Khái niệm, nguyên lý hoạt động và ứng dụng của động cơ điện

Thảo luận trong 'Tin tức' bởi viethoang89, 29/9/2014.

  1. viethoang89

    viethoang89 Banned

    Tham gia:
    28/9/2014
    Bài viết:
    16
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    1

    Động cơ điện là máy điện dùng để chuyển đổi năng lượng điện sang năng lượng cơ. Máy điện dùng để chuyển đổi ngược lại (từ cơ sang điện) được gọi là máy phát điện hay dynamo. Các động cơ điện thường gặp dùng trong gia đình như quạt điện, tủ lạnh, máy giặt, máy bơm nước, máy hút bụi...

    Nguyên tắc hoạt động của động cơ điện:
    Phần chính của động cơ điện gồm phần đứng yên (stator) và phần chuyển động (rotor) được quấn nhiều vòng dây dẫn hay có nam châm vĩnh cửu. Khi cuộn dây trên rotor và stator được nối với nguồn điện, xung quanh nó tồn tại các từ trường, sự tương tác từ trường của rotor và stator tạo ra chuyển động quay của rotor quanh trục hay 1 mômen.
    Phần lớn các động cơ điện họat động theo nguyên lý điện từ, nhưng loại động cơ dựa trên nguyên lý khác như lực tĩnh điện và hiệu ứng điện áp cũng được sử dụng. Nguyên lý cơ bản mà các động cơ điện từ dựa vào là có một lực lực cơ học trên một cuộn dây có dòng điện chạy qua nằm trong một từ trường. Lực này theo mô tả của định luật lực Lorentz và vuông góc với cuộn dây và cả với từ trường.
    Phần lớn động cơ từ đều xoay nhưng cũng có động cơ tuyến tính. Trong động cơ xoay, phần chuyển động được gọi là rotor, và phần đứng yên gọi là stator.

    Điều khiển động cơ điện:
    Đa số động cơ điện không đồng bộ có thể điều khiển tốc độ bằng cách đổi kiểu đấu nối (sao, tam giác); Một số loại motor giảm tốc có thể điều khiển bằng các biến tần. Các động cơ bước phải sử dụng một bộ điều khiển riêng

    Ứng dụng của động cơ điện:
    Ngày nay động cơ điện được dùng trong hấu hết mọi lĩnh vực, từ các động cơ nhỏ dùng trong lò vi sóng để chuyển động đĩa quay, hay trong các máy đọc đĩa, đến các đồ nghề như máy khoan, hay các máy gia dụng như máy giặt, sự hoạt động của thang máy hay các hệ thống thông gió cũng dựa vào động cơ điện. Ở nhiều nước động cơ điện được dùng trong các phương tiện vận chuyển, đặt biệt trong các đầu máy xe lửa. stator và rotor của một động cơ điện 3 pha.
    Trong công nghệ máy tính: Động cơ điện được sử dụng trong các ổ cứng, ổ quang (chúng là các động cơ bước rất nhỏ).
     

    Xem thêm các chủ đề tạo bởi viethoang89
    Đang tải...


    Các chủ đề tương tự:

  2. viethoang89

    viethoang89 Banned

    Tham gia:
    28/9/2014
    Bài viết:
    16
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    1
    Ðề: Khái niệm, nguyên lý hoạt động và ứng dụng của động cơ điện

    Hiện nay việc sử dụng động cơ không đồng bộ là rất phổ biến nhưng không phải ai cũng biết được nguyên lý hoạt động và cấu tạo của nó. Bài viết này sẽ giúp các bạn hiểu được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ không đồng bộ.
    I/. Cấu tạo.
    Cơ cấu động cơ không đồng bộ (ĐCKĐB) tuỳ theo kiểu loại vỏ bọc kín hoặc hở, là do hệ thống làm mát bằng cánh quạt thông gió đặt ở bên trong hay bên ngoài động cơ.
    Nhìn chung ĐCKĐB có hai phần chính là phần tỉnh và phần quay.
    1/. Phần tĩnh
    Phần tĩnh hay còn gọi là stato gồm hai bộ phận chính là lõi thép và dây quấn
    a). Lõi thép:
    Là bộ phận dẩn từ của máy có dạng hình trụ rổng, lõi thép được làm bằng các lá
    thép kỹ thuật điện dày 0,35 đén 0,5 mm, được dập theo hình vành khăn, phía trong có
    xẻ rảnh để đặt dây quấn và được sơn phủ trước khi ghép lại.
    b). Dây quấn:
    Dây quấn stato làm bằng dây đồng hoặc dây nhôm (loại dây email) đặt trong các rảnh của lõi thép.
    Hai bộ phận chính trên còn có các bộ phận phụ bao bọc lõi thép là vỏ máy được làm bằng nhôm hoặc gang dùng để giử chặt lõi thép phía dưới là chân đế để bắt chặt vào bệ máy, hai đầu có hai nắp làm bằng vật liệu cùng loại với vỏ máy, trong nắp có ổ đỡ (hay còn gọi là bạc) dùng để đở trục quay của rôto.
    2/. Phần quay.
    Hay còn gọi là rôto, gồm có lõi thép, dây quấn và trục máy.
    a). Lõi thép:
    Có dạng hình trụ đặc làm bằng các lá thép kỹ thuật điện, dặp thành hình dĩa và ép chặt lại, trên mặt có các đường rãnh để đặt các thanh dẩn hoặc dây quấn. Lõi thép được ghép chặt với trục quay và đặt trên hai ổ đở của stato.
    b). Dây quấn:
    Trên rôto có hai loại: rôto lồng sốc và rôto dây quấn.
    - Loại rôto dây quấn có dây quấn giống như stato, loại này có ưu điểm là môment quay lớn nhưng kết cấu phức tạp, giá thành tương đối cao.
    - Loại rôto lồng sóc: kết cấu của loại này rất khác với dây quấn của stato. Nó được chế tạo bằng cách đúc nhôm vào các rãnh của rôto, tạo thành các thanh nhôm và được nối ngắn mạch ở hai đầu và có đúc thêm các cánh quạt để làm mát bên trong khi rôto quay.
    Phần dây quấn được tạo từ các thanh nhôm và hai vòng ngắn mạch có hình dạng như một cái lồng nên gọi là rôto lồng sóc. Các đường rãnh trên rôto thông thường được dập xiên với trục, nhằm cải thiện đặt tính mở máy và giảm bớt hiện tượng rung chuyển do lực điện từ tác dụng lên rôto không liên tục.
    II/. Nguyên lý hoạt động.
    Muốn cho motor giảm tốc làm việc, stato của động cơ cần được cấp dòng điện xoay chiều. Dòng điện qua dây quấn stato sẽ tạo ra từ trường quay với tốc độ:n=60. f/p (vòng/phút)
    trong đó: f- là tần số của nguồn điện
    p- là số đôi cực của dây quấn stato
    Trong quá trình quay từ trường này sẽ quét qua các thanh dẩn của rôto, làm xuất hiện sức điện động cảm ứng. Vì dây quấn rôto là kín mạch nên sức điện động này tạo ra dòng điện trong các thanh dẩn của rôto. Các thanh dẩn có dòng điện lại nằm trong từ trường, nên sẽ tương tác với nhau, tạo ra lực điện từ đặc vào các thanh dẩn.
    Tổng hợp các lực này sẽ tạo ra môment quay đối với trục rôto, làm cho rôto quay theo chiều của từ trường.
    Khi ĐC làm việc, tốc độ của rôto (n) luôn nhỏ hơn tốc độ của từ trường (n1) ( tứclà n<n1). Thực vậy, nếu n=n1 thì rôto sẽ quay đồng bộ với từ trường, giữa từ trường và thanh dẩn rôto không còn chuyển động tương đối. Lúc đó sức điện động cảm ứng không hình thành, không có dòng điện trong các thanh dẩn do đó lực điện từ củng như môment quay điều bị triệt tiêu.
    Kết quả là rôto quay chậm lại nên luôn nhỏ hơn n1, vì thế động cơ được gọi là động cơ không đồng bộ.
    Độ sai lệch giữa tốc độ rôto và tốc độ từ trường được goi là hệ số trược, ký hiệu là: S và được tính bằng:
    Thông thường hệ số trược vào khoảng 2% đến 10%.
    Tag: phân phối motor giảm tốc
     

Chia sẻ trang này