Rễ Cây Thường Lục Có Thể Gây Sảy Thai Cẩn Thận Đừng Nhầm Với Nhân Sâm

Thảo luận trong 'Các vấn đề khác' bởi phukienai, 7/1/2021.

  1. phukienai

    phukienai Thành viên tập sự

    Tham gia:
    26/11/2020
    Bài viết:
    6
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    1
    Cây thương lục là gì?
    Cây Thương Lục còn có tên là trưởng bất lão, kim thất nương, tên khoa học là Phytolacca acinosa Roxb. (P. esculenta Van Houtte), mọi người còn hay biết đến với cái tên là cây thương lục là cây mới được di thực du nhập vào nước ta mấy thập kỷ gần đây. Trong nước vốn có sẵn loài thương lục Phytolacca decandra L. còn gọi là thương lục Mỹ (Phytolacca americana L.) hay dân gian còn gọi sâm voi vì cây mau lớn, sau 6 – 7 tháng cho củ to bằng cổ tay hình rất giống củ sâm (sự nhầm lẫn chết người từ đây mà ra).
    Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao tới 1,5m. Rễ củ mập. Thân hình trụ nhẵn, màu xanh lục, ít phân nhánh. Lá mọc so le, phiến xoan ngược to, dài 12 – 25cm, rộng 5 – 10cm; cuống lá 3cm, đầu nhọn tù, gốc nhọn. Chùm hoa đối diện với lá song không gắn trước lá, cao 15 – 20cm; 5 lá đài trắng, nhị 8, lá noãn 8 – 10. Quả mọng, hình cầu dẹt, có 8 – 10 quả đại với vòi nhụy tồn tại, khi chín có màu tía đen, hạt đen, dẹp, hình thận hay tròn. Hoa tháng 5 – 7, quả tháng 8 – 10.
    Thành phần: Thương lục là loại cây có độc ở tất cả các bộ phận. Nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy trong rễ củ, quả, lá… thương lục có một chất độc, đắng, gọi là phytolaccatoxin rất nhiều muối kali nitrat, axít oxymiristinic và chất saponozit. Nếu lạm dụng quá mức với lượng chất cao sẽ gây ra cảm giác tê môi, đầu lưỡi; đau bụng, vã mồ hôi, giãn đồng tử, tăng tiết đờm nhớt, nôn mửa, tụt huyết áp, co giật, liệt hô hấp, hôn mê và có thể tử vong nếu không cấp cứu kịp thời.
    Ngoài ra, trong rễ còn có steroid saponin (chất này được cho là có tác dụng diệt tinh trùng), nhiều muối kali nitrat, axít oxymyristinic,..
    Tác dụng của cây thương lục
    Theo Đông y, thương lục có vị đắng, tính lạnh, có độc, vào hai kinh tỳ và bàng quang, có tác dụng thông đại tiểu tiện, trục thủy, tiêu thũng, tán kết; dùng để chữa phù thũng, xơ gan cổ trướng, đại tiểu tiện không thông; viêm loét cổ tử cung, bạch đới nhiều; đinh nhọt và bệnh mủ da. Hiện nay thường dùng để chữa những trường hợp phù nề, ngực bụng đầy trướng, cổ đau khó thở. Ngày dùng 3 – 10g dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng ngoài đắp tại chỗ.
    [​IMG]Tác Dụng Của Cây Thương Lục
    Theo nghiên cứu dược lý hiện đại, thương lục có tác dụng giảm ho, bình suyễn, hóa đàm, chống viêm,… Trong củ có một chất độc đắng gọi là phytolaccatoxin, rất nhiều muối kali nitrat, axit oxymyristinic và một chất steroid saponin (chất này có tác dụng diệt tinh trùng); có sách nêu có axit esculentic.
    Cách Sử Dụng Rễ Cây Thương Lục Đúng Cách
    Tuy rằng rễ cây thường lục có hình dáng, kích thước và mùi vị khá giống với củ nhân sâm, điều này làm cho nhiều người lầm tưởng 2 loại cây này có công dụng như nhau. Nhưng thực chất không phải vậy, tuy có nhiều điểm chung về mùi vị cũng như hình dáng nhưng thành phần và công dụng của chúng lại hoàn toàn khác nhau. Việc sử dụng rễ cây không đúng cách có thể dẫn đến tử vong khi sử dụng nên cần hết sức chú ý khi sử dụng chúng để tránh rơi vào tình cảnh xấu nhất.

    Chữa viêm thận cấp và mạn: Thương lục 10g, thịt lợn 60g, cho nước vào nấu chín, chia làm 3 lần ăn trong ngày.
    Chữa cổ trướng: Thương lục 6g, vỏ quả bí đao, đậu đỏ mỗi thứ 30g, trạch tả 12g, phục linh bì 20g. Sắc nước uống.
    Chữa chứng đau cổ họng: Dùng rễ thương lục hơ nóng bọc vải chườm vào cổ.
    Bệnh mủ da, mụn nhọt, đầu đinh: Thương lục 15g, bồ công anh 60g, nấu nước rửa.
    Trị chứng đau cổ họng: Rễ Thương lục nướng nóng bọc vải chườm vào cổ.
    Trị té ngã sưng đau: Rễ Thương lục tươi, Khổ sâm lượng bằng nhau gia rượu vừa đủ giã đắp.
    Bệnh mủ da: Thương lục 15g, Bồ công anh 60g, nấu nước rửa.

    Nguồn Tham Khảo: http://sammy.vn/cay-thuong-luc-la-gi-1566.html
     

    Xem thêm các chủ đề tạo bởi phukienai
    Đang tải...


Chia sẻ trang này