Xin chào Ban quản trị và các bậc cha mẹ. Báo cáo các bác là em đang làm thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư để trở thành một người luật sư!. Dạo này, công việc văn phòng em nhàn rỗi quá nên em mạo muội lập topic này để các bác có thể chia sẻ các vấn đề có liên quan đến pháp luật, mọi người có thế lắng nghe và bàn luận tìm ra các giải pháp biết đâu có thể tháo tháo gỡ vấn đề được. Bản thân em - dưới góc độ là một Luật sư trẻ- sẽ cố gắng để có những ý kiến tư vấn pháp lý để các bác tham khảo nhằm giúp các bác tìm ra giải pháp hay nhất giải quyết vụ việc. Xin các bác ủng hộ em với ạ ^ ^
Quá hay luôn! Mình có đề bài luôn cho bạn đây : Năm 2012, ông A có mua lại xuất bốc thăm đất dịch vụ của vợ chồng ông B, bà B. Họ cùng ký vào hợp đồng chuyển nhượng có công chức nhà nước, qua đó, mọi thủ tục liên quan đến mảnh đất sẽ do ông A toàn quyền giải quyết nhưng vì là đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng nên tất cả giấy tờ vẫn sẽ do vợ chồng ông B đứng tên. Ông A thay mặt cho ông bà B tiến hành các thủ tục bốc thăm, đóng phí, đóng thuế v.v.. Năm 2013, UBND huyện đã cấp Quyết định giao đất (mang tên bà B) cho mảnh đất trên. Tuy nhiên, ông B đã qua đời. Vậy bây giờ, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông A và vợ chồng ông bà B có còn tác dụng không? và ông A sẽ gặp những vấn đề gì khi muốn được cấp giấy chứng nhận QSD đất?
1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông A và vợ chồng ông bà B còn tác dụng không? - Hợp đồng chuyển nhượng này bị vô hiệu do không tuân thủ điều kiện có hiệu lực: + Về nội dung: Thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên theo quy định của pháp luật thửa đất trên không đủ điều kiện chuyển nhượng. + Về hình thức: Hợp đồng chuyển nhượng không qua công chức hoặc chứng thưc tại cơ quan có thẩm quyền. Như vậy hợp đồng trên không đúng quy định của pháp luật nên hợp đồng bị vô hiệu, không có hiệu lực pháp luật. 2. Ông A gặp những vấn đề gì khi muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Quyền sử dụng thửa đất trên là tài sản chung phát sinh trong thời kì hôn nhân giữa vợ chồng ông bà B. Khi ông B chết (trong trường hợp ông B không để lại di chúc) thì phần quyền sử dụng của ông B đối với thửa đất (1/2) là di sản do ông B để lại. - Ông A muốn được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bắt buộc vợ ông B và các đồng thừa kế của ông B phải thống nhất chuyển nhượng cho ông A và thực hiện các thủ tục (công chứng, sang tên) theo đúng quy định. Xin lỗi bạn mấy ngày vừa rồi mình bận quá giờ mới online trả lời bạn đươc.
Chào bác! Nhờ bác tư vấn giúp vấn đề như sau : Tóm tắt về gia đình : Ông A có 2 vợ, bà B có đăng ký kết hôn (năm 1990), bà C chưa từng đăng ký kết hôn. Năm 2005 ông A có làm sổ đỏ cho mảnh đất, sổ ghi là : Sổ hộ ông Nguyễn Văn A. Lúc đó ông A đang có hộ khẩu thường trú tại nhà bà C ( tại thời điểm đó chỉ có ông A và bà C trên 18 tuổi). Sau này năm 2010 ông có chuyển khẩu về nhà bà B. Năm 2014 ông A có làm di chúc. Trong di chúc ghi rõ là cho bà B được toàn bộ thừa hưởng mảnh đất này. Di chúc đã được công chứng của huyện xác thực. Vậy em muốn hỏi xem quyền của bà C trên mảnh đất này là như thế nào, và bà B sau khi ông A mất có được toàn quyền sử dụng mảnh đất không ? Mong bác tư vấn giúp. Xin cám ơn!
bạn ơi bà C về chung sống với ông A thời điểm nào và trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi cụ thể như thế nào
Bà C chung sống với ông A khoảng năm 1985. Trên sổ đỏ chỉ ghi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hộ ông Nguyễn Văn A
Sổ đỏ ghi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chộ ông Nguyễn Văn A thì những ai có tên trong sổ hộ khẩu thời điềm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều có quyền sử dụng thửa đất này mà không phải chỉ riêng ông A mới có quyền sử dụng. Nên việc ông A lập di chúc định đoạt tài sản là toàn bộ quyền sử dụng thửa đất trên là không đúng với quy định của pháp luật.
Vậy việc làm của cán bộ công chứng huyện là sai thì dựa theo bản di chúc đó đi sang tên liệu có được không bác ?
em đánh dấu tham khảo. Em làm về lĩnh vực doanh nghiệp và đầu tư, về dân sự thi còn rất kém ạ.
- Việc sang tên không đúng quy định của pháp luật. Khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật, công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Vì không trực tiếp đọc nghiên cứu các tài liệu, giấy tờ nên mình chỉ có thể có những đánh giá nhận xét chung để bạn tham khảo như vậy thôi./
Mình cũng nhờ mn tư vấn về cái này không biết mn có biết không ạ. Bên doanh nghiệp mình đang chuẩn bị làm kế hoạch bảo vệ môi trường. Mình tìm hiểu trên mạng nhưng cũng không rõ thủ tục thế nào. Mn biết chỉ mình với. Trong hồ sơ phải nộp có bản Báo cáo đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh mn có thì cho mình xin cái mẫu nhé. Mình cảm ơn nhiều ạ.
Số: 27/2015/TT-BTNMT Bạn nghiên cứu thông tư Số: 27/2015/TT-BTNMTdo Bộ Tài nguyên môi trường ban hành ngày 29 tháng 05 năm 2015 về đánh giá môi trường chiến lượng, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. Từ các Điều 32 đến Điều 36 có nội dung về hồ sơ đăng ký kế hoạch môi trường, xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, thực hiện kế hoạch môi trường và các phụ lục kèm theo thông tư này nhé!
Cảm ơn mn., Mình cũng đã tìm đọc thông tư này. Mình hỏi thêm, bên cty mình hoạt động có 1 cơ sở chính và các chi nhánh thuộc tỉnh khác và các cửa hàng bán lẻ, kho hàng trong hà nội. Mình thấy trong thông tư cho biết hoạt động từ 2 tỉnh trở lên thì làm việc với Sở tài nguyên môi trường. Như vậy mình chỉ cần làm một lần cho các cơ sở hay vẫn phải làm riêng từng cơ sở một. Mình thấy làm riêng thì khai làm từng cơ sở với quận, huyện nơi đó hay sao nhỉ? Trong thông tư có yêu cầu hồ sơ có bản báo cáo đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh. Mn có biểu mẫu về cái này ko ạ? Mình cảm ơn mn nhiều!
Bạn tham khảo quy định tại Điều 18 Nghị định số 18/2015/NĐ- CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường. " Đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường 1. Đối tượng phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường quy định như sau: a) Dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng quy mô, nâng công suất các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Phụ lục II Nghị định này; b) Phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; phương án đầu tư mở rộng quy mô, nâng công suất các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều này, đồng thời không thuộc Phụ lục II Nghị định này. 2. Chủ dự án, chủ cơ sở của đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định này. 3. Trường hợp dự án, phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn từ hai (02) tỉnh trở lên, việc đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện tại một trong các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo đề nghị của chủ dự án, chủ cơ sở. 4. Đối tượng quy định tại Phụ lục IV Nghị định này không phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường."