Ðề: Những lưu ý về thực phẩm Những thực phẩm không nên để qua đêm Cá, hải sản Việc để các thực phẩm như cá, tôm, cua, sò, ốc, mực… đã chế biến qua đêm sẽ khiến cho chất protein có trong các món ăn này bị biến đổi. Nó không những không có lợi cho sức khỏe mà còn có thể gây hại cho chức năng của gan, thận. Đặc biệt, đối với các món gỏi từ cá hay hải sản như gỏi cá, gỏi tôm… các bạn tuyệt đối không nên ăn nếu đã để qua đêm. Nguyên nhân là do những món ăn này chứa rất nhiều gia vị như giấm, ớt…, việc để qua ngày hôm sau, kể cả để trong tủ lạnh, cũng rất dễ sinh ra nấm mốc và gây ngộ độc cho người sử dụng đó! 1 Trà xanh đã pha Trà xanh để qua đêm sẽ bị mất hết các vitamin, protein và các dưỡng chất có lợi khác… Không những thế, nước trà xanh còn bị xỉn màu, thành phần các vitamin B, C có trong đó cũng bị phân hủy. Thậm chí, nó còn sản sinh ra rất nhiều vi khuẩn, nấm mốc độc hại, vì thế rất nguy hiểm cho sức khỏe của chúng ta. Do đó, đối với trà xanh, các bạn nên pha mới và sử dụng ngay sau đó. Điều này giúp chúng ta có thể hấp thu một cách triệt để các chất có lợi trong đó, đồng thời phát huy được tác dụng chống oxy hóa, kéo dài tuổi thọ và làm đẹp da của trà xanh. 2 Nấm, rau xanh đã chế biến Trong nấm và rau xanh nấu chín có chứa một hàm lượng lớn nitrat. Nếu sau khi chế biến, chúng ta để qua đêm sẽ làm cho hàm lượng dinh dưỡng bị giảm đáng kể. Đồng thời, nó còn tạo điều kiện cho các vi khuẩn phân hủy, khiến lượng nitrat này hồi nguyên trở lại thành nitrit gây hại cho sức khỏe, ảnh hưởng đến khả năng tạo máu của cơ thể và làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư. Đặc biệt, trong các loại rau xanh nhiều lá và nấm tuyết, lượng nitrat này càng lớn. Vì thế, chúng mình cũng không nên để quá lâu mà hãy sử dụng ngay trong bữa ăn. Nó không chỉ đảm bảo an toàn cho sức khỏe mà còn phát huy được các dưỡng chất có lợi từ nấm rau xanh nữa đấy! 3 Trứng gà đã chế biến Theo các chuyên gia dinh dưỡng, với trứng gà luộc để qua đêm, nhiệt độ trên 10 độ C sẽ khiến cho các vi khuẩn sinh sôi và phát triển. Vì thế, khi ăn vào, các bạn có thể mắc phải các triệu chứng như đầy hơi, nóng, chướng khí, dạ dày khó chịu, thậm chí là tiêu chảy… Vì thế, cách tốt nhất là các bạn không nên ăn các loại trứng chế biến đã để qua đêm, nhất là trứng “lòng đào” (trứng chưa chín hoàn toàn). Nếu sử dụng cho lần sau, chúng mình cũng nên làm nóng hoặc chế biến lại nhé! 4 Nước sôi để nguội Chúng ta thường có thói quen uống nước đun sôi để nguội. Tuy nhiên, các bạn cần lưu ý khi nước sôi, bạn hạ nhỏ lửa và để nước sôi khoảng 3' và sử dụng trong ngày. Nguyên nhân là do nước đun sôi ở thời điểm từ 3 – 5 phút có chứa hàm lượng chất nitrit và clorua thấp nhất, vì thế rất an toàn cho cơ thể chúng ta. Đối với nước đun sôi đã để qua đêm, lượng nitrit tăng cao và đi vào cơ thể rất dễ tạo thành chất nitrosamine – chất gây ung thư. Đặc biệt, nước đun sôi quá 24 tiếng, hàm lượng nitrit còn tăng gấp 1,3 lần so với nước vừa đun xong. Vì thế, các bạn chỉ nên đun nước để sử dụng trong ngày và đun mới vào ngày hôm sau nhé!
Ðề: Những lưu ý về thực phẩm 1. Ăn thịt gà với lá chanh, sả ớt ngon nhưng nếu sau đó ăn tiếp thịt cầy sẽ bị đau bụng, nôn mửa, viêm ruột. 2. Ăn thịt dê với đậu hà lan, rau nhút sẽ vàng da, nám da. 3. Ăn lươn um với khoai tây hoặc táo sẽ gây tiêu chảy cấp. 4. Ăn thịt trâu tái giấm với rau sống, cải xà lách sẽ viêm kết đường ruột, giun sán. 5. Ăn thịt rùa kèm trứng gà, vịt, rau cải soong, rau đắng tàu sẽ chướng bụng, viêm mật dẫn đến tử vong. 6. Thịt trâu ăn với hoa hẹ, đậu hũ trắng, gừng sẽ thổ tả, kiết lỵ. 7. Ăn thịt rắn hổ đất, hổ mang, băm trên thớt gỗ me sẽ ngộ độc dẫn đến tử vong. 8. Ăn thịt cầy luộc với hành sống, cà pháo bị chảy máu cam, nhức đầu. 9. Ăn mỡ lợn với rau sống, cà sống sẽ bị kiết lỵ, tiêu chảy cấp. 10. Ăn gỏi cá sống kèm gan, lòng chó, gà sẽ bị đau bụng tháo dạ, dị ứng da. 11. Ăn lòng, gan dê cùng tiêu sọ, hành tím sẽ nóng ruột, co thắt cuống dạ dày. 12. Ăn mật ong với khoai mì gây viêm ruột, viêm lá mía. 13. Ăn măng cụt với đường sẽ loãng máu, suy mạch tim. 14. Ăn cua hấp với vỏ cam, quýt, bí rợ, cà tím sẽ nổi mề đay, mẩn ngứa. 15. Lươn nấu canh bí rợ, bí đao sẽ hoa mắt, đau đầu. 16. Ăn ốc bươu (thiếu gừng, lá gừng) với mì luộc, dưa chua, sò, hến cùng lúc sẽ nôn mửa, đau buốt bao tử.
Ðề: Những lưu ý về thực phẩm mình cũng thích ăn cà chua lắm, nhưng mà mua cà chua thì chỉ sợ toàn hàng trung quốc với toàn bị rấm bằng thuốc thôi ạh
Ðề: Re: Ðề: Những điều cấm kỵ khi ăn cà chua Trc nhà đứa em trồng cà chua bi, nó mang lên 1 rổ mà em chiến 1 tuần hết bay . Cà chua sống chị nhé
Ðề: Những lưu ý về thực phẩm Trứng gà được sử dụng nhiều trong đời sống như một sản phẩm quen thuộc và bổ dưỡng. Nhưng ít ai biết đến những ảnh hưởng của trứng gà đến sức khỏe. 1. Quá nhiều dinh dưỡng lý tưởng Trứng gà được hình thành từ tinh trùng của gà trống với trứng của gà mái với mục đích là cung cấp tất cả các yếu tố cần thiết để phát triển thành 1 chú gà con xinh xắn. Sự tăng trưởng và phát triển thần kỳ được hỗ trợ bởi số dưỡng chất nặng bằng khoảng 1/4 trọng lượng của quả trứng bao gồm chất đạm, chất béo, cholesterol, vitamin và khoáng chất. Kết quả là trứng gà được coi là một trong những sản phẩm bổ dưỡng tự nhiên. Thật vậy, trong một quả trứng gà có chứa quá nhiều dinh dưỡng tốt cho cơ thể, nhưng lại quá dư thừa so với nhu cầu thiết yếu của con người. Một quả trứng được chế biến hoặc luộc cung cấp quá nhiều cholesterol, chất béo và protein cho cơ thể vì thế cơ thể không thể xử lý hết. Do đó, chúng ta có nguy cơ mắc một số bệnh liên quan đến thừa dinh dưỡng như tim, béo phì, bệnh tiểu đường loại 2. 2. Quá nhiều protein trong lòng trắng Trứng gà được cho là nguồn cung cấp protein hoàn hảo cho con người. Trong một quả trứng có chứa quá nhiều protein nhưng loại protein này không hoàn toàn lý tưởng cho sức khỏe. Trong một nghiên cứu, các tình nguyện viên đã cung cấp các loại thực phẩm khác nhau để xem xét khả năng của con người trong việc hấp thu các loại hỗn hợp protein khác nhau. Kết quả cho thấy việc ăn hỗn hợp trứng và khoai tây cho hiệu quả hấp thu protein cao hơn 36% so với việc chỉ ăn một quả trứng gà không. Ngoài ra rau củ cũng cung cấp lượng protein cần thiết, an toàn và lý tưởng hơn trứng gà (1). 32% dinh dưỡng trong quả trứng là protein và gần như 100% số protein này có trong lòng trắng trứng. Trẻ sơ sinh, trẻ đang phát triển và người lớn cần nhiều lắm là 5% lượng calo nạp vào từ protein. Do đó trứng và các sản phẩm trứng cung cấp hàn lượng protein cao hơn 6 – 20 lần lượng chúng ta cần. Sự dư thừa chất đạm tạo gánh nặng cho cơ thể, đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp lên các cơ quan tham gia quá trình chuyển hóa là gan và thận. Đạm từ lòng trắng trứng, gây nhiều rắc rối cho cơ thể bởi chúng chứa đựng số lượng lớn Methionine (một loại Axit amin có chứa lưu huỳnh). Dưới đây là 6 ảnh hưởng xấu của việc dư thừa các loại Axit amin có chứa lưu huỳnh đối với sức khỏe: - Là loại axit mạnh nhất trong tất cả, nó sẽ chuyển hóa thành Axit sunfuric. Chế độ ăn uống dư thừa axit dẫn đến việc mất xương gây loãng xương và hình thành sỏi thận. - Các Amino axit chứa Lưu huỳnh như Methionine được chuyển hóa thành Homocysteine, chất này là yếu tố liên quan đến đau tim, đột quỵ, mạch máu ngoại vi, huyết khối tĩnh mạch, mất trí nhớ, bệnh Alzheimer và trầm cảm. - Lưu huỳnh nuôi khối ung thư. Sự chuyển hóa tế bào ung thư phụ thuộc vào sự hiện diện Methionine trong chế độ ăn. - Lưu huỳnh từ Axit amin chứa Lưu huỳnh đặc biệt độc hại đối với các mô ở ruột, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến ruột kết của người, theo thời gian, mức độ trầm trọng là gây viêm loét đại tràng. - Việc ăn uống hạn chế có chứa chất Methionine đã được chứng minh giúp kéo dài tuổi thọ của động vật. Nghĩa là có khả năng áp dụng cho người, nếu ăn uống có quá nhiều Methionine sẽ làm giảm tuổi thọ. - Chứng hôi miệng, mùi hôi cơ thể và trung tiện (đánh rắm) có mùi trứng thối là kết quả trực tiếp từ các Axit amin chứa Lưu huỳnh. Mùi hôi khí Lưu huỳnh là thông điệp rõ ràng cơ thể đang có vấn đề, cần phải quan tâm ngay. 3. Quá nhiều Cholesterol trong lòng đỏ trứng Lòng đỏ trứng gà không tốt như chúng ta vẫn tưởng. Ảnh minh họa: Internet Ảnh hưởng trực tiếp của trứng được thấy rõ hơn bởi một nghiên cứu gần đây với 2 nhóm người, 6 ngàn người ăn chay và 5 ngàn người không ăn chay, trong 13 năm. Trong nhóm này, gần 11 ngàn người, những người ăn trứng nhiều hơn 6 lần một tuần có nguy cơ chết vì bệnh tim cao hơn gấp 2,47 lần hơn so với những người ăn ít hơn 1 quả trứng một tuần (2). Trong nghiên cứu trong 50 năm trên 2000 người đàn ông trung niên, trường Đại học Western Electric – Mỹ, cho thấy nếu chế độ ăn uống giảm 430 mg/dL cholesterol ( tương đương với 2 quả trứng gà) sẽ giảm 43 % nguy cơ bị các bệnh tim mạch vành, 25% nguy cơ tử vong từ các nguyên nhân khác và kéo dài thêm 3 năm tuổi thọ. (3) Ngoài bệnh tim, quá nhiều cholesterol cũng liên quan đến nguy cơ đột quỵ, huyết khối, huyết áp cao, và ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi và và ung thư não. Cholesterol cũng gây nguy hiểm cho các mạch máu khi nó hiện diện ở dạng oxy hóa (như các gốc tự do). Trứng và các sản phẩm nguồn gốc từ trứng lại là những sản phẩm có nguồn cholesterol oxy hóa cao. Các nghiên cứu cũng cho thấy nếu ăn thêm một quả trứng vào khẩu phần ăn hàng ngày sẽ làm tăng 4% cholesterol trong huyết thanh do đó sẽ làm tăng 8% nguy bị bệnh tim. Nếu ăn 2 quả mỗi ngày sẽ làm tăng 6 % cholesterol và do đó sẽ tăng 12 % nguy cơ bị tim. Đối với nam thanh niên, nêu ăn 2 quả trứng mỗi ngày sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim lên đến 30%. 4. Không tốt vì... quá tốt Trứng được tạo nên từ quá nhiều chất đạm, cholesterol, lượng calo, chất béo, vi khuẩn và hóa chất ô nhiễm từ môi trường vậy mà vẫn được tiêu thụ một cách vô tội vạ. Đạm từ trứng là chất thường xuyên gây dị ứng ở trẻ sơ sinh, trẻ em và người lớn, gây ra vấn đề như phát ban, viêm thanh quản, viêm ruột đến bệnh hen suyễn. Trứng chứa rất nhiều chất béo và cholesterol cho nên ngoài làm cho bệnh béo phì và tiểu đường loại 2 trở nên trầm trọng, còn thúc đẩy sự hình thành các viên sỏi mật và nguyên nhân gây ra các cơ đau dữ dội từ túi mật. Trứng nhiễm trùng được gây ra bởi khuẩn Salmonella làm phát sinh đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, ớn lạnh, sốt kèm đau đầu – gọi chung là ngộ độc thực phẩm Salmonella. Trứng còn gián tiếp cung cấp các chất độc hại như Dioxin, những hóa chất gây dị tật bẩm sinh, tổn thương thần kinh và bệnh ung thư.
Ðề: Những lưu ý về thực phẩm Sữa chua có rất nhiều giá trị dinh dưỡng rất tốt cho cơ thể nhưng khi ăn sữa chua cũng cần chú ý đến những điều kiêng kỵ, nếu không đồ ăn có công hiệu tốt lại trở thành kẻ gây hại cho sinh mạng. Ăn càng nhiều càng tốt Nhiều người rất thích ăn sữa chua, thậm chí xem sữa chua là đồ uống, hàng ngày đều ăn liền mấy hộp. Chuyên gia cho biết, sữa chua không phải ăn càng nhiều càng tốt, đặc biệt là loại sữa chua đảm nhiệm chức vụ thực phẩm chức năng càng cần khống chế lượng. Sữa chua thực phẩm chức năng có chức năng, công dụng đặc trị, không thể tùy tiện dùng như các thực phẩm bình thường và cần chú ý đến liều dùng và phù hợp với thể chất. Liều dùng tốt nhất là mỗi ngày 1 cốc. Làm nóng sữa chua Rất nhiều người biết trong sữa chua có vạn vạn vi khuẩn có lợi, nhưng lại không biết làm thế nào để lưu giữ chúng. Chuyên gia dinh dưỡng cho biết, khi sữa chua vừa mới chế biến xong, phía trong đều là khuẩn sống, chỉ có để lạnh mới giữ được các khuẩn sống này. Có người thích ăn sữa chua nóng nhưng đây là cách làm sai trái. Sữa chua thêm đồ uống chế biến sẵn Chuyên gia khuyến cáo, nếu muốn tăng mùi vị thơm ngon của sữa chua, hãy thêm hoa quả tươi vào trong sữa chứ không phải các đồ uống được gia công như thạch hay nước chế biến từ hoa quả vì trong quá trình chế biến đã thêm vào nhiều chất phụ gia không tốt cho sức khỏe. Sữa chua càng đặc càng tốt Rất nhiều người cho rằng sữa chua càng đặc càng nhiều dinh dưỡng, nhưng trên thực tế, nhiều loại sữa chua đặc chỉ là do khi chế biến thêm vào các loại nước làm đặc, ví dụ như tinh bột phốt phát hydroxypropyl, pectin, gelatin… Mặc dù sữa đặc đáp ứng được hương vị thơm ngon nhưng lại không có lợi cho cơ thể. Không tùy tiện kết hợp Sữa chua và rất nhiều thực phẩm khác đều có thể phối hợp rất tốt, đặc biệt là buổi sáng ăn sữa chua kết hợp với bánh mỳ, bánh bao chay, thì sẽ tăng thêm khẩu vị và giàu dinh dưỡng. Tuy nhiên sữa chua không nên kết hợp với thuốc uống ví dụ như kháng sinh, bởi vì sự kết hợp đó sẽ giết chết hoặc gây nguy hại cho vi khuẩn acid lactic trong sữa. Ăn nhiều sữa chua giảm béo Sữa chua do chứa đại lượng vi khuẩn acid lactic sống nên có thể điều tiết hữu hiệu sự cân bằng nhóm vi khuẩn trong cơ thể, thúc đẩy dạ dày, đường ruột nhu động. Nghiên cứu chứng minh, táo bòn thời gian dài có quan hệ nhất định với việc trọng lượng cơ thể tăng. Sữa chua còn có cảm giác no nhất định, khi hơi đói ăn một cốc có thể giảm nhanh cảm giác đói, từ đó giảm bớt lượng đồ ăn dung nạp vào cơ thể. Tuy nhiên, bản thân sữa chua cũng là một loại có nhiệt lượng nhất định, nếu ăn quá nhiều sẽ có nguy cơ tăng thể trọng. Cách tốt nhất là lựa chọn loại sữa chua có chất béo và nhiệt lượng thấp, mặc dù mùi vị của loại này không đặc, thơm như sữa chua có chất béo, nhưng nhiệt lượng sẽ thấp hơn nhiều, không dễ làm cho cơ thể phát phì. Thịt xông khói kết hợp với đồ uống sữa chua Những người thường ăn bánh sandwich kèm với đồ uống sữa chua cần cẩn thận. Thịt xông khói, dăm bông ở trong sandwich ăn cùng với đồ uống chế biến từ sữa chua dễ gây ra ung thư. Để giữ đồ chế biến gia công như thịt xông khói, dăm bông, xúc xích, nhà chế biến thường thêm nitrate để phòng tránh thực phẩm hư hỏng và trực khuẩn phát triển. Khi nitrate gặp gỡ với acid hữu cơ (axit lactic, axit citric, axit tartaric, axit malic) sẽ chuyển biến thành nitrosamine gây ung thư. Lấy sữa chua chống đói Khi bụng cồn cào, kêu réo, có người lấy một hộp sữa chua húp một hơi đến cạn. Điều này đích thực có thể giúp bụng đỡ réo gọi, vượt qua cơn đói. Tuy nhiên tốt nhất không nên lấy sữa chua chống đói, bởi vì khi đói bụng, độ acid trong dạ dày lớn ( mức ph là 2), các vi khuẩn acid lactic đặc có trong sữa sẽ bị acid dạ dày giết chết, làm yếu tác dụng bảo vệ sức khỏe của sữa chua. Sữa chua tốt nhất ăn sau bữa cơm 1-2 tiếng, lúc này dịch dạ dày đã bị loãng, mức độ cân bằng trong dạ dày thích hợp để acid lactic sinh trưởng. Ngoài ra, ăn sữa chua buổi tối cũng có nhiều ưu điểm hơn. Hãy nhớ sau khi ăn xong sữa chua, đặc biệt là buổi tối nên kịp thời đánh răng bởi vì một số loài khuẩn trong sữa chua và chất acid sẽ gây thương tổn cho răng. Sữa chua tuổi nào cũng phù hợp Trên thực tế, sữa chua mặc dùtốt nhưng không phải đều thích hợp với tất cả mọi người. Người bệnh đường ruột, hoặc đau bụng đi ngoài nên thận trọng khi ăn sữa chua. Trẻ em dưới 1 tuổi cũng không thích hợp ăn sữa chua. Ngoài ra, người bị tiểu đường, xơ cứng động mạch, viêm mật và viêm tuyến tụy tốt nhất không ăn sữa chua béo có đường, nếu không bệnh càng thêm nặng. Những nhóm người thích hợp ăn sữa chua bao gồm: những người hay uống r***, hút thuốc, làm công việc IT hay liên quan nhiều đến máy tính, người bị táo bón, loãng xương, và bị bệnh huyết quản tim.
Ðề: Những lưu ý về thực phẩm Bạn có bao giờ thức giấc buổi sáng với những vấn đề ở dạ dày và nôn mửa? Đó có thể do những loại thực phẩm mà bạn dùng vào buổi tối. Có nhiều loại thực phẩm làm gián đoạn chức năng tiêu hóa bình thường. Thực phẩm chiên. Các loại thực phẩm chiên không chỉ chứa nhiều chất béo mà còn khó tiêu hóa. Bạn có thể bị mất ngủ do tác động của chúng đối với dạ dày, đường ruột và hệ thần kinh. Ảnh minh họa. Mì ống hoặc mì sợi. Chúng chứa nhiều carbohydrate và chất béo. Những người bị trào ngược a xít nên tránh ăn loại thực phẩm này vào buổi tối. Nước uống có ga. Uống nước có ga vào buổi tối có thể dẫn đến những vấn đề về dạ dày. Những người bị táo bón và trào ngược a xít nên tránh loại thức uống này. Cà phê. Chất caffeine có trong cà phê kích thích hệ thống thần kinh và là nguyên nhân quan trọng khiến bạn mất ngủ. Chocolate. Hẳn ai cũng thích dùng món tráng miệng sau bữa ăn tối. Tuy nhiên, bạn nên tránh ăn chocolate vào buổi tối do nó cũng là một “kho” chứa caffeine. Kem. Nên tránh ăn kem trước khi lên giường ngủ. Những chất tạo ngọt nhân tạo có trong kem làm tăng mức đường trong máu rồi tụt nhanh sau đó. Ngoài ra, nếu bạn chọn hương chocolate hoặc cà phê, mức caffeine trong cơ thể bạn sẽ tăng. Bánh mì. Chứa nhiều carbohydrate, vì thế nó sẽ “đọa đày” bộ máy tiêu hóa của bạn. Hơn nữa, với một số người, bánh mì cũng có thể dẫn đến chứng khó tiêu hoặc táo bón. Thực phẩm cay. Các loại thực phẩm cay chứa những hợp chất có khả năng gây chứng ợ nóng và trào ngược a xít. Ngoài ra, ăn quá nhiều thực phẩm cay cũng có thể dẫn đến chứng khó tiêu. Nước xốt cà chua. Có thể gây trào ngược a xít và làm chậm quá trình tiêu hóa. Bánh pizza chứa nhiều phô mai và nước xốt cà chua, nên đó là loại thực phẩm nên tránh dùng vào buổi tối. Tỏi. Không ăn tỏi vào bữa tối sẽ giúp bạn không phát xuất mùi khó ngửi khi lên giường. Ngoài ra, khi trộn chung với thực phẩm cay, nó có thể gây ợ nóng vào ban đêm. Thịt đỏ. Chứa nhiều protein và chất béo, sẽ khiến hệ tiêu hóa phải làm việc vất vả. Để có giấc ngủ sâu và ngon, hãy kiềm chế trước món này. Salad trái cây. Có thể bạn ngạc nhiên, nhưng trái cây chứa nhiều nước vốn khiến chúng có tác dụng lợi tiểu. Điều này đồng nghĩa với việc bạn sẽ phải đi vệ sinh nhiều lần trong đêm. Vì vậy, tránh dùng quá nhiều trái cây hoặc salad trái cây vào buổi tối. Với một số người, trái cây thậm chí có thể gây trào ngược a xít. R*** bia. R*** bia có thể khiến bạn buồn ngủ nhanh chóng nhưng cũng khiến bạn thường xuyên thức giấc, ngủ không yên, bị nhức đầu, gặp ác mộng... Ngoài ra, nó cũng thường gây mất nước và trào ngược a xít.
Ðề: Những lưu ý về thực phẩm Sữa là thực phẩm lành mạnh, nhưng nhiều người lại không biết sự thật về sữa chẳng hạn như uống sữa không gây béo phì, sữa có thể hạ huyết áp... 1. Uống sữa không gây tăng cân Sữa là thực phẩm vỗ béo? Đây là quan niệm hoàn toàn sai lầm! Nếu bạn tuân theo chế độ ăn uống “calo thấp, ít béo”, dù bạn uống sữa mỗi ngày, cơ thể bạn vẫn khó tăng cân, bởi vì protein trong sữa có thể giảm bớt cơn đói, khiến bạn ăn ít hơn. Vì thế, nếu muốn kiểm soát cân nặng, hãy uống một cốc sữa ít béo vào lúc 4h chiều, lượng thức ăn nạp vào cơ thể trong bữa tối dễ dàng giảm xuống 1/3 và bạn không lo tăng cân. 2. Sữa hữu cơ và sữa thông thường có mức dinh dưỡng như nhau Thành phần dinh dưỡng của sữa hữu cơ và sữa thông thường nhiều như nhau, sự chênh lệch giữa protein và vitamin D của hai loại sữa này nằm ở cách chăn nuôi và chế biến sữa. Cách nuôi bò hữu cơ là không sử dụng thuốc trừ sâu, chế biến sữa không cho thêm hương cỏ tự nhiên nên loại sữa này được gọi là sữa hữu cơ, được đánh giá có giá trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là sữa của bò nuôi bằng thức ăn chăn nuôi là không tốt. Vì thế xét về thành phần dinh dưỡng, loại sữa này không ít hơn sữa hữu cơ là bao nhiêu. 3. Uống sữa còn có thể hạ huyết áp Điều này là đúng! Sữa ít béo và những sản phẩm từ sữa ít béo, ít muối rất hiệu quả trong việc kiểm soát huyết áp. Cách ăn uống tốt nhất mà các chuyên gia khuyến cáo đó là: 2-3 khẩu phần sữa không béo hoặc ít béo mỗi ngày, 8-10 khẩu phần rau/ngày và không thể nạp quá 2300mg muối/ngày. Các sản phẩm từ sữa là “chìa khóa” của chế độ ăn uống lành mạnh, bởi vì trong sữa chứa rất nhiều chất dinh dưỡng giúp hạ huyết áp như magie, canxi, vitamin D và kali… 4. Thanh trùng sữa không làm giảm đáng kể các chất dinh dưỡng trong sữa Thanh trùng chính là một cách tiêu diệt vi khuẩn, là phương pháp khử độc bằng cách sử dụng nhiệt độ thấp để tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh trong sữa tươi, nó vừa giúp sữa an toàn hơn, vừa bảo lưu được các thành phần dinh dưỡng trong đó. Theo nghiên cứu, trong quá trình thanh trùng, sữa tươi có thể tổn thất rất ít vitamin B, nhưng hàm lượng vitamin trong sữa cực kỳ phong phú, cho nên, sự tổn thất này không đáng kể gì. Đặc biệt hơn, thanh trùng không hề ảnh hưởng gì tới các thành phần dinh dưỡng quan trọng nhất trong sữa như protein và canxi. 5. Dị ứng sữa đồng nghĩa cơ thể không dung nạp lactose Dị ứng sữa là phản ứng xấu của hệ tiêu hóa với protein, còn triệu chứng không dung nạp lactose lại là biểu hiện dạ dày không thể tiêu hóa được lactose(trong sữa có chứa đường tự nhiên), dù một số triệu chứng của chúng có thể giống nhau như da mẩn đỏ, buồn nôn, nôn mửa… Những người dị ứng sữa cần phải tránh xa sữa dù chỉ là thực phẩm làm từ sữa. Nhưng những người không dung nạp lactose vẫn có thể thưởng thức sữa, chỉ cầm kiểm soát lượng tiêu thụ hoặc ăn những loại sữa không chứa lactose, phô mai cũng không vấn đề gì. 6. Sữa sôcôla lành mạnh hơn nước giải khát khác Lượng đường trong một cốc sữa sôcôla (250ml) không chênh lệch là mấy so với một cốc nước giải khát (355ml), nhưng trong sữa sôcôla chứa 16 loại chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Một lon sô đa thường chứa 8 muỗng cà phê đường, còn một chai sữa sô cô la chứa 5 muỗng đường. Có thể thấy, mặc dù hai loại đồ uống này đều không lành mạnh bằng sữa nguyên chất, nhưng xét về hàm lượng dinh dưỡng, sữa sô cô la vẫn nhỉnh hơn. 7. Sữa có thể “thừa hưởng” rất nhiều chất kháng sinh trong cơ thể bò? Tại các trang trại, nếu một con bò nào đó vì lý do sức khỏe cần được tiêm thuốc kháng sinh, sau đó nó có thể bị cách ly với các con bò còn lại, sữa của nó cũng sẽ không được xuất hiện trên thị trường. Sau thời kỳ ngừng thuốc, nếu kết quả hóa nghiệm cho thấy sữa của nó hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn, nó mới có thể quay trở lại đàn và tiếp tục “cống hiến”.
Ðề: Những lưu ý về thực phẩm Tiến sĩ, Bác sĩ Phan Bích Nga, Viện Dinh dưỡng Quốc gia cho biết, sữa tươi thanh trùng bản chất chắc chắn phải là từ sữa tươi, tức là cách sản xuất phải làm ngay từ sữa tươi mới vắt ra và sau đó qua xử lý nhiệt ở nhiệt độ vừa phải. Sữa tươi tiệt trùng phải đúng 100% từ sữa tươi và khâu xử lý nhiệt để tiệt trùng phải ở nhiệt độ cao hơn so với sữa tươi thanh trùng. Còn khi đã ghi là sữa tiệt trùng thì thực ra bản chất phải ghi là sữa hoàn nguyên tiệt trùng, tức là bản chất làm từ sữa bột. Tất nhiên sữa bột từ lúc đầu tiên cũng phải được làm từ sữa tươi, nhưng với những loại sữa hoàn nguyên tiệt trùng (hay gọi tắt là sữa tiệt trùng) thì khâu đầu vào làm từ sữa bột. Thường ở nước ta người ta làm từ sữa bột nhập khẩu. Sữa bột này cũng được hòa với nước và sau đó được xử lý nhiệt. Vì trước đó sữa tươi để làm thành sữa bột cũng đã qua một lần xử lý nhiệt nên ở sữa hoàn nguyên tiệt trùng các vi chất, đặc biệt là các vitamin sẽ bị mất mát nhiều hơn, cũng như hương vị của sữa sẽ thay đổi nhiều. Dưới đây là một vài điểm khác biệt giữa sữa tươi tiệt trùng, sữa tươi thanh trùng và sữa tiệt trùng: Nguồn gốc: - Sữa tươi tiệt trùng và sữa tươi thanh trùng cùng có bản chất là sữa tươi, nhưng có quá trình xử lý nhiệt khác nhau. - Sữa tiệt trùng tên chính xác là sữa hoàn nguyên tiệt trùng, bản chất là sữa bột pha với nước và cũng được qua quá trình xử lý nhiệt trước khi đóng vào bao bì. Chất lượng dinh dưỡng: - Tỷ lệ vitamin của sữa tươi thanh trùng bị mất mát trong quá trình xử ý nhiệt rất ít, còn sữa tươi tiệt trùng vitamin bị mất nhiều hơn nhưng không đáng kể. - Sữa tiệt trùng qua 2 lần xử lý nhiệt nên lượng vitamin và hương vị thay đổi khá nhiều. Bảo quản: - Sữa tươi tiệt trùng có thể bảo quản ở nhiệt độ thường, hạn sử dụng từ 6 tháng đến 1 năm. - Sữa tươi thanh trùng phải luôn luôn bảo quản lạnh cả trong quá trình vận chuyển, bán hàng cho đến khi tới tay người tiêu dùng, sữa chỉ dùng được khoảng tư 7 - 10 ngày nếu được bảo quản tốt.
Ðề: Những lưu ý về thực phẩm Thiếu sắt có thể ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của bạn và dẫn đến vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Vì vậy, bổ sung chất sắt cho cơ thể hàng ngày là việc hết sức cần thiết. Sau đây là đầu 8 loại thực phẩm bổ dưỡng giàu chất sắt có thể giúp tăng lượng hemoglobin, bổ máu, phòng ngừa các bệnh liên quan đến thiếu sắt. 1. Gan Với những người không ăn chay thì ăn gan là một cách tuyệt vời để tăng hàm lượng sắt trong cơ thể. Trong 100gr gan gà chứa 9mg sắt. Gan bò không những cũng là một nguồn chứa nhiều sắt như gan các loại động vật khác mà còn chứa ít calo và cholesterol nên rất thích hợp với những người không muốn tăng cân. 2. Thịt bò Trong 85mg thịt bò cung cấp 2,1mg sắt. Vì vậy, có thể nói, thịt bò cũng là nguồn cung cấp chất sắt phong phú, giúp cải thiện lượng hemoglobin cho cơ thể. Nếu chọn thịt bò, bạn nên chọn thăn bò vì nó còn chứa ít chất béo nhất, giúp bạn tránh tăng cân. 3. Ức gà Ức gà là bộ phận chứa nhiều chất sắt nhất so với các thành phần khác của thịt gà. Khoảng 100gr ức gà cung cấp 0,7mg sắt. Tủy, xương, gan và thịt gà cũng giúp tăng cường hemoglobin cho cơ thể. Top 8 loại thực phẩm bổ máu bạn nên ăn 1 Ảnh minh họa 4. Hạt bí ngô 100gr hạt bí ngô chứa 15mg sắt, tương đương với 83% lượng sắt được khuyến cáo bạn nên bổ sung hàng ngày. Ngoài ra, hạt bí ngô cũng là một nguồn tốt cho các axit béo omega-3 và giúp giảm cholesterol nên cũng có tác dụng giúp bạn giảm cân. 5. Sôcôla đen Nếu bạn thích ăn sôcôla, hãy chọn sôcôla đen vì ngoài hương vị thơm ngon, sôcôla đen còn giúp bạn tăng lượng sắt trong cơ thể một cách lành mạnh. Cứ 100gr sôcôla chứa 17mg sắt, nhiều hơn 83% lượng sắt cần bổ sung cho cơ thể mỗi ngày. 6. Đậu lăng 100gr đậu lăng có thể làm tăng thêm 7,5mg sắt vào cơ thể. Bên cạnh chất sắt, đậu lăng còn là một nguồn tốt chứa nhiều magiê và vitamin B6, lại ít cholestẻol. 100gr đậu lăng có chứa 30gr chất xơ nhưng không có cholesterol nên rất thích hợp với những người muốn giảm cân. 7. Bông cải xanh Ai cũng biết bông cải xanh có rất nhiều tác dụng với sức khỏe, đặc biệt là tác dụng bổ sung dinh dưỡng, tăng cường chất xơ giúp giảm cân. Thế nhưng không phải ai cũng biết bông cải xanh còn chứa nhiều sắt, giúp cải thiện chất lượng máu trong cơ thể. Bạn hãy ăn bông cải xanh nếu muốn cải thiện hàm lượng hemoglobin vì 100gr bông cải xanh chứa 2,7mg sắt. Ngoài ra, bông cải xanh cũng cung cấp vitamin A , C và magiê. 8. Đậu phụ Nếu bạn là người ăn chay, bạn có thể chọn đậu phụ để tăng cường lượng sắt cho cơ thể. Đậu phụ cũng là một lựa chọn khác giúp cải thiện chất sắt và hemoglobin trong máu vì 100gr đậu phụ sẽ cung cấp cho bạn 5,4mg sắt. Top 8 loại thực phẩm bổ máu bạn nên ăn 2 Ảnh minh họa 9. Cá hồi Cá hồi được coi là một loại siêu thực phẩm vì có hàm lượng axit béo omega-3 rất phong phú. Omega-3 có tác thể giúp ngăn ngừa cục máu đông và giảm nguy cơ đột quỵ, các bệnh tim mạch, huyết áp... Thế nhưng, cá hồi cũng là một nguồn cung cấp sắt, trong 100mg cá hồi chứa 0,7mg sắt. Vì vậy, bạn đừng bỏ qua loại thực phẩm vô cùng có lợi cho sức khỏe này. 10. Khoai tây Mặc dù nhiều người vẫn không thích món khoai tây vì cho rằng ăn nhiều có thể gây ung thư nhưng không thể phủ nhận một điều rằng, ăn khoai tây còn giúp bổ sung sắt cho cơ thể. Thực tế, khoai tây chiên rán mới là "thủ phạm" có tác hại nhiều đến sức khỏe vì nó chứa nhiều chất béo bão hòa từ dầu. Để khắc phục điều này, bạn không nên ăn nhiều khoai tây rán mà thay vào đó là các món khoai tây chế biến theo cách khác vì 100gr khoai tây chứa tới 3,2mg sắt.
Ðề: Những lưu ý về thực phẩm Trước khi uống nước chè, đặc biệt là chè đặc, bạn hãy xem mình có mắc phải một trong những trường hợp dưới đây không đã nhé ^^. 1. Sốt Chất caffeine trong lá chè xanh không chỉ khiến nhiệt độ cơ thể tăng cao, mà còn làm giảm công hiệu của thuốc. "Hít le" nước chè ngay trong trường hợp này bạn nhé ^^. 2. Bệnh gan Những người mắc bệnh gan, nếu uống quá nhiều nước chè sẽ khiến sự trao đổi chất của gan bị quá tải. Đặc biệt là chất caffeine có trong lá chè xanh, nhân tố dễ gây tổn thương các mô gan. uong-tra 3. Suy nhược thần kinh Chất caffeine trong lá chè xanh có tác dụng làm hưng phấn khu thần kinh. Vậy nên những người bị suy nhược thần kinh mà uống nước chè, đặc biệt là buổi trưa và tối, sẽ dẫn đến mất ngủ, gia tăng tình trạng bệnh. Nếu bạn thực sự thích uống trà, bạn chỉ nên uống trà hoa vào buổi sáng, một ít nước lá chè xanh vào buổi trưa, buổi tối không uống. 4. Mang thai Hàm lượng caffeine, fenola có nhiều trong lá chè xanh - nhân tố bất lợi cho sự phát triển của thai nhi trong bụng mẹ. Để trí lực của thai nhi phát triển bình thường, bạn nên tránh sự kích thích quá mức của caffeine, tốt nhất không nên uống hoặc uống ít. 5. Vết loét Trà là thức uống kích thích tiết dịch axit dạ dày. Do vậy, uống nước chè có thể khiến dịch axit dạ dày tăng cao, từ đó kích thích vết loét, thúc đẩy bệnh tình biến hóa theo chiều hướng xấu đi. Với người mắc bệnh ở mức độ nhẹ, có thể uống nước chè sau 2 tiếng uống thuốc, cho thêm ít đường đỏ, để trợ giúp tiêu viêm và bảo vệ niêm mạc dạ dày. 6. Dinh dưỡng không đủ Lá chè xanh có chức năng phân giải chất béo. Bởi vậy, những người cơ thể vốn đã "nhỏ gầy", dinh dưỡng không đủ, lại uống nước chè xanh, càng dễ khiến cơ thể rơi vào trạng thái "suy dinh dưỡng". 7. Dùng nước chè uống thuốc Thuốc có nhiều chủng loại, tính chất khác nhau. Trong khi, chất tannin, theophylline trong lá chè lại có phản ứng hóa học (bất lợi) với một số loại thuốc nhất định, như thuốc an thần, thuốc bổ máu, thuốc có chứa hàm lượng protein… Tuy nhiên khi uống thuốc vitamin, lá chè xanh lại không gây ảnh hưởng gì, bởi polyphenol trong lá chè xanh có thể thúc đẩy vitamin C tích lũy và hấp thụ trong cơ thể một cách tốt hơn. 8. Thiếu máu Tannin trong lá chè có thể kết hợp với sắt tạo thành hợp chất không hòa tan, khiến cơ thể gần như không nhận đủ được nguồn sắt thiết yếu. Bởi vậy, người mắc bệnh thiếu máu không nên uống nước chè.
Ðề: Những lưu ý về thực phẩm 8 loại trái cây cần cẩn trọng khi sử dụng 1. Dưa bở Theo Đông y, dưa bở có tác dụng giải nhiệt, giải khát, lợi tiểu. Tuy nhiên, cần lưu ý là do dưa bở tính hàn, nên những người bị nôn ra máu, ho ra máu, tá tràng, viêm loét dạ dày, viêm ruột mãn tính, tỳ vị hư, đầy hơi do lạnh hoặc đau bụng, tiêu chảy, đi tiểu nhiều lần, tim mạch cần thận trọng khi ăn loại dưa này hoặc tốt nhất nên tránh ăn vì có thể làm cho bệnh nặng hơn. Người có sức khỏe bình thường cũng không nên ăn quá nhiều, bởi vì dưa bở nhiều nước, ăn nhiều sẽ làm loãng dịch vị dạ dày, dẫn tới đau dạ dày, khó tiêu hoặc đau bụng tiêu chảy. 2. Táo Do táo giàu gluxit và muối kali nên những người bệnh tim mạch vành, nhồi máu cơ tim, bệnh thận, tiểu đường không nên ăn nhiều vì nó có thể tạo gánh nặng cho thận và ảnh hưởng đến hoạt động của các tĩnh mạch. Ảnh minh họa 3. Dừa Nước dừa có nhiều thấp khí, thường gây trở ngại cho hoạt động của tạng tỳ. Do đó, uống nước dừa vào lúc cơ thể suy yếu hay uống quá nhiều sẽ gây ra rối loạn chức năng hoạt động bình thường của các cơ quan trong cơ thể. Ngoài ra, không nên uống nước dừa khi đang đói, mệt, sốt, ớn lạnh. Những người thuộc chứng âm hư (da xanh tái, tay chân lạnh, ăn ít, dễ bị tiêu chảy, người nặng nề, tay chân bải hoải…) không nên dùng nước dừa. Người bị chứng ho suyễn, vừa mới đi ngoài trời nắng, không nên uống nước dừa. 4. Vải Vải có vị ngọt thơm ngon, đặc biệt là vải thiều, bởi nó giàu đường, protein, vitamin, chất béo, axit citric, pectin, phốt pho và sắt… và còn là lại quả rất có lợi cho sức khỏe. Vải thể bổ sung một lượng nước cho cơ thể, có lợi cho dạ dày. Những người thiếu dịch vị có thể ăn nhiều vải. Nhưng vải có tính nóng, những người máu nóng, nhiệt miệng không nên ăn nhiều, nếu không sẽ dẫn tới các phản ứng xấu như tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt, chân tay bủn rủn. 5. Đào Những người có chức năng dạ dày kém, người già và trẻ nhỏ không nên ăn nhiều. Đào tính ôn, ăn nhiều sẽ gây hại cho dạ dày dẫn tới đầy hơi, tức ngực. Ăn quá nhiều đào sẽ tạo ra nhiệt quá mức trong cơ thể. Do đó, những người bị khát nước hoặc đau cổ họng không nên ăn quá nhiều đào. 6. Dưa hấu Theo y học, dưa hấu có tính vị ngọt mát, không độc, giải nhiệt do say nắng gây tụt huyết áp. Ngoài ra, còn có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, trị giun sán, giải độc r***…Tuy nhiên, nếu bạn ăn quá nhiều dưa hấu, nó sẽ gây hại cho lá lách, dạ dày và dẫn đến chán ăn và thậm chí khó tiêu. Đặc biệt là đối với người cao tuổi, chức năng tiêu hóa của họ đã giảm, nếu ăn quá nhiều dưa hấu, nó có thể gây ra chứng chán ăn, tiêu chảy và các bệnh đường ruột khác. Lưu ý khi ăn dưa hấu: Đối với người hay bị tiêu chảy thì không nên dùng nhiều dưa hấu. Dưa hấu khi bổ ra thì phải ăn ngay, nếu để lâu và bảo quản không tốt rất dễ gây đau bụng. Khi ăn dưa bạn nên chấm cùng một chút muối để tăng thêm vị ngọt của dưa đồng thời còn có tác dụng nhuận tràng... Đối với người hay bị tiêu chảy thì không nên dùng nhiều dưa hấu. 7. Xoài Xoài giàu chất chống ô-xy hóa, làm mất tác dụng của các phân tử gốc tự do gây hại cho tế bào và gây ra những trục trặc cho sức khỏe như bệnh tim, già trước tuổi và ung thư. Tuy nhiên, nó không phải là thích hợp cho những người bị thiếu hụt năng lượng hoặc suy lá lách. Nếu không, nó có thể dẫn đến nôn mửa, tiêu chảy và hiện tượng dị ứng khác. 8. Dứa Dứa có nhiều vitamin có lợi cho sức khỏe và cải thiện tình trạng lão hóa da, khiến da không bị khô và bong tróc. Dứa là một loại trái cây nhiệt đới, trong đó có chứa một hàm lượng cao vitamin C. Ngoài ra, dứa chứa một loại chất đặc biệt proteinase, có thể làm tăng tính thấm của niêm mạc dạ dày. Vì vậy, một số người có thể bị đau bụng, ngứa, buồn nôn, nhức đầu, thậm chí sốc sau khi ăn dứa. Trong trường hợp này, trước khi ăn dứa, bạn có thể ngâm dứa trong nước muối khoảng 20 phút, để tiêu diệt proteinase và giảm sự xuất hiện của phản ứng dị ứng.
Ðề: Những lưu ý về thực phẩm Bà bầu không nên ăn loại thực phẩm nào? Thịt chưa nấu chín kỹ Hãy tránh các loại thịt tái chưa được nấu chín kỹ hoặc các loại gia cầm không rõ xuất xứ nguồn gốc do tỷ lệ nhiễm khuẩn cao. Gan cũng không được xem là loại thực phẩm an toàn trong khi mang thai. Các loại thức ăn chế biến sẵn như dăm bông, xúc xích cũng cần hạn chế ăn do chứa nhiều chất bảo quản và hóa chất. thuc pham ba bau khong nen an mang thai Các sản phẩm từ sữa tươi Mẹ bầu không nên uống các loại sữa chưa tiệt trùng vì chúng dễ dàng mang vi khuẩn nếu không được tiệt trùng kỹ. Tránh ăn pho mát vì chứa vi khuẩn Listeria gây sảy thai. Trứng Trứng được xem là nguồn dinh dưỡng phong phú cho bà bầu một khi được nấu chín kỹ. Các loại trứng chưa được nấu chín, còn sống được xem là không an toàn cho mẹ và bé. Cá sống Cá có chứa hàm lượng thủy ngân cao do đó ăn nhiều cá có thể gây tổn thương sự hình thành não bộ của trẻ. Nếu bạn có chế độ ăn cá cân bằng và thích hợp thì sẽ rất tốt cho cơ thể. Không nên ăn cá sống như các loại gỏi, sushi vì sẽ không an toàn cho bé. casongsohagioitinh4813 1375601950903 mang thai Các loại rau sống Các loại rau sống nếu không rửa sạch sẽ là nguồn gốc gây nhiều bệnh về đường ruột cho mẹ và bé. Để đảm bảo an toàn, tránh ăn rau sống trong quá trình mang thai. Để bé phát triển toàn diện và đầy đủ, lời khuyên dành cho các bà mẹ là nên ăn thức ăn nấu chín kỹ, lựa chọn thực phẩm sạch, có nguồn gốc xuất xứ để tránh gây hại cả mẹ và bé.
Ðề: Những lưu ý về thực phẩm Ai cũng đã từng ăn ổi, nếu như người Châu Âu có câu: “Mỗi ngày một trái táo sẽ không cần đến gặp bác sĩ” thì người Ấn Độ có câu: “Vài trái ổi trong mùa sẽ không cần gặp bác sĩ cả năm”. Hãy cùng khám phá những điều kỳ diệu trong trái ổi. Trái ổi là một loại quả bổ dưỡng, là nguồn cung cấp sinh tố A và C, đa số sinh tố tập trung ở phần thịt, lớp vỏ mỏng bên ngoài quả. Ổi được thể ăn sống, chế thành kem hoặc nước giải khát. Ổi là nguồn vitamin C làm lành da tuyệt vời nhất. Trong ổi đặc biệt là ổi đào có lượng lycopen nhiều hơn cà chua 26%,có thể giảm bớt nguy cơ bệnh tim. Ổi rất có ích cho hệ tiêu hóa. Nước ép trái ổi hoặc nước sắc lá ổi rất có lợi trong việc giả ho, trị cảm, đồng thời có tác dụng “dọn dẹp” hệ hô hấp. Thịt của quả ổi chứa rất nhiều vitamin và sắt, nhờ đó có tác dụng ngăn ngừa bệnh cảm và các trường hợp bị nhiễm siêu vi; giúp cải thiện cấu trúc da và ngăn ngừa các bệnh về da tốt hơn bất cứ loại mĩ phẩm nào nhờ tính chất làm se của trái ổi và lá ổi. Ổi có khả năng chống béo phì, giúp bạn có vòng eo thon đáng mơ ước. Vì ổi tốt cho hệ tim mạch, khiến máu huyết lưu thông tốt, bạn cũng sẽ sở hữu một làn da khỏe mạnh, hồng hào, đồng thời giúp da chống lại tác hại của ánh nắng mặt trời. Trái ổi là nguồn chứa dinh dưỡng cao nhất, trái ổi không những có mùi thơm rất đặc trưng mà vị của ổi còn còn ngọt, thanh tạo cho người sử dụng cảm giác thích thú và ấn tượng. Trái ổi được ưa chuộng trên Thế giới và đặc biệt ở Việt Nam trái ổi được trồng ở khắp mọi nơi. Công dụng bất ngờ và tuyệt vời của trái ổi 1 Ổi là một loại quả bổ dưỡng. Lương y Đinh Công Bảy cho biết, trong đông y ổi có vị ngọt, chát, chua và tính bình. Tác dụng của ổi là kiện tỳ, tiêu thực, giảm đau, giải độc, hạ sốt... Ăn uống khó tiêu, bị cảm sốt: Nên sử dụng ổi ở dạng xay để lấy nước cho uống để giúp hạ sốt, tiêu hóa tốt. Đau nhức các khớp do phong thấp: Bạn hãy sử dụng trái ổi để tăng cường sức đề kháng của cơ thể, giảm đau nhức. Suy nhược cơ thể: Đối với những người suy nhược cơ thể nên sử dụng ổi sẽ cũng cấp cho cơ thể một lượng vitamin rất lớn và các chất vi lượng để cơ thể phục hồi nhanh chóng, tăng cường sức đề kháng với những độc tố bên ngoài. Hàm lượng vitamin C ở ổi tập trung ở phần gần vỏ bên ngoài, do vậy khi ăn ổi bạn không nên gọt vỏ, nên rửa sạch và ăn cả vỏ để hấp thu toàn bộ lượng vitamin C có trong trái ổi. Vitamin C có tác dụng chống oxy hóa, chống lão hóa và thành mạch máu bền vững, có lợi cho hệ tim mạch, ngăn ngừa tình trạng rối loạn mỡ trong máu. Đồng thời nó giúp cho hệ tiểu hóa được chuyển hóa tốt hơn. Theo lương y Đinh Công Bảy, ổi là một loại quả ăn rất ngon miệng, có mùi thơm đặc sắc, có ích cho sức khỏe. Ngoài ra, ổi còn có vai trò tích cực, giúp chống béo phì, làm cơ thể thon thả hơn, có lợi cho hệ tim mạch, da hồng hào, chống lão hóa, ngăn ngừa ảnh hưởng của tia nắng mặt trời. Như vậy, ăn ổi đưa vào một lượng vitamin cần thiết cho cơ thể, giúp da tươi tắn hơn, độ đàn hồi của da tốt hơn. Lưu ý khi ăn ổi: - Mặc dù quả ổi không độc những bạn không nên ăn ổi non vì còn nhiều vị chát sẽ có hại những người bị dạ dày và táo bón. - Khi ăn ổi chín, bạn cũng nên bỏ hạt ổi vì hạt ổi khó tiêu, gây trở ngại cho hệ tiêu hóa. - Những người bị suy nhược cơ thể, suy dinh dưỡng nên sử dụng ổi dưới dạng xay nhuyễn hoặc ép thành nước thì sẽ hấp thụ được tốt hơn.
Ðề: Những lưu ý về thực phẩm Cải xoong, tên khoa học Nasturtium offcinale, là một nguồn tuyệt vời các chất chống oxy hóa như vitamin A và C, nhiều acid folic, vitamin K, một vi chất dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe của xương. Nó cũng rất giàu lutein và zeaxanthin, hai chất dinh dưỡng thuộc nhóm carotenoid đang được chú ý nghiên cứu vì có tác dụng bảo vệ thị lực chống thoái hóa điểm vàng ở người lớn tuổi đồng thời cũng là chất hỗ trợ sức khỏe cho trái tim và mạch máu. Với những lợi ích cho sức khỏe như trên, vì vậy không có gì ngạc nhiên khi Hippocrates (ông tổ của ngành y học hiện đại), đầu tiên đã xây dựng bệnh viện của mình gần một dòng suối trên thảm cỏ xanh mọc đầy rau cải xoong và ông cũng đã tận dụng nguồn nguyên liệu xanh từ thiên nhiên này để chữa bệnh cho người dân. “Vệ sĩ” ngăn ngừa ung thư Lợi ích chống ung thư của cải xoong nhờ khả năng làm tăng mức độ chất chống oxy hóa trong máu và bảo vệ DNA chống lại những tổn thương do các chất độc hại gây ra. Các bằng chứng thực nghiệm và lâm sàng cho thấy cải xoong có thể làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới, ung thư ruột kết, vú và cổ tử cung ở phụ nữ và phòng, chống sự khuếch tán của các tế bào ung thư (di căn) sang các cơ quan khác. Cơ chế này có được chính nhờ glucosinolates, một hoạt chất sinh học thực vật (phytochemical) khi chúng ta nhai cải xoong trong miệng. Chất này sẽ bị thủy phân để sản xuất isothiocyanates, chính là hoạt chất có tác dụng chống ung thư mạnh mẽ. Cải xoong cũng là một nguồn dinh dưỡng đặc biệt phong phú với hoạt chất nasturtin, tiền thân của isothiocyanate phenethyl. Theo nghiên cứu được công bố mới đây trên tạp chí The British Journal of Nutrition (Anh), ăn khoảng 100 g cải xoong mỗi ngày có thể ngăn ngừa ung thư vú và giảm nguy cơ ung thư nói chung. Theo TS Nicholas Perricone, cải xoong chứa nhiều vitamin C, B1, B6, K, E, sắt, canxi, magiê, mangan, kẽm và kali hơn so với bông cải xanh, táo và cà chua. Nghiên cứu tại ĐH Ulster công bố về tác động tích cực của việc ăn cải xoong bằng cách đo các chỉ số sinh học nhất định liên quan đến nguy cơ ung thư.