Hiện File Ẩn Như Thế Nào?

Thảo luận trong 'Học tập' bởi hoangngat1992, 2/12/2017.

  1. hoangngat1992

    hoangngat1992 Thành viên tập sự

    Tham gia:
    17/9/2016
    Bài viết:
    13
    Đã được thích:
    4
    Điểm thành tích:
    3
    Virus dạng autorun trong vài năm gần đây liên tục phát triển và có rất nhiều biến thể khác nhau nhằm qua mặt các chương trình an ninh để xâm nhập vào máy tính. Đặc điểm chung của loại này là tạo một tập tin autorun.inf trong ổ đĩa USB và làm ẩn toàn bộ các thư mục bên trong ổ đĩa USB làm người dùng nghĩ dữ liệu đã bị mất, hoặc các thư mục bị ẩn và thay vào đó là tập tin dạng .exe cùng tên, shortcut.

    Các thư mục bị ẩn đều bị vô hiệu lựa chọn Hidden do đó bạn không thể đổi thuộc tính về lại thông thường được. USB Hidden Folder Fix là tiện ích sẽ giúp bạn giải quyết được vấn đề này rất dễ dàng. Đây là chương trình miễn phí, bạn có thể tải tại đây, dung lượng chỉ 210 KB và không cần cài đặt.

    Sau khi chạy chương trình, bạn bấm Browse rồi chọn ổ đĩa USB cần quét và bấm OK.

    [​IMG]

    Ngay sau đó, toàn bộ dữ liệu bên trong sẽ được hiện ra, quan sát ở cột Attributes bạn sẽ nhận biết được thư mục nào đang bị ẩn gán thuộc tính hệ thống (Hidden, System, Directory). Cuối cùng, bạn bấm Yes! Unhide the folders! để thực hiện quét ẩn và xóa thuộc tính ẩn của các thư mục bên trong ổ đĩa USB.

    [​IMG]

    Trên đây là cách hiện file ẩn trong usb. Các bạn cho ý kiến nhé! Xin đừng gạch đá!

     

    Xem thêm các chủ đề tạo bởi hoangngat1992
    Đang tải...


  2. hoangngat1992

    hoangngat1992 Thành viên tập sự

    Tham gia:
    17/9/2016
    Bài viết:
    13
    Đã được thích:
    4
    Điểm thành tích:
    3
    Hàm OFFSET trong Excel trả về tham chiếu tới một phạm vi cách một ô hoặc phạm vi ô một số hàng và một số cột đã xác định. Tham chiếu được trả về có thể là một ô đơn hoặc một phạm vi ô. Bạn có thể chỉ rõ số hàng và số cột cần trả về, được sử dụng trong trường hợp muốn xem hoặc tính toán, phân tích dữ liệu của một ô hay một dãy trong bảng tính dựa vào một vùng tham chiếu có sẵn trước đó.

    Công thức hàm OFFSET:
    =OFFSET(reference, rows, cols, height, width)
    Trong đó:
    – Reference: là vùng tham chiếu làm cơ sở cho hàm (làm điểm xuất phát) để tạo vùng tham chiếu mới.
    – Rows: là số dòng bên trên hoặc bên dưới reference, tính từ ô đầu tiên (ô ở góc trên bên trái) của reference. Ví dụ nếu rows là 3, sẽ có 3 dòng trả về và nằm bên dưới reference. Khi rows là số dương thì các dòng trả về nằm bên dưới reference, khi rows là số âm thì các dòng trả về nằm bên trên reference.
    – Cols: là số cột bên trái hoặc bên phải reference, tính từ ô đầu tiên (ô ở góc trên bên trái) của reference. Ví dụ nếu cols là 4 sẽ có 4 cột trả về và nằm bên phải của reference. Khi cols là số dương thì các cột trả về nằm bên phải reference, khi cols là số âm thì các cột trả về nằm bên trái reference.
    – Height: là số dòng của vùng tham chiếu cần trả về. Height phải là số dương.
    – Width: là số cột của vùng tham chiếu cần trả về. Width phải là số dương.
    Chú ý:
    – Nếu rows và cols làm cho vùng tham chiếu vượt ra khỏi phạm vi của bảng tính thì hàm OFFSET() sẽ báo lỗi #REF!.
    – Hàm OFFSET() không di chuyển hay làm thay đổi bất kỳ phần nào được chọn vì hàm chỉ trả về một tham chiếu. Các bạn có thể sử dụng hàm OFFSET() kết hợp với các hàm cần đến một đối số tham chiếu như hàm SUM, AVERAGE, COUNT, MIN, MAX…
    [​IMG]
    Ví dụ về kết hợp hàm OFFSET() với hàm SUM() để tính tổng vùng bôi vàng B9-F10, với vùng tham chiếu là bảng B8-F11 ta dùng công thức: =SUM(OFFSET(B8:F11,B5,C5,D5,E5))

    Đọc thêm: cách kẻ bảng, tạo bảng trong Excel

    Khi thay đổi thông số tại ô J13, ta sẽ được kết quả SUM cho vùng vôi vàng mới là H9-L11

    Tương tự bạn cũng có thể thay hàm SUM bằng các hàm khác như hàm AVERAGE, hàm COUNT, hàm MIN, MAX…để có kết quả ứng dụng tương tự.
     

Chia sẻ trang này