Tôi và người yêu trong năm sẽ tổ chức đám cưới. Nhưng do người yêu tôi là người nước ngoài nên chúng tôi đang băn khoăn liệu thủ tục đăng kí kết hôn của chúng tôi có gì khác so với thủ tục thông thường không. Có những quy định nào về đăng ký kết hôn với người nước ngoài? Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có nêu quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; hoặc giữa các bên tham gia đều là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó lại theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hay có tài sản ở nước ngoài liên quan đến quan hệ đó. Tại Điều 126 còn quy định khi kết hôn có yếu tố nước ngoài, mỗi bên tham gia phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Ngoài ra, người nước ngoài còn phải đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định Luật này nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam. Thủ tục kết hôn với người nước ngoài Bước 1: Chuẩn bị 1 hồ sơ đăng ký kết hôn · Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu; · Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên được cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận tình trạng hôn nhân hiện tại của người Việt Nam, người nước là người không có vợ hoặc không có chồng. Nếu pháp luật nước ngoài không quy định về việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì có thể thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước sở tại; · Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ. · Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch về việc ly hôn đã giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam; · Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước phải nộp bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam nộp thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú. Ngoài những giấy tờ trên, trong một số trường hợp nhất định các bên còn phải nộp giấy tờ thương ứng khác được nêu trong khoản khoản 2 Điều 20 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP. Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tới Sở Tư Pháp có thẩm quyền. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả nếu thấy hồ sơ là hợp lệ. Còn nếu hồ sơ không hợp lệ cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ hướng dẫn hai bên bổ sung, hoàn thiện. Bước 3: Chờ đợi 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ để cơ Sở Tư pháp làm nhiệm vụ xác minh. Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, từ ngày Giấy chứng nhận kết hôn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký, Sở Tư pháp tổ chức lễ đăng ký kết hôn. Lúc này, cả hai bên phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, đại diện Cơ quan đại diện chủ trì hôn lễ sẽ yêu cầu hai bên khẳng định sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên tự nguyện đồng ý kết hôn thì đại diện Cơ quan đại diện sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên 1 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị pháp lý ràng buộc các bên kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn.