Đan sâm có tên gọi khác là Huyết sâm Là rễ phơi khô của cây Đan sâm họ Hoa môi, vị thuốc có dạng rễ ngắn, hình trụ dài, hơi cong queo, thô, đôi khi ở đầu rễ còn sót lại góc của thân, có khi phân nhánh và có rễ con dạng tua nhỏ, rễ dài 10 -20cm, mặt ngoài có màu đỏ nâu sẫm, có vân nhăn dọc. Vỏ rễ già thường bong ra để lộ bên trong có màu nâu tía, Theo Đông y thì Đan sâm có mùi nhẹ, vị hơi đắng, hơi se lưỡi. Chất có trong Đan sâm là phenol, aldehyd, vitaminE Đan sâm có tác dụng lưu thông khí huyết, bổ máu. Được dùng chữa các bệnh về máu cho phụ nữ trước và sau khi sinh đẻ. Ngoài ra còn dùng để điều trị kinh nguyệt không đều hay đau bụng khi hành kinh. Đan sâm là vị thuốc quý, được coi là có tác dụng như bài thuốc “ Tứ vật thang” trong Đông y gồm các vị Khung, Quy, Thục, Thược Bài thuốc dùng Đan sâm Bài thuốc chữa ứ huyết, đau bụng: Dùng 30g đan sâm, 5g Sa nhân sắc lấy nước uống Bài thuốc điều kinh, chữa khí huyết ứ trệ sau khi đẻ: lấy khoảng 50g Đan sâm tán thành bột, mõi lần uống 6g chia đều 1 ngày 2 lần, sau đó duy trì trong thời gian dài sẽ có kết quả tốt . Biểu hiện kinh nguyệt không đều . Nguyên nhân phụ nữ chậm có con Ngoài ra Đan sâm còn có một số tác dụng khác như Giảm mức độ nhồi máu cơ tim. Khi tiêm dẫn chất tanshinon II natri sulfonat, trong đó tanshinon II là một hoạt chất của đan sâm, vào động mạch vành sẽ làm giảm nhồi máu cơ tim cấp tính. Kích thước vùng thiếu máu mất đi hoặc giảm đáng kể. Ổn định màng hồng cầu, làm tăng sức kháng của hồng cầu nhờ dẫn chất tanshinon II natri sulfonat. Hồng cầu ủ với cao đan sâm có thể tăng khả năng kéo giãn và phục hồi hình dạng nhanh hơn so với hồng cầu không ủ với thuốc.