số đếm, số thứ tự, thứ ngày tháng có lẽ đã quen thuộc và mọi người hầu như đã biết cách đọc tuy nhiên số thập phân thì đọc thế nào nhỉ? phép tính cộng trừ cũng nói thế nào đây? dưới đây mình liệt kê một số cách đọc số trong những trường hợp “hiếm gặp” mong là sẽ hữu ích với các mẹ ạ. Số đếm trong tiếng Anh 1. Đếm số lượng. E.g: I have one brother. – Tôi có một người anh trai. There are thirty-one days in July. – Có ba mươi mốt ngày trong tháng Bảy. 2. Cho biết tuổi. E.g: I am twenty-five years old. – Tôi 25 tuổi. My brother is thirty-one years old. – Anh trai tôi 31 tuổi. 3. Cho biết số điện thoại. E.g: My phone number is eight-four-seven, one-two-nine-five. – Số điện thoại của tôi là 847-1295. 4. Cho biết năm sinh. E.g: She was born in nineteen ninety-one. – Cô ấy sinh năm 1991. Lưu ý: Chúng ta chia năm ra từng cặp, ví dụ năm 1952 được đọc là nineteen fifty-two. Quy tắc này áp dụng cho đến năm 1999. Từ năm 2000 chúng ta phải nói two thousand (2000), two thousand and one (2001)… Thay vì nói One Hundred, bạn có thể nói A hundred. Ví dụ số 123 được đọc là one hundred and twenty-three hoặc a hundred and twenty-three. Quy tắc tương tự áp dụng cho một nghìn (a thousand) và một triệu (a million) Nhưng không được nói “two thousand a hundred and fifty” (2,150) mà phải nói two thousand one hundred and fifty. Bạn cần sử dụng dấu gạch ngang (-) khi viết số từ 21 đến 99. Đối với những số lớn, người Mỹ thường sử dụng dấu phẩy để chia từng nhóm ba số. Ví dụ: 2000000 (2 million) thường được viết là 2,000,000. Số thập phân trong tiếng Anh Sử dụng “Point” để phân biệt phần sau dấu thập phân trong số thập phân. E.g: 3.2 = three point two. Số thập phân có nhiều hơn một chữ số sau dấu thập phân, chúng ta có thể đọc từng số một. E.g: 3,456.789 = three thousand, four hundred and fifty-six point seven eight nine. Quy tắc trên ngoại lệ khi nói về dollars và cents (hoặc pound và pence). Ví dụ: $32.97 = thirty-two dollars, ninety-seven (cents). Phép toán trong tiếng Anh + (plus) – (minus / take away) * hoặc x (multiplied by / times) / (divided by) Ví dụ cách đọc các phép toán: 1 + 3 = 4 (one plus three equals four) 4 – 1 = 3 (four minus one equals three / four take away one equals three) 3 * 2 = 6 (three multiplied by two equals six / three times two equals six) 8 / 4 = 2 (eight divided by four equals two) Số thứ tự trong tiếng Anh 1. Xếp hạng. E.g: Manchester City came first in the football league last year. – Manchester City về nhất trong giải đấu bóng đá năm ngoái. Philippines come first in Miss Universe 2015. – Philippines trở thành hoa hậu hoàn vũ năm 2015. 2. Số tầng trong một tòa nhà. E.g: My office is on the ninth floor. – Văn phòng của tôi nằm ở tầng 9. 3. Khi nói đến ngày sinh nhật. E.g: She had a huge party for her eighteenth birthday. – Cô ấy đã có một buổi tiệc linh đình cho ngày sinh nhật thứ 18. Last year was my 23rd birthday. – Năm ngoái là sinh nhật lần thứ 23 của tôi. 4. Phần trăm: % = Percent E.g. 59% = fifty-nine percent 5. Tỷ số. E.g: 2:1 = two to one 6. Phân số Chúng ta thường sử dụng số thứ tự để nói về phân số (fractions): 1/2 – a half 1/3 – a third 2/3 – two thirds 1/4 – a quarter (a fourth) 3/4 – three quarters (three fourths) 1/5 – a fifth 2/5 – two fifths 1/6 – a sixth 5/6 – five sixths 1/7 – a seventh 1/8 – an eighth 1/10 – a tenth 7/10 – seven tenths 1/20 – a twentieth 47/100 – forty-seven hundredths 1/100 – a hundredth 1/1,000 – a thousandth Lưu ý: Bạn còn nhớ hỗn số không? Ta có 1¾ = (1*4 + 3)/4 = 7/4. Phân số được viết dưới dạng hỗn số (mixed numbers), phải sử dụng AND để nối hai phần với nhau. Ví dụ: 1¾ = one and three quarters hoặc one and three fourths. 7. Ngày tháng Để đọc ngày tháng trong tiếng Anh người ta dùng số thứ tự. Hoặc nói tháng trước ngày sau hoặc ngược lại. Giả sử bạn sinh nhật ngày 01/01 sẽ được đọc là the first of January hoặc January the first. a. Cách viết: Thứ, tháng + ngày (số thứ tự), năm (Anh-Mỹ) Ex: Wednesday, December 3rd, 2008 Thứ, ngày (số thứ tự) + tháng, năm (Anh-Anh) Ex: Wednesday, 3rd December, 2008 Đôi lúc chúng ta thấy người Anh, Mỹ viết ngày tháng như sau: Wednesday, December 3, 2008 (A.E) Wednesday, 3 December, 2008 (B.E) b. Cách đọc: Thứ + tháng + ngày (số thứ tự) + năm hoặc Thứ + ngày (số thứ tự) + of + tháng + năm. E.g: Wednesday, December 3rd, 2008: Wednesday, December the third, two thousand and eight. hoặc Wednesday, the third of December, two thousand and eight. Trong tiếng Anh, cách đọc và viết ngày tháng rất đa dạng và được áp dụng theo 2 văn phong: Anh-Anh hoặc Anh-Mỹ. Dưới đây là các quy tắc chung nhất về cách đọc và viết. Cách đọc viết ngày tháng theo Anh-Anh Ngày luôn viết trước tháng và bạn có thể thêm số thứ tự vào phía sau (ví dụ: st, th…), đồng thời bỏ đi giới từ of ở vị trí trước tháng (month). Dấu phẩy có thể được sử dụng trước năm (year), tuy nhiên cách dùng này không phổ biến. E.g: 6(th) (of) January(,) 2009 (Ngày mùng 6 tháng 1 năm 2009) 1(st) (of) June(,) 2007 (Ngày mùng 1 tháng 5 năm 2007) Khi đọc ngày tháng theo văn phong Anh – Anh, bạn sử dụng mạo từ xác định trước ngày E.g: March 2, 2009 – March the second, two thousand and nine Cách đọc và viết theo Anh-Mỹ Nếu như viết ngày tháng theo văn phong Anh-Mỹ, tháng luôn viết trước ngày và có mạo từ đằng trước nó. Dấu phẩy thường được sử dụng trước năm E.g: August (the) 9(th), 2007 (Ngày mùng 9 tháng 8 năm 2007) Bạn cũng có thể viết ngày, tháng, năm bằng các con số và đây cũng là cách thông dụng nhất. E.g: 9/8/07 hoặc 9-8-07 Tuy nhiên nếu bạn sử dụng cách viết như trong ví dụ trên, sẽ rất dễ xảy ra nhầm lẫn bởi nếu hiểu theo văn phong Anh-Anh sẽ là ngày mồng 9 tháng 8 năm 2007 nhưng sẽ là mồng 8 tháng 9 năm 2007 theo văn phong Anh-Mỹ. Như vậy bạn nên viết rõ ràng ngày tháng bằng chữ (October thay vì chỉ viết số 10) hoặc sử dụng cách viết tắt (Aug, Sept, Dec…) để tránh sự nhầm lẫn đáng tiếc xảy ra Khi đọc ngày tháng theo văn phong Anh – Mỹ, bạn có thể bỏ mạo từ xác định: E.g: March 2, 2009 – March second, two thousand and nine. Nếu bạn đọc ngày trước tháng thì bạn phải sử dụng mạo từ xác định trước ngày và giới từ of trước tháng. E.g: 2 March 2009 – the second of March, two thousand and nine 4 September 2001 – the fourth of September, two thousand and one Số 0 Số không có thể được phát âm theo nhiều cách khác nhau tùy vào tình huống. Đọc “zero” khi nó đứng một mình. 2-0 (bóng đá) = Two nil 30 – 0 (tennis) = Thirty love 604 7721 (số điện thoại) = six oh four… 0.4 (số thập phân) = nought point four / zero point four 0C (nhiệt độ) = zero degrees
cách phát âm những âm đuôi ed, es,s luôn là vấn đề với nhiều bạn. Nay mình tổng hợp và làm chi tiết những âm này, mong là sẽ hữu ích với mọi người. Cách phát âm ED trong tiếng Anh Có 3 cách phát âm ed chính 1. Đuôi /ed/ được phát âm là /t/: Khi động từ có phát âm kết thúc là /s/, /f/, /p/, /ʃ/, /tʃ/, /k/ và những động từ có từ phát âm cuối là “s”. E.g: Hoped /hoʊpt/: Hy vọng Coughed /kɔːft/: Ho Fixed /fɪkst/: Sửa chữa Washed /wɔːʃt/: Giặt Catched /kætʃt/: Bắt, nắm bắt Asked /æskt/: Hỏi 2. Đuôi /ed/ được phát âm là /id/: Khi động từ có phát âm kết thúc là /t/ hay /d/. E.g: Wanted /ˈwɑːntɪd/: muốn Added /æd/: thêm vào 3. Đuôi /ed/ được phát âm là /d/ với những trường hợp còn lại. E.g: Cried /kraɪd/: Khóc Smiled /smaɪld/: Cười Played /pleɪd/: Chơi Chú ý: Đuôi “-ed” trong các động từ sau khi sử dụng như tính từ sẽ được phát âm là /ɪd/ bất luận “ed” sau âm gì: Aged Blessed Crooked Dogged Learned Naked Ragged Wicked Wretched E.g: An aged man /ɪd/ A blessed nuisance /ɪd/ A dogged persistence /ɪd/ A learned professor – the professor, who was truly learned /ɪd/ A wretched beggar – the beggar was wretched /ɪd/ Nhưng khi sử dụng như động từ, ta áp dụng quy tắc thông thường: He aged quickly /d/ He blessed me /t/ They dogged him /d/ He has learned well /d/ Cách phát âm S và ES trong tiếng Anh 1. Âm s và es được phát âm là /ɪz/ (hoặc âm /əz/) Ví dụ cụ thể với những trường hợp được phát âm là /ɪz/: C: races (sounds like “race-iz”) S: pauses, nurses, buses, rises X: fixes, boxes, hoaxes Z: amazes, freezes, prizes, quizzes SS: kisses, misses, passes, bosses CH: churches, sandwiches, witches, teaches SH: dishes, wishes, pushes, crashes GE: garages, changes, ages, judges 2. Phát âm là /s/ Nếu các phụ âm cuối cùng là các phụ âm vô thanh, thì “s” sẽ được phát âm là /s/. Hãy cẩn thận đừng để tạo ra thêm âm phụ nào. Ví dụ cho những từ kết thúc được đọc bằng âm /s/: P: cups, stops, sleeps T: hats, students, hits, writes K: cooks, books, drinks, walks F: cliffs, sniffs, beliefs, laughs, graphs, apostrophes (phụ âm “-gh” và “-ph” ở đây được phát âm như F) TH: myths, tablecloths, months (âm vô thanh “th”) 3. Phát âm là âm /z/ Nếu chữ cái cuối cùng của từ kết thúc bằng một phụ âm (hoặc âm hữu thanh), thì chữ S được phát âm giống như chữ Z, là /z/ (mà không tạo ra âm nào khác). Ví dụ cho những từ kết thúc được đọc bằng âm /z/: B: crabs, rubs D: cards, words, rides, ends G: rugs, bags, begs L: deals calls, falls, hills M: plums, dreams N: fans, drains, runs, pens NG: kings, belongs, sings R: wears, cures V: gloves, wives, shelves, drives Y: plays, boys, says THE: clothes, bathes, breathes Nguyên âm: sees, fleas nguồn: x3english