ xét nghiệm nước tiểu thì không thể chẩn đoán được bệnh tiểu đường.

    Để chẩn đoán được tiểu đường cần thực hiện các xét nghiệm gluco sau:

    Xét nghiệm hàm lượng gluco trong máu khi đói- bệnh tiểu đường được chẩn đoán nếu hàm lượng này cao hơn 126mg/dL vào hai lần xét nghiệm. Nếu ở mức giữa 100 và 126 mg/dK thì được coi là rối loạn đường huyết lúc đói, hay còn gọi là tiền tiểu đường. Người có hàm lượng gluco trong máu ở mức này thường có nguy cơ mắc tiểu đường loại 2 và các biến chứng của nó.
    Xét nghiệm đường máu và kiểm tra dung nạp glucose qua đường uống: tiểu đường được phát hiện nếu hàm lượng gluco cao hơn 200mg/dL sau hai giờ. (Xét nghiệm loại này thường dùng để chẩn đoán tiểu đường loại 2)
    Kiểm tra lượng gluco trong máu ngẫu nhiên:bệnh nhân bị nghi ngờ mắc tiểu đường nếu lượng gluco trong máu cao hơn 200mg/dL và có các triệu chứng thường thấy của bệnh tiểu đường như hay khát nước, hay đi tiểu, và mệt mỏi (hình thức xét nghiệm này phải được kiểm tra bởi hình thức xét nghiệm khi đói)

    Bạn phải kiểm tra lượng hemoglobin A1c (Hb A1c) từ 3 đến 6 tháng một lần. HbA1c cho biết hàm lượng gluco trong máu trung bình trong 2-3 tháng trước đó. Đây là cách rất tốt để biết phương pháp điều trị có hiệu quả hay không.

    Tiên lượng

    Nếu điều hòa và kiểm soát được lượng đường trong máu và huyết áp, có thể tránh được rất nhiều biến chứng của bệnh tiểu đường.

    Các nghiên cứu chỉ ra rằng nếu theo dõi và kiểm soát chặt chẽ lượng đường trong máu và huyết áp ở những người tiểu đường, có thể giảm nguy cơ mắc các bệnh về thận, mắt, hệ thần kinh, các cơn đau tim, và đột quỵ.

    Phòng tránh tiểu đường

    Duy trì cân nặng ở mức lý tưởng và có một lối sống tích cực có thể phòng tránh được tiểu đường loại 2.

    Hiện nay chưa có cách nào giúp phòng tránh tiểu đường loại 1. Ngoài ra, cũng chưa có hình thức xét nghiệm nào hiệu quả cho những người mắc tiểu đường loại 1 mà chưa có triệu chứng rõ rệt.

    Xét nghiệm tiểu đường loại 2 và những người không có triệu chứng được khuyến cáo cho:

    Trẻ em béo phì có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường từ tuổi thứ 10 và lặp lại 2 năm một lần
    Người trưởng thành bị béo phì (chỉ số BMI cao hơn 25) có các nguy cơ khác
    Người trên tuổi 45, lặp lại 3 năm một lần

    Để phòng tránh các biến chứng của tiểu đường, bạn nên gặp chuyên gia tư vấn bệnh tiểu đường ít nhất 4lần mỗi năm để chia sẻ với họ về các vấn đề bạn đang gặp phải.

    Hãy thường xuyên thực hiện các xét nghiệm sau:

    Kiểm tra huyết áp hàng năm (huyết áp nên ở mức 130/80/mm/Hg hoặc thấp hơn)
    Đo glycosylated hemoglobin (HbA1c) 6tháng một lần nếu bệnh tiểu đường của bạn được kiểm soát tốt, nếu không, phải đo 3tháng một lần
    Kiểm tra hàm lượng cholesterol và triglyceride hằng năm (LDL nên ở mức dưới 100 mg/dL)
    Kiểm tra đều đặn hằng năm để đảm bảo rằng thận bạn vẫn làm việc tốt (microalbuminuria và serum creatinin)
    Gặp bác sĩ khoa mắt (nên gặp người chuyên khoa về võng mạc do tiểu đường) ít nhất 1 năm 1 lần, và thường xuyên hơn nếu bạn có dấu hiệu bị võng mạc do tiểu đường.
    Cứ 6 tháng một lần, bạn nên gặp bác sĩ nha khoa để kiểm tra và làm sạch răng miệng. Phải đảm bảo rằng bác sĩ nha khoa biết bạn mắc bệnh tiểu đường.
    Mỗi lần gặp bác sĩ phải đảm bảo rằng bác sĩ khám bàn chân cho bạn

    Tiêm đủ vacxin và tiêm phòng cúm vào mùa thu.

    Biến chứng

    Các biến chứng khẩn cấp bao gồm:

    Biến chứng tiểu đường nặng với lượng đường máu rất cao nhưng không có ketones
    Biến chứng tiểu đường nặng do cơ thể không sử dụng gluco mà sử dụng mỡ làm năng lượng tạo và tịch lũy lượng ketones lớn (Diabetic ketoacidosis)

    Các biến chứng lâu dài gồm có:

    Chứng xơ vữa động mạch
    Bệnh động mạch vành
    Bị bệnh thận do tiểu đường
    Đau thần kinh do tiểu đường
    Bệnh võng mạc tiểu đường
    Bệnh liệt dương (nam giới)
    Tăng lipit máu
    Cao huyết áp
    Nhiễm trùng da, và nhiễm khuẩn tiết niệu ở phụ nữ
    Bệnh động mạch ngoại biên
    Đột quỵ

    Khi nào thì cần gọi bác sĩ?

    Đến phòng cấp cứu hoặc gọi số điện thoại cấp cứu tại địa phương nếu bạn có các triệu chứng nhiễm tích lũy ketones

    Đau bụng
    Thở nhanh và sâu
    Hay khát nước và hay đi tiểu tiện
    Mất tập trung
    Buồn nôn
    Hơi thở thơm

    Đến phòng cấp cứu hoặc gọi số điện thoại cấp cứu tại địa phương nếu bạn có các triệu chứng cho thấy lượng đường trong máu cực thấp (hôn mê do hạ đường huyết, hoặc phản ứng insulin trầm trọng), bao gồm:

    Hay nhầm lẫn
    Rối loạn và mất tập trung
    Chóng mặt
    Nhìn thấy đôi
    Tinh thần uể oải
    Đau đầu
    Mất sự phối hợp giữa các cơ quan trong cơ thể
    Suy nhược cơ thể
     
  18. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Viêm xương khớp hay thoái hóa khớp

    Thông tin chung

    Viêm xương khớp là loại tổn thương khớp phổ biến nhất.

    Triệu chứng

    Triệu chứng của viêm khớp bao gồm:

    Đau khớp, nhất là sau khi tập thể dục, hoặc đè vật nặng lên, tuy nhiên, sẽ hết đau sau khi nghỉ ngơi
    Khi chuyển động có cảm nhận sự cọ sát của khớp
    Đau khớp vào những ngày trời mưa
    Sưng khớp
    Đi lại bị hạn chế
    Cảm giác khó chịu vào buổi sáng

    Tuy vậy, một số người không có các triệu chứng rõ rệt.

    Điều trị

    Điều trị thoái hóa khớp nhằm mục đích:

    Giúp các khớp khỏe mạnh
    Duy trì hoặc nâng cao khả năng vận động của khớp
    Hạn chế khả năng gây di tật của bệnh
    Giảm đau

    Phương pháp điều trị còn tùy thuộc vào khớp liên quan.

    DƯỢC PHẨM

    Loại thuốc điều trị thoái hóa khớp phổ biến nhất là thuốc chống viêm không chứa steroid (NSAIDs). Đây là thuốc giúp giảm sưng và đau, gồm có aspirin, iburofen, và naproxen.

    Mặc dù NSAIDs có hiệu quả trong điều trị thoái hóa khớp, tuy nhiên, nếu dùng trong thời gian dài có thể gây ra các vấn đề dạ dày, chẳng hạn như loét và chảy máu. Trên các sản phẩm NSAIDs có cảnh báo rằng người sử dụng có thể có nguy cơ mắc các bệnh tim mạch (các cơn đau tim và đột quỵ) và chảy máu đường ruột.

    Một số loại dược phẩm giúp điều trị loãng xương khác gồm có:


    Chất ức chế COX-2 (coxibs): Coxibs ức chế COX-2, một chất gây sưng. Thời gian đầu, loại thuốc này được cho là có hiệu quả như NSAIDs, và gây ít các vấn đề về dạ dày hơn. Tuy nhiên, số lượng các cơn đau tim và đột quỵ được báo cáo đã khiến FDA phải đánh giá lại các nguy cơ và tác dụng của COX-2. Thời điểm này, Celecoxib (Celebrex) vẫn được bày bán trên thị trường, nhưng đã được cảnh báo đặc biệt và được khuyến cáo chỉ kê đơn với liều thấp nhất trong thời gian càng ngắn càng tốt. Vì thế, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ xem loại thuốc này có phù hợp và an toàn cho bạn hay không.
    Steroids. Loại thuốc này được tiêm trực tiếp vào khớp. Chúng còn có tác dụng giảm viêm và đau.
    Thuốc bổ sung. Một số loại thuốc và thực phẩm bổ sung không cần kê đơn như glucossamine và chondroitin sulfat cũng có tác dụng. Có bằng chứng chứng minh các loại thuốc bổ sung này có thể giúp giảm đau, tuy vậy, chúng có thể không giúp tạo thêm sụn mới.
    Dịch khớp nhân tạo (Synvisc, Hyalgan). Các loại thuốc này được tiêm trực tiếp vào đầu gối, có thể giúp giảm đau tới 6 tháng.

    THAY ĐỔI LỐI SỐNG

    Luyện tập giúp duy trì cử động của cơ thể nói chung và của khớp nói riêng. Hãy xin tư vấn của bác sĩ để có một lịch tập thể dục thích hợp tại nhà. Các bài tập dưới nước như bơi cũng rất có hiệu quả.

    Sau đây là một số lời khuyên hữu ích khác để có một lối sống thích hợp:

    Trườm nóng và lạnh
    Có chế độ dinh dưỡng cân bằng, có lợi cho sức khỏe
    Nghỉ ngơi
    Giảm cân (nếu bạn thừa cân)
    Bảo vệ các khớp

    LIỆU PHÁP THỂ CHẤT


    Liệu pháp thể chất giúp tăng cường độ khỏe mạnh của cơ bắp và chuyển động của các khớp cứng. Các nhà trị liệu có rất nhiều cách để điều trị thoái hóa khớp. Nếu liệu pháp không giúp bạn thấy tốt hơn sau 3-6 tuần, rất có thể nó sẽ không có tác dụng.

    NẸP VÀ GHEN


    Thanh nẹp và ghen có thể nâng đỡ các khớp yếu, trong đó, một số ngăn các khớp chuyển động, một số khác lại cho phép cử động. Bạn chỉ nên dùng ghen khi bác sĩ hoặc nhà trị liệu của bạn khuyên dùng, bởi vì, nếu dùng không đúng cách có thể gây tổn thương khớp, cứng khớp, và đau khớp.

    PHẪU THUẬT


    Đối với các ca bệnh nặng có thể phải phẫu thuật để thay thế hoặc sửa chữa các khớp bị tổn thương. Một số lựa chọn phẫu thuật:

    Phẫu thuật soi khớp để đẽo gọt phần sụn bị tổn thương, và rửa trơn khớp.
    Phục hồi sụn để thay thế phần sụn bị mất hoặc tổn thương ở những bệnh nhân trẻ tuổi mắc viêm khớp
    Thay đổi sắp xếp của xương để giảm áp lực lên xương và khớp (thủ thuật xương)
    Phẫu thuật liên kết xương, thông thường là xương sống (làm cứng khớp)
    Thay thế toàn bộ hoặc một phần khớp tổn thương bằng một khớp nhân tạo (thay khớp đầu gối, thay khớp hông)

    Nguyên nhân

    Trong hầu hết các trường hợp không thể xác định được nguyên nhân gây viêm khớp. Bệnh này chủ yếu liên quan đến tuổi già, tuy nhiên, các yếu tố về chuyển hóa, di truyền, hóa học, và cơ học cùng có thể dẫn đến viêm khớp.

    Các triệu chứng của thoái hóa khớp thường xuất hiện ở tuổi trung niên, và có ở hầu hết mọi người khi đến tuổi 70. Trước tuổi 55 bệnh xảy ra tương tự nhau ở cả nam và nữ. Tuy vậy, sau tuổi 55 thì tỷ lệ ở phụ nữ cao hơn.

    Bệnh này làm sụn ở giữa các khớp xương bị mài mòn. Khi bệnh nặng thêm, sụn biến mất làm xương cọ xát vào nhau, vì thế gai xương thường hình thành quanh khớp.

    Viêm khớp có thể là nguyên phát hoặc thứ phát.

    Viêm khớp nguyên phát xảy ra mà không có chấn thương hoặc nguyên nhân rõ ràng.

    Viêm khớp thứ phát có nguyên nhân từ một bệnh hay triệu chứng khác. Những nguyên nhân phổ biến nhất của viêm khớp thứ phát bao gồm:

    Rối loạn sưng viêm như viêm khớp nhiễm trùng
    Chấn thương
    Tình trạng chuyển hóa, như bệnh lý tuyến yên
    Các vấn đề về giải phẫu hình thái (chẳng hạn như bị chân vòng kiềng)

    Xét nghiệm và chẩn đoán

    Kiểm tra sức khỏe có thể phát hiện thấy:

    Cọ sát khớp khi chuyển động
    Sưng khớp
    Cử động rất hạn chế
    Mềm vùng khớp

    Chụp X-quang các khớp bị ảnh hưởng có thể thấy khoảng khớp bị mất, và trong những ca bệnh nặng, xương và cựa xương bị mài mòn.

    Tiên lượng

    Cử động có thể rất hạn chế, tuy nhiên, nhìn chung điều trị sẽ giúp cải biến tình hình.

    Phòng tránh

    Giảm cân có thể giúp giảm nguy cơ thoái hóa khớp đầu gối ở những người thừa cân.

    Biến chứng

    Phản ứng ngược với thuốc điều trị
    Giảm khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày như vệ sinh cơ thể, làm việc nhà, nấu ăn
    Giảm khả năng đi bộ
    Tai biến phẫu thuật

    Khi nào thì cần gặp bác sĩ?

    Hãy đến gặp bác sĩ khi bạn có các triệu chứng của thoái hóa khớp
     
  19. medshopvn

    medshopvn Bắt đầu tích cực

    Tham gia:
    5/3/2010
    Bài viết:
    309
    Đã được thích:
    122
    Điểm thành tích:
    43
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Bệnh xơ gan

    Thông tin chung

    Xơ gan là hiện tượng xơ cứng mô gan và suy giảm chức năng gan do bị các bệnh gan mãn tính.

    Triệu chứng


    - Trĩ chảy máu

    - Rối loạn

    - Mất khả năng và giảm ham muốn tình dục

    - Vàng da

    - Buồn nôn và nôn

    - Xuất hiện các mạch máu nhỏ, màu đỏ, hình nhện trên da

    - Phù chân

    - Nôn ra máu

    - Suy giảm sức khỏe

    - Sút cân

    - Trướng bụng, không tiêu

    - Đau ở bụng

    - Ngực to ra ở nam giới

    - Giảm lượng nước tiểu

    - Sốt

    - Chảy máu mũi hoặc chảy máu chân răng

    - Phù toàn thân

    - Phân có màu xám hoặc màu đất sét

    Các triệu chứng có thể xuất hiện dần dần, nhưng cũng có thể không có triệu chứng rõ rệt.

    Các phương pháp điều trị chủ yếu để làm chậm lại các biến chứng của xơ gan và ngăn chặn các tổn thương gan. Nó có thể bao gồm việc ngừng sử dụng các loại dược phẩm và rượu cồn nếu đây là nguyên nhân của vấn đề.

    Các phương pháp điều trị khác cũng được sử dụng nhằm ngăn ngừa các biến chứng của xơ gan, gồm có:

    - Chứng giãn tĩnh mạch gây chảy máu - nội soi trên kết hợp với băng mạch và thay mô

    - Quá nhiều dịch đọng lại trong bụng (bệnh cổ trướng) - dùng thuốc lợi tiểu, hạn chế lượng dịch và muối, và loại bỏ dịch (bằng chọc hút)

    - Bệnh đông máu - sử dụng các sản phẩm máu hay vitamin K

    - Bệnh não - dùng lactulose và thuốc kháng sinh

    - Các bệnh nhiễm trùng - dùng thuốc kháng sinh

    Nếu xơ gan phát triển nhanh và đe dọa đến tính mạng thì việc thực hiện ghép gan có thể được xem xét.

    Nguyên nhân

    Xơ gan do bệnh gan mãn tính gây ra. Những nguyên nhân gây ra bệnh gan mãn tính được phát hiện ở nước Mĩ gồm có:

    - Nhiễm viêm gan C

    - Uống rượu trong thời gian dài (xem bệnh về gan do rượu gây nên)

    - Viêm gan tự miễn dịch

    - Rối loạn hệ thống thoát dịch của gan (hệ mật)

    - Viêm gan B

    - Do dùng thuốc

    - Rối loạn chuyển hóa sắt và đồng (xem thêm sắt trong máu cao và bệnh wilson)

    Xét nghiệm và chẩn đoán

    Khi khám sức khỏe. bác sĩ có thể phát hiện thấy:

    - Gan hoặc lá lách to

    - Mô ngực to

    - Có nhiều dịch ở các mô xung quanh bụng (cổ trướng)

    - Phồng bụng

    - Gan bàn tay có màu đỏ

    - Xuất hiện các mạch máu nhỏ, màu đỏ, hình nhện trên da

    - Các ngón tay nhỏ hơn co quắp

    - Tinh hoàn nhỏ (ở nam giới)

    - Tĩnh mạch bị nở ra ở thành bụng

    - Vàng mắt, vàng da (jaundice)

    Các xét nghiệm cho thấy có các vấn đề về gan bao gồm:

    - Bệnh thiếu máu (phát hiện dựa trên CBC)

    - Rối loạn đông máu

    - Lượng enzim gan cao

    - Nhiều bilirubin

    - Ít albumin trong huyết thanh

    - Gan to (nhìn thấy nhờ chụp x-quang ổ bụng)

    Bệnh này cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả của các xét nghiệm như:

    - Xét nghiệm lượng alpha-fetoprotein

    - Xét nghiệm lượng cholesterol

    - Xét nghiệm bổ thể

    - Xét nghiệm renin

    - Kiểm tra lượng magie trong huyết thanh

    Xơ gan là cấu trúc gan bị biến đổi và thay thế bằng mô sẹo không còn chức năng. Khi xơ gan phát triển sẽ không thể phục hồi chức năng gan trở lại như bình thường. Đây là một bệnh nguy hiểm có thể gây ra rất nhiều biến chứng.

    Bác sĩ chuyên khoa gan có thể giúp bạn đánh giá và kiểm soát các biến chứng. Có thể cần đến thủ thuật ghép gan để điều trị xơ gan.

    Không nên uống quá nhiểu rượu. Nếu bạn cảm thấy không thể kiểm soát được lượng rượu mình uống, hãy xin tư vấn của các chuyên gia.

    Tránh tiêm (hoặc chỉ dùng kim tiêm sạch và không bao giờ dùng chung các dụng cụ khác) để hạn chể nguy cơ mắc viêm gan B và C.

    Một vài nghiên cứu cho rằng người ta có thể nhiễm viêm gan C nếu dùng chung các dụng cụ hít cocain và các loại ma túy khác. Vì thế, không nên hít ma túy hoặc dùng chung các dụng cụ liên quan. Nếu bạn dùng ma túy hãy xin tư vấn của chuyên gia.

    - Rối loạn chảy máu (coagulopathy)

    - Giãn tĩnh mạch thực quản gây chảy máu

    - Đọng dịch trong bụng (bệnh cổ trướng) và nhiễm trùng dịch (chứng viêm phúc mạc do vi khuẩn)

    - Hôn mê

    - Bệnh não do gan

    - Tăng áp suất của các mạch máu trong gan (tăng áp lực tĩnh mạch cửa)

    - Suy thận (hội chứng gan thận)

    - Ung thư gan (Carcinom tế bào gan)

    - Rối loạn tâm thần hoặc thay đổi độ tập trung (bệnh não gan)

    - Nhiễm trùng

    Vì những tai biến kể trên mà rất có thể phải dùng đến thủ thuật TIPS (transjugular intrahepatic portosystemic shunt).

    Khi nào cần gặp bác sĩ?


    Hãy gọi bác sĩ khi bạn có các triệu chứng của bệnh xơ gan.

    Gọi bác sĩ, đến phòng cấp cứu, hoặc gọi số điện thoại cấp cứu tại địa phương (như 911) nếu:

    - Bạn có những thay đổi nhanh về mức độ tỉnh táo và tập trung

    - Bạn nôn ra máu
     
  20. me.sau.beo

    me.sau.beo Bắt đầu nổi tiếng

    Tham gia:
    10/6/2012
    Bài viết:
    3,305
    Đã được thích:
    663
    Điểm thành tích:
    773
    Ðề: bệnh thường gặp, nguyên nhân, cách phòng tránh

    Cám ơn bạn vì thông tin hữu ích. .
     

Chia sẻ trang này