SA SINH DỤC. *SA SINH DỤC LÀ GÌ? _ Sa sinh dục còn gọi là sa tử cung, nhưng gọi sa sinh dục đúng hơn vì kéo theo sa bàng quang và trực tràng. _ Sa sinh dục là bệnh khá phổ biến ở Việt Nam nhất là phụ nữ ở nông thôn, tuổi 40-50 chiếm 8%. _ Thường gặp ở phụ nữ sinh nhiều, sinh quá sớm. _ Ảnh hưởng tới tính mạng, sinh hoạt công việc của phụ nữ. sa sinh dục *PHÂN ĐỘ SA : _ Độ I : Tử cung xuống thấp xuống âm đạo, sa thành trước âm đạo ( kèm theo sa bàng quang), sa thành sau âm đạo ( kèm theo sa trực tràng). _ Độ II : Cổ tử cung sa tới âm hộ, sa thành trước âm đạo ( kèm theo sa bàng quang), sa thành sau âm đạo ( kèm theo sa trực tràng) _ Độ III : Cổ tử cung sa ra ngoài âm hộ, sa thành trước âm đạo ( kèm theo sa bàng quang), sa thành sau âm đạo ( kèm theo sa trực tràng). _Cần phân biệt với lộn tử cung, cổ tử cung dài, phì đại đơn thuần. *NGUYÊN NHÂN: _ Bẩm sinh, cơ địa ở phụ nữ chưa sinh lần nào. _ Sinh nhiều lần, sinh đầy, sinh không an toàn, rách tầng sinh môn không khâu. _ Lao động nặng quá sớm sau sinh, áp lực tử cung tăng lên khi các tổ chức chưa trở lại bình thường, còn yếu. _ Rối loạn dinh dưỡng. _Ở người già hệ thống dây treo và nâng đỡ yếu. *TRIỆU CHỨNG: _ Đặc điểm là tiến triển chậm, có thể từ 5-10 năm. 1.Cơ năng: _ Khó chịu, nặng bụng dưới, tiểu gắt, tiểu són, tiểu không tự chủ, đại tiện khó. _ Ra khí hư nhiều do tử cung và âm đạo bị bộc lộ ra ngoài dễ viêm nhiễm. _ Sa sinh dục có thể có thai bình thường nhưng dễ sẩy thai và sinh non. 2. Thực thể: _ Cổ tử cung sa lâu sẽ bị to lên, dài ra và thường có loét do cọ sát. _ Thành âm đạo thường sa thành trước hay cả thành sau, nếu sa lâu thành âm đạo sẽ dầy lên, sừng hóa, có thể khó tiểu. _ Đôi khi sa cả trực tràng. _ Tầng sinh môn thường ngắn và yếu. _ Nếu toàn bộ tử cung, âm đạo, bàng quang và cả ruột cùng sa thì khối sa sẽ rất lớn. *ĐIỀU TRỊ: _ Chủ yếu là phẩu thuật. _ Sa sinh dục độ I chưa cần điều trị. _ Sa sinh dục độ 2, 3 có triệu chứng cơ năng mới phẩu thuật. _ Phẩu thuật chủ yếu bằng đường âm đạo, hơn là đường bụng. _ Cắt tử cung đơn thuần, tái tạo các thành âm đạo, nâng bàng quang. *PHÒNG BỆNH: _ Không nên sinh nhiều. _ Khâu phục hồi tốt các vết rách tầng sinh môn sau sinh. _ Phải sinh ở nơi điều kiện an toàn và đỡ đẻ đúng quy trình kỹ thuật. _ Tránh gây sang chấn âm đạo, tầng sinh môn. _ Sau sinh không nên lao động quá sớm và quá nặng. _Điều trị tốt các bệnh kinh niên. _ Nguồn : Tài liệu TCYT Tây Ninh. _Nguồn ảnh: internet.
Sa sinh dục còn gọi là sa tử cung, nhưng gọi sa sinh dục đúng hơn vì kéo theo sa bàng quang và trực tràng.