Pháp lý của pháp nhân Pháp nhân là chủ thể rất quan trọng của pháp luật. Có rất nhiều kiểu pháp nhân trong xã hội hiện nay. Mỗi pháp nhân lại có một địa vị pháp lý riêng. Vậy địa vị pháp lý của pháp nhân là gì? Tìm hiểu thêm dưới bài viết này. Định nghĩa địa vị pháp lý của pháp nhân. Địa vị pháp lý của pháp nhân được hiểu là tổng hợp các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm mà pháp luật quy định cho pháp nhân có tư cách chủ thể, tạo cho pháp nhân khả năng tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đầy đủ đủ các điều kiện sau đây: Được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, hoặc luật khác có liên quan; Có cơ cấu tổ chức theo quy định dưới đây: Pháp nhân bắt buộc phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Tìm hiểu thêm: các công ty luật uy tín tại tphcm Địa vị pháp lý của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam Địa vị pháp lý theo nghĩa hẹp được hiểu là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định cho một chủ thể pháp luật, tạo cho chủ thể đó có khả năng tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Theo nghĩa rộng thì địa vị pháp lý là một khái niệm pháp lý phức tạp có nội dung rộng được thể hiện ở nhiều yếu tố như quyền năng chủ thể, hệ thống quyền và nghĩa vụ pháp lý, cùng các nguyên tắc pháp lý làm cơ sở xây dựng hệ thống quyền và nghĩa vụ pháp lý, các lợi ích hợp pháp cùng với những bảo đảm pháp lý đối với các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể. Trong đó thì quyền năng chủ thể, hệ thống các quyền và nghĩa vụ pháp lý, các lợi ích hợp pháp của chủ thể là những yếu tố cơ bản cấu thành nên địa vị pháp lý của chủ thể. Một trong những pháp nhân chiếm số đông trong chủ thể pháp nhân tại Việt Nam là pháp nhân nước ngoài. Từ cách tiếp cận trên, khi nghiên cứu về địa vị pháp lý của pháp nhân nước ngoài các nội dung được tập trung nghiên cứu là đặc điểm chung về địa vị pháp lý của pháp nhân, năng lực chủ thể của pháp nhân, các quyền và nghĩa vụ dân sự cơ bản của pháp nhân. Nội dung khác: tư vấn thừa kế tài sản Năng lực chủ thể của pháp nhân nước ngoài Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân sẽ phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập. Nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm đăng ký và năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt hoạt động của pháp nhân. Pháp luật các nước khác nhau có các quy định khác nhau về năng lực chủ thể của pháp nhân. Theo pháp luật Việt Nam, khoản 2 Điều 676 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp nhân và thành viên của pháp nhân đối với các nghĩa vụ của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này”. Từ đó có thể thấy rằng, pháp nhân mang quốc tịch nước nào thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân và hàng loạt các nội dung kể trên sẽ được xác định theo pháp luật nước đó. Bởi quốc tịch của pháp nhân là mối liên hệ giữa pháp nhân với một nhà nước nhất định, vì vậy, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phải được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân đó mang quốc tịch. Mặt khác, bên cạnh nguyên tắc chủ đạo là luật quốc tịch của pháp nhân, pháp luật Việt Nam quy định trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam (khoản 3 Điều 676 BLDS 2015). Quy định này nhằm đảm bảo mọi hoạt động của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và cụ thể ở đây là pháp nhân nước ngoài sẽ có các quyền và nghĩa vụ như pháp nhân Việt Nam (trừ trường hợp ngoại lệ). Khoản 2 và khoản 3 Điều 676 BLDS 2015 đã chỉ ra rằng để xác định năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam, tư pháp quốc tế Việt Nam kết hợp cả luật nơi pháp nhân mang quốc tịch và pháp luật Việt Nam. Có thể thấy rằng các quy định về việc xác định năng lực chủ thể của pháp nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam không chỉ bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của pháp nhân nước ngoài mà còn bảo đảm các hoạt động của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam luôn phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam. Ngoài ra, việc xác định năng lực chủ thể của pháp nhân còn được quy định trong các HĐTTTP mà Việt Nam ký kết với các nước như: HĐTTTP và pháp lý về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự giữa nước CHXHCN Việt Nam và Liên bang CHXHCN Xô Viết (ký ngày 10/12/1981), với CHXHCN Tiệp Khắc (ký ngày 10/12/1982), với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (ký ngày 06/7/1998),… Xem thêm: tư vấn giao thông đường bộ