Thông tin: Cấu Trúc Cơ Bản Trong Tiếng Trung

Thảo luận trong 'Học tập' bởi bibotot123, 21/9/2024.

  1. bibotot123

    bibotot123 Thành viên chính thức

    Tham gia:
    8/1/2018
    Bài viết:
    174
    Đã được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    18
    Khi nói về ngữ pháp tiếng Trung, chắc hẳn nhiều bạn đều thấy khó học, không biết tại sao từ này lại đứng ở đây, vì sao ở đây không dùng được trợ từ? Các câu hỏi cứ mọc lên như nấm làm chúng ta không biết phải nói sao mới đúng. Hiểu được “nỗi lòng” ấy của dân học tiếng Trung, hôm nay tiếng trung THANHMAIHSK sẽ giới thiệu đến các bạn cấu trúc cơ bản nhất trong tiếng Trung “Chủ ngữ + Vị ngữ + Tân ngữ” để giải quyết những vấn đề “hóc búa” trên.
    [​IMG]
    Cấu trúc cơ bản trong tiếng Trung là gì?
    Đây là cấu trúc chính dùng để diễn tả một hành động, hoặc kể lại một sự việc nào đó theo sơ đồ dưới đây:

    [​IMG]

    Ví dụ:
    她做出新成绩。
    Tā zuò chū xīn chéngjī.
    Cô ấy làm ra thành tích mới.

    Cách sử dụng các cấu trúc cơ bản trong tiếng Trung

    Vị ngữ phải là động từ

    Ví dụ:
    – 今天我要做完作业。
    Jīntiān wǒ yào zuò wán zuòyè.
    Hôm nay tôi phải làm xong bài tập.


    Thành phần tân ngữ có thể do động từ đảm nhiệm

    Ví dụ:
    – 有成就的人理应 受到尊重。
    Yǒu chéngjiù de rén lǐyīng shōudào zūnzhòng.
    Người có thành tựu nên nhận được tôn trọng.

    Một số động từ mang được hai tân ngữ tạo thành câu song tân

    Ví dụ:
    – 我请教老师两个问题。
    Wǒ qǐngjiào lǎoshī liǎng gè wèntí.
    Tôi xin thầy chỉ giúp hai vấn đề.

    Trong phần vị ngữ, phía trước động từ có thể mang được trạng ngữ, phía sau mang được bổ ngữ.

    Ví dụ:
    我们都做完作业了。
    Wǒmen dōu zuò wán zuòyèle.
    Chúng tôi đã làm xong bài tập rồi.

    Một số chú ý khi sử dụng cấu trúc cơ bản trong tiếng Trung
    Để tránh việc nhầm lẫn trong cách sử dụng, ở phần này chúng tôi sẽ đưa ra những điều cần chú ý để các bạn tham khảo, từ đó có thể sử dụng một cách hoàn thiện và linh hoạt cấu trúc trên.

    Động từ phải đứng trước tân ngữ

    Ví dụ:
    – 11 点前要交作业。(v)
    11 diǎn qián yào jiāo zuòyè.
    Trước 11 giờ phải nộp bài tập.

    – 11 点前要作业交。(x)
    11 diǎn qián yào zuòyè jiāo.

    Trong các ví dụ trên, các bạn có thể thấy những câu mà tân ngữ đứng trước động từ là câu sai, thứ tự đúng trong câu phải là động từ rồi mới tới tân ngữ. Các bạn nhớ chú ý trật tự của từ nhé.

    Không phải động từ nào cũng áp dụng được cấu trúc trên
    Trong tiếng Trung, có một điều thú vị là có những từ có kết cấu vô cùng đặc biệt, bản thân của nó đã là kết cấu “Động từ + tân ngữ” rồi nên nó sẽ không thể trực tiếp mang theo tân ngữ nữa, đó chính là “động từ li hợp”.

    Ví dụ:
    – 昨天我们已经见面了。
    Zuótiān wǒmen yǐjīng jiànmiànle.
    Hôm qua chúng ta đã gặp nhau rồi.


    Nếu câu có cả bổ ngữ thì bổ ngữ đứng giữa động từ và tân ngữ
    Ví dụ:
    – 我早就选好学校了。
    Wǒ zǎo jiù xuǎn hǎo xuéxiàole.
    Tớ chọn xong trường học từ lâu rồi.


    Đoạn hội thoại mẫu sử dụng cấu trúc cơ bản trong tiếng Trung: Chủ ngữ +Vị ngữ + Tân ngữ giúp các bạn có thể vận dụng luôn vào trong giao tiếp hàng ngày. Chúc các bạn học tiếng Trung vui vẻ!
     

    Xem thêm các chủ đề tạo bởi bibotot123
    Đang tải...


Chia sẻ trang này