Kinh nghiệm: Tất Tần Tật Về Mệnh Đề Quan Hệ (relative Clauses)

Thảo luận trong 'Học tập' bởi chibao.des, 17/11/2021.

  1. chibao.des

    chibao.des Thành viên mới

    Tham gia:
    8/11/2021
    Bài viết:
    26
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    1
    Mệnh đề quan hệ là một trong những cấu trúc ngữ pháp quan trọng trong tiếng Anh. Đây là cấu trúc thường được sử dụng trong tiếng Anh giao tiếp cũng như trong các kì thi như IELTS hay TOEIC. Hiểu được điều này, mình đã tổng hợp một số kiến thức liên quan đến mệnh đề quan hệ nhằm hỗ trợ các bạn trong quá trình học và trong công việc.

    I. Định nghĩa mệnh đề quan hệ
    Mệnh đề quan hệ ( Relative Clauses) là mệnh đề phụ được nối với mệnh đề chính bởi các đại từ quan hệ (who,whom, which, that) hoặc trạng từ quan hệ ( when, where, why), đứng sau danh từ hoặc đại từ và bổ nghĩa cho danh từ/đại từ đó.

    Sau đây là một số ví dụ cụ thể:

    E.g: The woman who is wearing the glasses is our new teacher.

    (Người phụ nữ đang mang mắt kính là cô giáo mới của chúng mình.)

    Trong câu trên, phần in nghiêng là một mệnh đề quan hệ, đứng sau “the woman” và dùng để xác định danh từ đó. Nếu bỏ mệnh đề trên, chúng ta vẫn có một câu hoàn chỉnh: The woman is our new teacher.

    E.g: The little girl is Tom’s daughter. She is smiling at you.

    → The little girl, who is smiling at you, is Tom’s daughter.

    (Cô bé đang cười với bạn là con gái của Tom.)

    II. Các loại mệnh đề quan hệ
    1. Mệnh đề quan hệ xác định (Defining relative clause):
    Mệnh đề quan hệ xác định cung cấp những thông tin quan trọng cần thiết để xác định danh từ hoặc cụm danh từ đứng trước và nếu không có mệnh đề này thì câu sẽ không đủ nghĩa.

    Mệnh đề quan hệ xác định được sử dụng khi danh từ là danh từ không xác định và không dùng dấu phẩy ngăn cách nó với mệnh đề chính.

    E.g 1: The man whom you met yesterday is a famous lawyer.

    (Người đàn ông bạn gặp ngày hôm qua là một luật sư rất nổi tiếng.)

    E.g 2: Do you remember the time when we first met each other?

    (Em có nhớ lần đầu tiên chúng ta gặp nhau không?)

    2. Mệnh đề quan hệ không xác định (Non- defining relative clause):
    Mệnh đề quan hệ không xác định cung cấp thêm thông tin về một người, một vật hoặc một sự việc đã được xác định. Mệnh đề không xác định không nhất thiết phải có trong câu vì không có nó câu vẫn đủ nghĩa.

    Mệnh đề này được sử dụng khi danh từ là danh từ xác định và được ngăn cách với mệnh đề chính bằng một hoặc hai dấu phẩy (,) hay dấu gạch ngang (-).

    E.g 1: Hanoi, which is the capital of Vietnam, has been developing rapidly in recent years.

    (Hà Nội, thủ đô của Việt Nam, đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây.)

    E.g 2: Dalat, which I visited last summer, is very beautiful.

    (Đà Lạt, nơi tôi đã đến vào mùa hè năm ngoái, là một thành phố rất đẹp.)

    Lưu ý: Để biết khi nào dùng mệnh đề quan hệ không xác định, ta lưu ý các điểm sau:

    • Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một danh từ riêng
    • Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một tính từ sở hữu (my, his, her, their)
    • Khi danh từ mà nó bổ nghĩa là một danh từ đi với this, that, these, those,…
    III. Đại từ quan hệ (Relative Pronouns)
    [​IMG]

    1. WHO
    Là đại từ quan hệ chỉ người, làm chủ ngữ cho động từ đứng sau nó, theo sau who là một động từ

    E.g:

    • The man who is sitting by the fireplace is my father. (Người đàn ông ngồi cạnh lò sưởi là ba của tôi.)
    • That is the boy who helped me to find your house. (Đó là cậu bé đã giúp tôi tìm nhà của bạn.)
    2. WHOM
    Là đại từ quan hệ chỉ người, làm tân ngữ động từ đứng sau nó, theo sau whom là một chủ ngữ

    E.g:

    • The woman whom you saw yesterday is my aunt. (Người phụ nữ hôm qua bạn gặp là dì của tôi.)
    • The boy whom we are looking for is Tom. (Cậu bé mà chúng ta đang tìm chính là Tom.)
    3. WHICH
    WHICH – là đại từ quan hệ trong tiếng Anh chỉ vật, làm chủ ngữ hoặc tân ngữ cho động từ sau nó, theo sau which có thể là một động từ hoặc một chủ ngữ.

    E.g:

    • This is the book which I like best. (Đó là quyển sách tôi thích nhất.)
    • The hat which is red is mine. (Cái mũ màu đỏ là của tôi.)
    4. THAT
    Là đại từ quan hệ chỉ cả người lẫn vật, có thể sử dụng để thay thế cho Who, Whom và Which trong mệnh đề quan hệ xác định.

    E.g:

    • This is the book that I like best. (Đó là quyển sách tôi thích nhất.)
    • My father is the person that I admire most. (Ba tôi là người tôi ngưỡng mộ nhất.)
    • I can see the girl and her dog that are running in the park. (Tôi có thể nhìn thấy cô bé và chú chó đang chạy trong công viên.)
    IV.Trạng từ quan hệ:
    [​IMG]

    Trạng từ quan hệ có thể được sử dụng thay cho một đại từ quan hệ và giới từ. Cách làm này sẽ làm cho câu dễ hiểu hơn.

    E.g: This is the shop in which I bought my bike. ➨ This is the shop where I bought my bike.

    (Đó chính là cửa hàng mà tôi đã mua chiếc xe đạp.)

    [​IMG]

    1.WHERE
    Là trạng từ thay thế cho danh từ/cụm danh từ chỉ nơi chốn, địa điểm.

    ….N(place) +WHERE + S + V

    E.g 1: The hotel wasn’t very clean. We stayed at that hotel.

    → The hotel where we stayed wasn’t very clean.

    (Khách sạn mà chúng tôi ở không được sạch sẽ lắm.)

    E.g 2: This is my hometown. I was born and grew up here.

    → This is my hometown where I was born and grew up.

    (Đấy là thị trấn nơi tôi sinh ra và lớn lên.)

    E.g 3: The restaurant was near the airport. We had lunch there.

    → The restaurant where we had lunch was near the airport.

    (Nhà hàng mà chúng tôi đã ăn trưa thì ở gần sân bay.)

    2. WHEN
    Là trạng từ quan hệ để thay thế cho cụm từ/từ chỉ thời gian.

    …N (time) + WHEN + S + V

    E.g 1: Do you still remember the day? We first met on that day.

    → Do you still remember the day when we first met?

    → Do you still remember the day on which we first met?

    (Em có nhớ lần đầu tiên ta gặp nhau không?)

    E.g 2: I don’t know the time. She will come back then.

    → I don’t know the time when she will come back.

    (Tôi không biết khi nào cô ấy sẽ quay lại.)

    E.g 3: That was the day. I met my wife on this day.

    →That was the day when I met my wife.

    (Đó chính là ngày mà tôi gặp vợ tôi.)

    3. WHY
    Trạng từ quan hệ why mở đầu cho mệnh đề quan hệ chỉ lý do, thường thay cho cụm for the reason, for that reason.

    …N (reason) + WHY + S + V

    E.g 1: I don’t know the reason. You didn’t go to school for that reason.

    → I don’t know the reason why you didn’t go to school.

    (Tôi không biết lý do vì sao bạn nghỉ học.)

    V. Mệnh đề quan hệ rút gọn
    [​IMG]

    1. Rút gọn mệnh đề quan hệ trong câu chủ động
    Khi đại từ quan hệ là chủ ngữ của mệnh đề chủ động, chúng ta lược bỏ đại từ quan hệ, to be (nếu có) và chuyển động từ về dạng V-ing.

    E.g: The girl who is sitting next to the only boy in the class is my sister

    →The girl sitting next to the only boy in the class is my sister

    (Cô bé ngồi cạnh cậu bé duy nhất trong lớp là em gái của tôi.)

    2. Rút gọn mệnh đề quan hệ trong câu bị động
    Khi đại từ quan hệ là chủ ngữ của mệnh đề bị động, chúng ta lược bỏ đại từ quan hệ, to be và chuyển động từ về dạng phân từ II.

    E.g: The house which is being built at the moment belongs to Mr. Thomas.

    → The house built at the moment belongs to Mr. Thomas.

    (Ngôi nhà đang được xây dựng là của Thomas.)

    3. Rút gọn mệnh đề quan hệ thành dạng động từ nguyên mẫu
    Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm động từ nguyên mẫu (To-infinitive) khi trước đại từ quan hệ có các cụm từ: the first, the second, the last, the only hoặc hình thức so sánh nhất.

    E.g: Chủ động: The first student who comes to class has to clean the board.

    →The first student to come to class has to clean the board.

    (Học sinh tới lớp đầu tiên thì phải lau bảng.)

    Bị động: The only picture which was painted yesterday was Mary’s.

    → The only picture to be painted yesterday was Mary’s.

    (Bức tranh duy nhất được tô màu là của Mary.)

    4. Rút gọn mệnh đề quan hệ trong câu có chứa tobe
    • Khi đại từ quan hệ theo sau là to be và danh từ/cụm danh từ, chúng ta lược bỏ đại từ quan hệ và to be.
    Eg: Football, which is a very popular sport, is good for health.

    → Football, a very popular sport, is good for health.

    (Bóng đá, một môn thể thao phổ biến, rất tốt cho sức khỏe.)

    • Trong mệnh đề quan hệ xác định, be chuyển thành being:
    Eg: I like the man who is always humorous.

    → I like the man being always humorous.

    (Tôi thích người đang ông lúc nào cũng vui vẻ.)

    • Mệnh đề quan hệ chứa be có bổ ngữ là 1 tính từ, khi lược bỏ đại từ quan hệ và be, tính từ phải đưa ra trước danh từ.
    Eg: My grandmother, who is sick, never goes out of the house.

    → My sick grandmother, never leaves the house.

    (Bà tôi bị ốm và không bao giờ ra khỏi nhà.)

    Bạn cần biết: Sự khác biệt giữa TOEIC, IELTS và TOEFL

    VI. Lưu ý trong mệnh đề quan hệ
    1. Nếu trong mệnh đề quan hệ có giới từ thì giới từ có thể đặt trước hoặc sau mệnh đề quan hệ (chỉ áp dụng với whom và which.)
    E.g: Mr. Brown is a nice teacher. We studied with him last year.

    → Mr. Brown, with whom we studied last year, is a nice teacher.

    → Mr. Brown, whom we studied with last year, is a nice teacher.

    (Thầy Brown mà chúng mình học năm ngoài, là một thầy giáo rất tuyệt vời.)

    2. Có thể dùng which thay cho cả mệnh đề đứng trước.
    E.g: She can’t come to my birthday party, which makes me sad.

    (Việc cô ấy không thể đến dự sinh nhật tôi làm tôi rất buồn.)

    3. Ở vị trí túc từ, whom có thể được thay bằng who
    E.g: I’d like to talk to the man whom / who I met at your birthday party.

    (Tôi thích nói chuyện với người đàn ông mà tôi đã gặp trong bữa tiệc sinh nhật.)

    4. Trong mệnh đề quan hệ xác định, chúng ta có thể bỏ các đại từ quan hệ làm túc từ:whom, which.
    E.g 1: The girl you whom met yesterday is my close friend.

    → The girl you met yesterday is my close friend.

    (Cô gái hôm qua cậu gặp là bạn thân của tôi.)

    E.g 2: The book which you lent me was very interesting.

    → The book you lent me was very interesting.

    (Quyển sách bạn cho tôi mượn rất thú vị.)

    5. Các cụm từ chỉ số lượng some of, both of, all of, neither of, many of, none of có thể được dùng trước whom, which và whose.
    E.g 1: I have two sisters, both of whom are students.

    (Tôi có hai em gái, cả hai đều là học sinh.)

    E.g 2: She tried on three dresses, none of which fitted her.

    (Cô ấy thử cả ba cái váy, không cái nào vừa với cô ấy cả.)

    6. Không dùng WHO VÀ THAT sau giới từ.
    VII. Các trường hợp bắt buộc phải dùng THAT chứ không dùng WHICH
    1. Khi cụm từ đứng trước đại từ quan hệ vừa là danh từ chỉ người và vật
    E.g: She told me a lot about the places and people that he had visited in her country.

    (Cô ấy kể cho tôi rất nhiều về các vùng đất và con người cô ấy từng thăm ở đất nước của cô ấy.)

    2. Khi đại từ quan hệ theo sau danh từ có các tính từ so sánh hơn nhất
    E.g: This is the most interesting book that I’ve ever read.

    (Đây là cuốn sách hay nhất tôi từng đọc.)

    3. Khi đại từ quan hệ theo sau danh từ đi cùng với all, only và very
    E.g: That is all that I can say. (Đó là tất cả những gì tôi có thể nói.)

    I bought the only coat that they had. (Tôi đã mua cái áo khoác duy nhất mà mà có.)

    You’re the person that I would like to see. (Em chính là người mà anh muốn gặp.)

    4. Khi đại từ quan hệ theo sau các đại từ bất định
    E.g 1: He never says anything that pleases people.

    (Anh ta chả nói gì vừa lòng mọi người.)

    E.g 2: She’ll tell you something that you want to know.

    (Cô ấy sẽ nói cho bạn điều bạn muốn biết.)

    Xem toàn bộ kiến thức tại link:
     

    Xem thêm các chủ đề tạo bởi chibao.des
    Đang tải...


Chia sẻ trang này