Nếu có tranh chấp đất đai mà không có giấy tờ chứng minh thì chủ thể cần giải quyết theo quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013. Tranh chấp đất đai là gì? Theo quy định của pháp luật đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất giữa hai bên trở lên trong quan hệ đất đai. Đặc điểm của tranh chấp đất đai: Xem thêm: https://luatkhanhduong.com/blog/tra...-so-do-giai-quyet-theo-luat-moi-nhat-795.html Đó là những mâu thuẫn, xung đột về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình sử dụng đất. Các tranh chấp này có thể là quyền sử dụng đất, ranh đất, ranh thửa đất, tranh chấp thừa kế, phân chia tài sản chung,… Ngoài ra còn có các tranh chấp về hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất như đặt cọc, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn đất đai. sử dụng vốn, v.v. Đối tượng tranh chấp là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình với nhau về đất tranh chấp. Nó không bao gồm các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Nhà nước. Nếu có hành vi xâm phạm quyền sử dụng đất từ quyết định, hành vi hành chính thì chủ thể cần phải khiếu nại hành chính hoặc khởi kiện theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Cơ sở giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ Tranh chấp đất đai không có giấy tờ là sổ đỏ Nếu có tranh chấp mà một trong các bên chưa có sổ đỏ thì chúng tôi có thể sử dụng các giấy tờ liên quan để chứng minh việc sử dụng đất. Cụ thể, theo Điều 100 Luật Đất đai 2013: Giấy tờ về quyền sử dụng đất hợp pháp cấp trước ngày 15/10/1993. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời hợp pháp hoặc có tên trong sổ địa chính, sổ địa chính trước ngày 15/10/2013. Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Giấy tờ bàn giao nhà tình thương gắn liền với đất. Giấy tờ chuyển nhượng mua bán nhà, quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền chứng thực trước ngày 15/10/1993. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; Các loại giấy tờ khác được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai không có trong sổ đỏ Ngoài ra, tranh chấp đất đai không có giấy tờ (không có sổ đỏ và không có giấy tờ khác theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013) có thể giải quyết theo quy định tại Khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP. Bằng chứng về nguồn gốc, sử dụng đất do bên tranh chấp cung cấp. Diện tích đất thực tế đang sử dụng (ngoài diện tích đất đang tranh chấp và bình quân bình quân đầu người tại địa phương) Tính hợp lý của hiện trạng sử dụng đất có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước phê duyệt. Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước Quy định về giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất. Quy định về quy trình giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ Theo quy định của Luật đất đai 2013 tại Điều 202 và 203, có hai trình tự chính như sau: Giải quyết tranh chấp đất đai TH1: Khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết thông qua cơ sở hòa giải. TH2: Nếu các bên tranh chấp không tự hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân nơi có đất tranh chấp để giải quyết. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải. Trong quá trình giải quyết có sự hỗ trợ của các bên liên quan như Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thời hạn thực hiện thủ tục hòa giải không quá 45 ngày, kể từ ngày có yêu cầu giải quyết. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản và có chữ ký của các bên và xác nhận của cơ quan chính phủ liên quan. Giải quyết tranh chấp đất đai Trường hợp giải quyết tranh chấp bằng hòa giải không thành thì: - Các tranh chấp có tài liệu quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 sẽ do Tòa án nhân dân giải quyết. - Tranh chấp mà đương sự không có giấy tờ thì lựa chọn một trong hai phương thức giải quyết sau đây: Đối tượng tranh chấp là cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Nếu không thành có thể trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân. Đối tượng tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân. Xem thêm chi tiết: https://luatkhanhduong.com/blog/chi...i-bao-nhieu-tien-gom-nhung-khoan-nao-796.html Một số lưu ý khi giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ Khởi kiện yêu cầu chuẩn bị các giấy tờ chứng minh đất tranh chấp đã được sử dụng trong thời gian khoảng 50 năm và không có tranh chấp nào khác tính đến thời điểm hiện tại. Về thời hạn quyết định giải quyết tranh chấp đất đai: Thời hạn công nhận quyết định không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định lần đầu. Hoặc không quá 45 ngày đối với vùng sâu, vùng xa, nơi có điều kiện kinh tế khó khăn. Hoặc không có yêu cầu bổ sung để giải quyết tranh chấp lần thứ hai. Cùng thời hạn giải quyết tranh chấp lần hai. Trên đây là một số quy định chung về cách giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ. Mọi thắc mắc hoặc có trường hợp cụ thể cần tư vấn hãy liên hệ ngay với Luật Khánh Dương để được tư vấn nhanh nhất.