[h=2]Thoái hóa khớp là căn bệnh làm cho người bệnh tê nhức chân tay làm người bệnh đi lại vận động khó khăn[/h] [h=2]Một điều quan trọng nữa là chỉ định phẫu thuật thay khớp gối được cân nhắc dựa trên nhiều yếu tố trong đó yếu tố cơ bản là mức độ phiền toái của bệnh nhân mà chủ yếu là triệu chứng đau. Kiểm soát tốt tình trạng đau do viêm đóng vai trò quan trọng, kết hợp với các điều trị dinh dưỡng sụn khớp và các biện pháp dự phòng thoái hóa khớp khác giúp cải thiện mức độ phiền toái cho bệnh nhân và kéo dài tuổi thọ của khớp trước khi phải cân nhắc phẫu thuật thay khớp gối.[/h] Nhắc đến thoái hóa khớp, đặc biệt là thoái hóa khớp chi dưới như khớp gối và khớp háng, các thầy thuốc thường nhắc đến triệu chứng đau rất đặc trưng là ĐAU CƠ HỌC, nghĩa là đau khi khớp bị tỳ đè, đi lại. Lý do của kiểu đau đặc trưng này liên quan đến tình trạng mất sụn mặt khớp của bệnh lý thoái hóa khớp. Đây là nguyên nhân chính gây đau, tuy nhiên, bên cạnh đó, còn có thể có 1 số nguyên nhân khác gây đau và là lý do gây phiền toái chính cho bệnh nhân. [h=3]Để kiểm soát cơ đau, tê nhức chân tay này đôi khi người bệnh phải sử dụng đến thuốc[/h] Do tình trạng mất sụn xảy ra nặng nề nhất ở vùng tiếp xúc của khớp khi bệnh nhân duỗi thẳng chân nên bệnh nhân có xu hướng hơi co gối khi đi lại để cho vị trí tiếp xúc của hai mặt khớp vào vùng sụn không tổn thương hoặc ít tổn thương hơn. Lâu dần, hệ thống dây chằng và bao khớp sẽ bị co rút làm cho bệnh nhân không duỗi thẳng chân được nữa. Đồng thời với tư thế hơi co gối, các gân cơ xung quanh luôn luôn trong tình trạng co rút, tăng trương lực, lâu dần sẽ dẫn đến phản ứng viêm không đặc hiệu của gân tại điểm bám vào xương và các bao hoạt dịch của gân ở xung quanh. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng ĐAU DO VIÊM. Một nguyên nhân gây đau nữa là do tình trạng viêm, phù nề của các tổ chức như màng hoạt dịch, sụn khớp,... cũng dẫn đến tình trạng ĐAU DO VIÊM. ĐAU DO VIÊM sẽ gây phiền toái cho bệnh nhân cả khi nghỉ ngơi, những trường hợp nặng có thể sẽ đau về đêm và gây mất ngủ cho bệnh nhân. Khi đi lại, đau do viêm cũng sẽ biểu hiện nặng nề hơn. Xác định kiểu đau, mức độ đau của bệnh nhân thoái hóa khớp gối đóng vai trò quan trọng trong chỉ định điều trị trong đó kiểm soát triệu chứng đau do viêm đóng vai trò quan trọng giúp bệnh nhân cải thiện chất lượng cuộc sống của mình.
Cao huyết áp và các loại thuốc điều trị cao huyết áp [h=2]Khi bị bệnh tăng huyết áp sẽ có thể biến chứng thành nhiều bệnh nguy hiểm ảnh hưởng rất nguy hiểm như bệnh đột quỵ, xơ vữa động mạnh, nhồi máu cơ tim,.. rất nguy hiểm[/h] Khi chưa bị tăng huyết áp thì bạn phải có những biện pháp, thể dục, thể thao, ăn uống điểu độ, ăn nhạt, hạn chế các kích thích, tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, thuốc, r***,.. [h=3]Khi bạn đã có triệu chứng bị tăng huyết áp thì bạn phải thực hiện các chế độ kiểm soát, để không tái phát, biến chứng[/h] - Đầu tiên vẫn là sự tôn trọng các chế độ vệ sinh trong sinh hoạt hay nói nôm na là điều trị không dùng thuốc. Người thầy thuốc sẽ cùng chúng ta tìm kiếm những biện pháp thích hợp với bệnh nhân nhất, giúp chúng ta áp dụng và nhiều khi cần những biện pháp này bạn cũng đã cải thiện gần như hoàn toàn trong một số trường hợp. Có thể kể đến một vài biện pháp cụ thể như: · Thừa cân: cần ăn kiêng mỡ động vật, luyện tập thể dục như đi bộ, đi bơi, đi xe đạp, chơi thể thao nhẹ… · Thuốc lá, r***: Phải cương quyết bỏ thuốc lá. Thuốc hạ HA lý tưởng nhất phải hội đủ 3 yếu tố: giảm HA đều đặn và ổn định, không hoặc rất ít tác dụng phụ và giá thành chấp nhận. Ngoài ra, hiện nay theo Tổ chức Y tế Thế giới việc chọn lựa thuốc hạ HA nên dựa theo đặc điểm của từng bệnh nhân để chọn thuốc điều trị. Có nhiều loại thuốc tốt cho bệnh nhân này nhưng không thích hợp cho bệnh nhân khác. Do đó nên dành việc chọn lựa này cho thầy thuốc là tốt nhất. - Cần được theo dõi và quản lý điều trị THA vì một khi đã xác định THA thật sự thì theo Tổ chức Y tế Thế giới cần phải điều trị liên tục và lâu dài. Bệnh nhân sẽ được thông báo một số biện pháp dự phòng cần thiết nhất là những bệnh nhân ở xa các Trung tâm Y tế. Cần có sổ quản lý bệnh THA để được theo dõi định kỳ. Đối với bệnh nhân, khi đã được điều trị cần phải chấp hành đầy đủ các y lệnh cả về chế độ ăn uống lẫn việc sử dụng thuốc uống. Bác sĩ cho các bạn uống thuốc THA thích hợp nhất đối với từng trường hợp trên cơ sở các kết quả lâm sàng và xét nghiệm đã có. Các loại thuốc sử dụng đều có những ưu điểm và những tác dụng không mong muốn của chúng. Ngoài ra, tác dụng điều trị và tác dụng phụ của các thuốc hạ HA không hoàn toàn như nhau trên tất cả các bệnh nhân THA, do đó cần chú ý tự theo dõi các dấu chứng bất trắc trong quá trình điều trị để kịp báo ngay cho y bác sỹ đang điều trị, không nên tự ý xử trí hay xử trí với những hướng dẫn không chuyên khoa. * Một vài thắc mắc thông thường: a. Việc dùng vòng từ tính đeo cổ tay có cải thiện THA? Mặc dù có tài liệu đánh giá vòng từ tính có tác dụng hạ HA, nhưng qua theo dõi chúng tôi thấy chúng có ít tác dụng. b. Thuốc ngoại khoa tức là thuốc Nam, châm cứu có tác dụng như thế nào trong điều trị THA? Việc áp dụng các phương pháp không dùng thuốc này rất đáng được hoan nghênh, tuy nhiên cần có một nghiên cứu lâu dài và chặt chẽ nhiều trung tâm để tăng tính thuyết phục hơn. Riêng việc dùng các phương pháp kết hợp Đông Tây y như lá cây có tác dụng lợi tiểu, an thần cần khuyến khích sử dụng. Tuy nhiên khi THA nặng và đã có biến chứng thì vai trò Tây y là chủ yếu. c. Bệnh THA có thể chữa lành không? - Có, nếu THA thể thứ phát nghĩa là tìm thấy nguyên nhân. Trong trường hợp này thường cần can thiệp ngoại khoa một số trường hợp. - Khó khăn, nếu THA nguyên phát. Do đó cần có kế hoạch điều trị lâu dài phối hợp loại bỏ những yếu tố nguy cơ. Đây là một thực tế và đã được Tổ chức Y tế Thế giới xác định. d. Trên thị trường hiện nay có bày bán rất nhiều thuốc hạ HA như vậy thế nào là một thuốc hạ HA tốt nên chọn để dùng? * Vài thông tin về thuốc điều trị THA: Có 3 nhóm thuốc chính thường được sử dụng trong điều trị THA: 1) Nhóm lợi tiểu: là loại thuốc hàng đầu có giá trị và ưu điểm lớn nhất là rẻ tiền, phổ biến, rất ít tác dụng phụ nếu được chỉ định và chọn thuốc thích hợp. Có tác giả cho lợi tiểu là thuốc hạ HA của người nghèo. Nếu chỉ dùng đơn độc trong điều trị THA thuốc lợi tiểu cũng có khả năng bình thường hóa huyết áp trong 50% trường hợp THA vừa. Bên cạnh đó, đây là loại thuốc lý tưởng có khả năng phối hợp với hầu hết các loại thuốc điều trị THA khác. Thuốc có tác dụng trước mắt (cấp) và lâu dài (mãn tính) nghĩa là giai đoạn đầu thuốc làm giảm một khối lượng muối và nước đáng kể, nhưng kể từ ngày thứ 15 cơ thể thích nghi và tác dụng hạ HA không còn phụ thuộc vào thể tích dịch nữa. Có thể kể đến 4 nhóm thuốc lợi tiểu cơ chế và tác dụng khác nhau. Đó là: + Lợi tiểu thiazides và dẫn xuất tương tự: có tác dụng thải muối và nước như thuốc hydrochlorothiazide (biệt dược là Hypothiazide) viên 25mg, ngày uống 2 viên; Chlorothiazide viên 500 mg uống 2 viên/ngày là những loại được dùng rộng rãi trong THA. Cần lưu ý tác dụng Thiazide: Tăng acid uric, tăng đường máu, giảm kali máu, làm tăng cholesterol nguy cơ gây xơ vữa. Tuy nhiên gần đây có một nhóm thuốc Indapamide, đặc biệt là Natrilix SR là lợi tiểu nhóm Thiazides nhưng lại rất ít gây các tác dụng phụ kể trên. + Lợi tiểu quai tác dụng thải muối mạnh: cũng làm mất muối nước nhưng cường độ mạnh hơn. Thông dụng là Furosemide (Lasix) viên 40mg x 1-2v/ngày, có chỉ định khi THA nặng. THA có suy thận nặng. Lưu ý khi dùng liều cao và kéo dài có thể làm ù tai. Do đó cần cẩn thận khi dùng nhóm này nhất là không nên dùng vào ban đêm sẽ gây mất ngủ vì bệnh nhân phải thức để đi tiểu. Cả 2 nhóm lợi tiểu trên khi uống cần chú ý dùng muối kali phối hợp hoặc tốt nhất nên dùng nhiều trái cây, rau có chứa nhiều kali như chuối, táo khô, nước ép quả. + Lợi tiểu giữ muối kali: nhóm này có ưu điểm là không làm mất nhiều muối, bệnh nhân không đi tiểu nhiều, nhưng nhóm này có tác dụng yếu nên ít khi dùng đơn độc mà phối hợp với các loại thuốc lợi tiểu khác. Nhược điểm của nhóm này là có một số tác dụng khi sử dụng lâu dài là nam có vú to như vú phụ nữ, rối loại tình dục ở nam giới, rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới. + Lợi tiểu phối hợp: Kết hợp 2 nhóm lợi tiểu đầu tiên và nhóm giữ muối. Do đó có thể tránh tình trạng giảm Kali máu thông dụng trên thị trường như Aldactazine, Moduretic, Dilteriam… Lợi tiểu là thuốc đầu tay trong điều trị THA nhất là ở người lớn tuổi, không dùng ban đêm nếu không có chỉ định đặc biệt của bác sĩ, thông thường cần phối hợp với thuốc kali hoặc chế độ ăn giàu kali để tránh các tác dụng phụ giảm kali. Bệnh nhân cần báo cho bác sĩ biết hoặc tự nhận biết tình trạng mất kali khi dùng lợi tiểu nếu có các dấu hiệu như chuột rút, mỏi cơ, uể oải. - Loại chẹn giao cảm bêta: thuốc được sử dụng nhiều nhất là ở người trẻ tuổi do rẻ tiền, tuy nhiên cần chú ý thuốc khó sử dụng hơn do nhiều tác dụng phụ hơn. Thông dụng là Propranolol (biệt dược là Avlocar-dyl, Inderal) 40mg, dùng 1-4v/ngày. Tác dụng phụ cần chú ý là làm chậm nhịp tim có thể gây bloc tim và ngừng tim, làm nặng suy tim nếu không được theo dõi tốt, gây co thắt phế quản nên bị hen phế quản không nên dùng. Ngoài ra thường gây rối loạn tiêu hóa, mất ngủ khi dùng về đêm. Đặc biệt, khi dùng loại này không bao giờ tự ý ngưng thuốc mà không có ý kiến bác sĩ vì có thể gây tác dụng dội lại gây cơn đau thắt ngực thậm chí gây nhồi máu cơ tim cấp. Với nhóm này cần chú ý: theo dõi nhịp tim báo ngay bác sĩ nếu nhịp tim chậm dưới 60lần/phút gây chóng mặt, mệt. Báo bác sĩ nếu thấy khó thở cò cử. Người bệnh cần báo ngay khi nhận toa thuốc nếu bạn bị hen phế quản, bệnh đái tháo đường trước đây. - Các thuốc ức chế men chuyển: đây là nhóm đang được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi. Thuốc chỉ định rộng rãi không những trong THA mà còn trong suy tim, suy thận, suy vành dùng cho nhiều lứa tuổi. Có thể nói đây là một mũi tên nhưng bắn nhiều đích. Với đặc điểm trên thuốc được nhiều hãng bào chế nghiên cứu đầu tư. Trong thập niên qua, thuốc ức chế men chuyển là một đột phá trong ngành y. Rất nhiều công trình và đề tài nghiên cứu được công bố chứng minh tác dụng của thuốc. Từ 3 loại ức chế men chuyển ban đầu cho đến nay đã tăng lên 12 loại thuốc có tác dụng khác nhau chút ít. Hạn chế chính là các nhóm thuốc thế hệ mới sau này rất đắt tiền. Trong THA có thể dùng cho các giai đoạn từ nhẹ đến nặng, từ uống đến ngậm. Có các nhóm chính: + Captopril (biệt dược Lopril, Captolane) viên 25-50mg, liều 50mg/ngày. + Enalapril (Renitec) viên 5-20mg, liều 20mg/ngày. Tác dụng phụ cần lưu ý là khi dùng lâu ngày một tỷ lệ nhất định từ 2-10% sẽ bị ho khan. Khi có dấu hiệu ho khan cần báo cho BS biết, không nên vội mua thuốc giảm ho, kháng sinh để uống vì không cần thiết. Gần đây, có loại thuốc hạ HA mới là Perindopril (Coversyl 5mg, Coversyl 10mg, Coversyl Plus) có tác dụng tốt trên thành mạch, có nhiều bằng chứng trong việc giảm HA và bảo vệ tim mạch, phòng ngừa các tai biến như đột quỵ, suy tim, nhồi máu cơ tim… - Thuốc ức chế Canxi: Ra đời khá lâu nhưng cũng có nhiều thăng trầm do có sự xuất hiện của các nhóm thuốc mạnh và ít tác dụng như ức chế men chuyển. Tuy vậy cho đến nay thuốc vẫn có chỗ đứng do tác dụng khá mạnh của chúng trong điều trị THA. Cụ thể có 3 nhóm thông dụng: + Nhóm Nifedpine (Adalate) viên nhộng 10mg; viên nén 20mg LP có tác dụng kéo dài liều 2v/ngày. Đây là nhóm được sử dụng nhiều nhất trong THA không chỉ tại nước ta mà còn trên thế giới. + Nhóm Diltiazem (Tidiem) 300mg, liều 1v/ngày. + Nhóm Verapamil (Isoptine) 120mg – 240 mg. Liều 1-2viên/ngày. Hai nhóm sau này ít dùng hiện nay do nhiều tác dụng phụ, cần theo dõi chặt chẽ huyết áp, mạch. Tác dụng phụ chiếm 10-20% trường hợp. Thông thường hay gặp là nhức đầu, phù ngoại biên, phừng mặt. Hay gặp ở nhóm Nifedpine. Hiếm hơn là hạ huyết áp thế đứng. Mệt, chóng mặt, rối loạn tiêu hóa, hồi hộp, phát ban, buồn ngủ và bất lực. Các loại Verapamil, Diltiazem làm tim đập chậm, không dùng khi có suy tim và bloc nhĩ thất. Chú ý phụ nữ có thai không dùng thuốc ức chế canxi. - Thuốc giãn mạch: ít dùng hiện nay do tác dụng phụ nhiều. Có thể kể: + Prazosine (Minipress) viên 1mg. Tác dụng phụ: chóng mặt, rối loạn tiêu hóa, dễ kích động, tiểu khó, hạ HA thể đứng. + Dihydralazine (Nepressol) viên 25mg, liều từ 1-4 viên/ngày. Dùng khi có suy thận. Nhiều tác dụng phụ: nhịp tim nhanh, giữ muối nước, hội chứng giả lupus, viêm đa dây thần kinh ngoại biên. Không dùng thuốc khi có đau thắt ngực, nhịp tim nhanh. - Thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: chỉ được dùng cho một số trường hợp đặc biệt. - Methyldopa (Aldomet) viên 250mg-500mg. Dùng khi có suy thận. Tác dụng phụ hạ HA thế đứng, thiếu máu huyết tán, bất lực, suy gan. - Reserpin viên 0,25 mg. Tác dụng phụ: hạ HA thế đứng, thiếu máu huyết tán, bất lực, suy gan. Thuốc rẻ tiền nhưng Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo không nên dùng. - Clonidine (Catapressan) viên 0,15mg. Tác dụng phụ: trầm cảm, khô miệng, tác bón, rối loạn tình dục. * Một vài lời khuyên cho các bệnh nhân tim mạch thay cho kết luận: 1. Hạn chế tối đa các thói quen nguy hại như: thức quá khuya, hút thuốc, uống r*** bia, trà, cà phê đậm… 2. Áp dụng chế độ ăn nhạt (nghĩa là ít muối, mắm), ăn ít mỡ động vật, ăn ít đồ ăn ngọt. 3. Tránh táo bón bằng cách ăn nhiều trái cây hàng ngày. 4. Nên tập thể dục đều đặn nhưng không nên gắn sức 5. Theo dõi trọng lượng. Sự tăng cân nhanh chóng có thể là dấu hiệu báo trước bệnh lý tim mạch. 6. Cố gắng hạn chế và chế ngự những căng thẳng trong cuộc sống khi việc loại bỏ chúng không dễ dàng thực hiện được. 7. Hầu hết các bệnh tim mạch là những bệnh mãn tính nên phải theo dõi và điều trị lâu dài. Do đó chỉ dừng thuốc hay thay đổi liều điều trị khi có ý kiến của BS điều trị. Tuy vậy cần thông báo hay đến BS ngay khi có những dấu hiệu lạ. 8. Những dấu hiện sau có thể là những dự báo của bệnh lý tim mạch cấp cứu cần đến BS điều trị kiểm tra ngay: - Nhức đầu đột ngột dữ dội ở những bệnh nhân tăng huyết áp. - Đau nhói kéo dài vùng trước xương ức ở những bệnh nhân bị suy động mạch vành. - Hồi hộp, đánh trống ngực không chịu được ở những bệnh nhân rối loạn nhịp, suy tim. 9. Thuốc mua về uống cần bảo quản cẩn thận, để xa tầm tay trẻ em. 10. Không tự động uống bù nếu lỡ quên. Anh Duy
Sơ cứu khi có các biểu hiện tai biến mạch máu não Tai biến mạch máu não cướp đi sinh mạng của ngày càng nhiều người. Trong không ít trường hợp, việc nhận biết sớm và sơ cứu kịp thời có thể cứu bệnh nhân khỏi bàn tay tử thần. Tai biến mạch máu não là bệnh thường gặp ở người trên 40 tuổi. Đây là nguy cơ gây tử vong hàng đầu trong các bệnh về tim mạch. Nếu không được phát hiện và sơ cứu kịp thời, bệnh có thể gây chết người nhanh chóng hoặc khiến người bị tai biến tàn phế. [h=3]Sơ cứu khi có các biểu hiện tai biến mạch máu não [/h] Khi người thân có biểu hiện tai biến mạch máu não, bạn cần kiểm tra và tiến hành các nhóm phương pháp như sau: - Phòng chống và điều trị các yếu tố nguy cơ (huyết áp cao, tiểu đường, các bệnh tim…) - Dùng thuốc chống đông và thuốc kết dính tiểu cầu: các thuốc này phải do bác sĩ chuyên khoa chỉ định và theo dõi. Nếu bệnh nhân đã dùng các loại thuốc hoạt huyết như Hoạt huyết CM3 thì có thể sử dụng tăng gấp đôi liều lượng. Khi có bệnh nhân bị tai biến mạch máu não, bạn phải giữ bình tĩnh. Điều quan trọng nhất là không bao giờ di chuyển nạn nhân, bất kỳ là họ đang bị nạn ở đâu. Vì khi bị di chuyển, các tia huyết quản trong não bộ sẽ vỡ ra, rất nguy hiểm. Những điều không được làm với người bị tai biến mạch máu não - Không được cố di chuyển đầu, cổ bệnh nhân. Trong trường hợp tai nạn, đầu hoặc cổ có thể bị gãy hoặc bị thương. Bạn cần để bệnh nhân trong tư thế thoải mái, nới lỏng quần áo. - Không được cho bệnh nhân ăn hoặc uống. Bởi tai biến khiến cho người bệnh không thể nuốt. - Không được dùng aspirin. Mặc dù aspirin có thể làm giảm cục máu đông trong trường hợp tai biến tắc động mạch nhưng cũng có thể gây chảy máu trong nếu là tai biến vỡ mạch máu. Nếu người bệnh đã uống aspirin trong ngày thì gia đình cần báo với bác sĩ cấp cứu. [h=2]Khi bị tai biến mạch máu não sẽ rất nguy hiểm nếu ta không sơ cứu kịp thời. Nhưng chúng ta cơ bản đều chưa biết các sơ cứu bệnh nhân khi gặp trường hợp này.[/h] Phòng bệnh hơn chữa bệnh, trước hết để tránh không gặp những trường hợp này ta nên biết các nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến bệnh để phòng tránh. Để phòng chống và hạn chế xơ vữa mạch, bằng cách: giữ huyết áp bình thường, chế độ ăn giảm mỡ bão hòa (ăn mỡ thực vật), nên ăn các loại thịt trắng (gà, thỏ…), hạn chế thịt màu đỏ. Người dân cần cai thuốc lá, hạn chế bia r***, tập thể dục đều mỗi ngày. Có thể dùng Aspirine để làm giảm cục máu đông nhưng không được sử dụng kéo dài, nếu không có thể ảnh hưởng đến dạ dày và gây chảy máu. Hiện nay, các loại thuốc hoạt huyết như Hoạt huyết CM3 tác dụng tốt, có thể dung thường xuyên để tăng khả năng lưu thông, tuần hoàn máu. Sản phẩm này vừa có tác dụng ức chế đông máu, vừa ức chế kết dính tiểu cầu, an toàn không gây biến chứng chảy máu. Áp dụng hoạt huyết đối với bệnh nhân bị tai biến mạch máu não Hoạt huyết CM3 được đánh giá là phát huy hiệu quả trong đề tài và dự án cấp nhà nước do tiến sĩ Trần Minh Vịnh làm chủ nhiệm. Đây là sản phẩm quen thuộc đối với nhiều bệnh nhân tai biến mạch máu não hoặc các bệnh về máu. Cơ chế tác dụng là tăng cường tuần hoàn máu não và ngoại vi, phòng ngừa và phá cục máu đông, hỗ trợ điều trị, phòng ngừa tai biến mạch máu não và các di chứng, giúp ổ máu, nhờ đó, người bệnh có thể sử dụng lâu dài.
Viêm họng mạn tính – trong hội chứng trào ngược [h=2]Viêm họng mạn tính – trong hội chứng trào ngược [/h] Viêm họng mãn tính thường ít người biết đến, nguyên nhân chủ yếu của bệnh là do bệnh viêm loét dạ dày.Hay chính là do axit trào ngược từ dạ dày lên gây ra bệnh viêm họng mãn tính này Các triệu chứng lâm sàng thường ít, không ảnh hưởng đến toàn thân, không sốt, người chỉ hay mệt mỏi. Dấu hiệu quan trọng nhất là rát họng, nuốt vướng, đặc biệt ho từng cơn hoặc liên tục, ho nhiều, ho khan có thể có ít đờm làm bệnh nhân rất khó chịu phải khạc nhổ suốt ngày. PHÒNG BỆNH VIÊM HỌNG: Ông cha ta đã có câu “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Vì vậy, cần phải có giải pháp phòng bệnh, đặc biệt là đối với trẻ em: - Vệ sinh họng, răng, miệng cho con em mình hàng ngày bằng cách đánh răng, súc họng bằng nước muối loãng. - Cần đeo khẩu trang cho trẻ khi ra đường để tránh khói bụi, tránh cho trẻ đến những nơi môi trường bị ô nhiễm. - Tránh cho trẻ uống nước quá lạnh hoặc quá nóng hay có thói quen ngậm kẹo hay ăn kem. Với phòng ngủ, cần thoáng mát nhưng không được có gió lùa, nếu có điều hòa nhiệt độ thì nên giữ ở mức nhiệt độ mát mẻ dễ chịu, khoảng 28oC. - Tập cho trẻ thói quen uống nhiều nước, hoạt động thể chất, đánh răng sau mỗi bữa ăn, rửa tay trước khi ăn và rửa tay sau khi đi vệ sinh. - Khi trẻ mắc bệnh về răng, miệng, xoang, mũi... cần điều trị dứt điểm, tránh để mầm bệnh tồn tại và lây lan gây viêm họng. - Khi viêm họng có chỉ định điều trị, cần thực hiện nghiêm túc, uống thuốc theo toa, đúng phác đồ kháng sinh được kê toa. - Cần cho trẻ uống đúng thuốc, đủ liều, đúng thời gian, không được tự ý mua thuốc kháng sinh để điều trị vì điều trị không đúng sẽ để lại tình trạng kháng thuốc, làm cho điều trị sau này gặp nhiều khó khăn. [h=3]ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM HỌNG: [/h] Phần lớn viêm họng được điều trị bằng các loại kháng sinh, hạ sốt và giảm đau kết hợp với thuốc khử trùng họng. Nếu bác sĩ kê kháng sinh thì người bệnh nhất thiết phải tuân thủ theo. Và ngay cả khi những triệu chứng của bệnh đã dứt bạn cũng không nên dừng thuốc mà hãy tiếp tục uống một thời gian nữa nhằm tạo ra kháng khuẩn chống tái phát bệnh. - Cắt chanh thành lát, trộn với muối hạt ngậm khi mới viêm họng. - Những ngày lạnh nên ăn cháo nóng nhiều hành, tía tô, hạt tiêu sẽ tiêu diệt được vi khuẩn vùng họng. - Để trị ho, viêm họng, nên lấy lá tía tô tươi nghiền lấy nước uống. Hoặc nấu lá tía tô với rễ cây cát cánh. Ngoài ra có thể dùng lá tía tô xanh, rễ tía tô phơi khô trong bóng râm nấu cháo với gạo nếp rang, vỏ quít để trị ho, viêm họng. - Nếu khản tiếng, mất tiếng dùng nước củ cải tươi giã hoặc ép lấy nước uống (cho thêm nước giá đậu xanh càng tốt). Nếu không sợ mùi tỏi thì phối hợp với tỏi cũng tốt. Ngoài ra ăn nho ta cả vỏ, uống nước quả lê sẽ hết khản giọng.
Ðề: Sơ cứu khi có các biểu hiện tai biến mạch máu não Đánh dấu đọc để học hỏi kinh nghiệm khi cần! thông tin hữu ích cảm ơn chủ top nhiều nha.
Ðề: Viêm họng mạn tính – trong hội chứng trào ngược Vâng, Viêm họng mãn tính thông thường do 4 nguyên nhân gây bệnh. Trong đó trào ngược dạ dày thực quản là một trong những nguyên nhân gây ra Viêm họng. Ba nguyên nhân còn lại là: - Viêm Amidan - Viêm xoang mũi dị ứng. - Viêm đơn hoặc Viêm đa xoang. Các bạn có thể xem chi tiết Luận trị bệnh Viêm họng do các nguyên nhân trên gây ra tại đây: http://rongkinh.vn/chua-benh-viem-hong-hat-viem-hong-man-tinh/ Trường hợp này Trào ngược dạ dày thực quản(gốc bệnh), nên gây ra Viêm họng mãn tính(ngọn bệnh). Phương thang: Bài "BÁT BẢO THANG" Gia giảm Cây cù lần là OK.
Nguyên nhân của Viêm loét dạ dày [h=2]Viêm loét dạ dày là một trong những bệnh gặp ở mọi lứa tuổi[/h] Viêm loét dạ dày có nhiều nguyên nhân gây ra do nhiễm vi khuẩn HP - đây là một loại vi khuẩn gam âm, có hình xoắn, là nguyên nhân thường gặp gây ra các bệnh lý ở dạ dày tá tràng; do chế độ ăn uống vô độ không có quy luật, ăn thức ăn nóng quá, lạnh quá, cứng quá, khó tiêu, chua, cay quá, ăn không nhai kỹ, ăn vội... hoặc ăn phải một số thức ăn bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc... Tùy theo các vị trí của viêm và loét khác nhau mà có các tên gọi là viêm dạ dày, viêm hang vị, viêm tâm vị, viêm bờ cong nhỏ, loét hang vị... Viêm loét dạ dày là một bệnh phổ biến ở Việt Nam [h=3]Nguyên nhân của Viêm loét dạ dày[/h] Đau dạ dày có thể do rất nhiều nguyên nhân: - do nhiễm vi khuẩn HP - đây là một loại vi khuẩn gam âm, có hình xoắn, là nguyên nhân thường gặp gây ra các bệnh lý ở dạ dày tá tràng; do chế độ ăn uống vô độ không có quy luật, ăn thức ăn nóng quá, lạnh quá, cứng quá, khó tiêu, chua, cay quá, ăn không nhai kỹ, ăn vội... hoặc ăn phải một số thức ăn bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc... Ngoài ra, cũng có thể do uống r***, chè đặc, cà phê đặc; do uống nhầm phải các chất ăn mòn: axit, kiềm, sút, một số hóa chất có chì, thuỷ ngân... có thể gây bỏng niêm mạc thực quản và dạ dày. Một nguyên nhân nữa phải kể đến là do dùng các thuốc giảm đau, chống viêm điều trị các bệnh khớp. Những thuốc ấy có tác dụng phụ gây tổn thương niêm mạc dạ dày; những nhiễm khuẩn cấp: cúm, sởi, bạch hầu, thương hàn... có thể gây viêm dạ dày. Người bị suy thận cũng rất dễ bị viêm dạ dày do ure máu tăng cao. Yếu tố tinh thần, các trạng thái stress, cáu gắt, trầm cảm, lo nghĩ, căng thẳng... cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên tổn thương dạ dày. Triệu chứng điển hình Đau bụng do bệnh lý ở dạ dày có trường hợp biểu hiện rõ, chẩn đoán tương đối dễ dàng, thường bệnh nhân có những triệu chứng như: Đau vùng bụng trên rốn, đau thường xuất hiện lúc đói hoặc ngay sau ăn nhưng vài trường hợp đau không liên quan gì tới bữa ăn, đau âm ỉ hoặc đau dữ dội. Đau âm ỉ có khi kéo dài từ vài tháng đến vài ba năm, có khi hàng chục năm. Nhiều bệnh nhân đau có tính chất chu kỳ (một chu kỳ khoảng từ một tuần đến vài tuần trở lên) và thường xảy ra vào lúc giao mùa, đặc biệt là mùa rét. Kèm theo đau là các biểu hiện của rối loạn tiêu hóa, bệnh nhân thường hay có cảm giác nặng bụng, khó tiêu, ợ hơi, ợ chua, buồn nôn, nôn, nóng rát, trướng bụng, trung tiện, phân có khi nát có khi lỏng, có khi rắn như phân dê. Trong những trường hợp loét hành tá tràng lâu ngày gây co kéo làm hẹp môn vị thì ăn không tiêu, bụng ậm ạch khó chịu, nhiều khi phải móc họng nôn ra mới thấy thoải mái. Vì vậy, người bị loét dạ dày - hành tá tràng lâu năm thường gầy, da xanh, niêm mạc nhợt nhạt. Hiện nội soi dạ dày có giá trị lớn trong chẩn đoán viêm, loét dạ dày - tá tràng. Ngoài việc xác định được vị trí tổn thương, tình trạng tổn thương... thì trong những trường hợp nghi ngờ bệnh ác tính có thể sinh thiết để tìm tế bào lạ. Sinh thiết còn giúp cho việc lấy bệnh phẩm để nhuộm gram, thử test ureaza, nuôi cấy phân lập xác định vi khuẩn HP và làm kháng sinh đồ để xác định tính nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn này. Tuy nhiên, đa số trường hợp triệu chứng mơ hồ rất khó chẩn đoán phân biệt với những trường hợp đau bụng có vị trí hoặc tính chất gần giống với đau bụng do bệnh lý ở dạ dày, đặc biệt cần chẩn đoán phân biệt với những trường hợp đau bụng đòi hỏi phải được bác sĩ chữa trị và can thiệp kịp thời nếu không sẽ rất nguy hiểm cho tính mạng như viêm ruột thừa, tắc ruột...
Ðề: Nguyên nhân của Viêm loét dạ dày nhà mình có 2 người bị dạ day , thấy khổ lắm , mỗi lần đi soi dạ day về kêu ầm ĩ
Ðề: Nguyên nhân của Viêm loét dạ dày ợ hơi cũng là một triệu chứng của viêm loét dạ dày đấy mẹ nó ạ. Mẹ nó còn khó chịu gì nữa ko?
Ðề: Nguyên nhân của Viêm loét dạ dày Đúng chuyên ngành của mình rồi, nhưng mà cũng không tránh khỏi bị đau dạ dày
Ðề: Nguyên nhân của Viêm loét dạ dày e mắc cái bệnh cứ ăn no phát là kiểu gì cũng cứ ợ lên như trâu ấy. bị từ khi bé tí tới giờ, mà ăn dói đói lại chẳng sao. em cũng chẳng biết là bệnh gì nữa đi nội soi thì bs bảo là em thừa dịch mật cho em uống cả đống thuốc thế mà chẳng thấy khỏi, em mà bữa nào thích cái gì ăn no no phát là dính sẹo ngay.
Bệnh rối loạn chức năng đại tràng [h=2]Bệnh rối loạn chức năng đại tràng, viêm đại tràng dẫn đến co thắt có thể trở thành bệnh mãn tính nếu chúng ta không điều trị.[/h] [h=2]Những biểu hiện chính của bệnh là đau bụng và rối loạn tiêu hóa, đặc biệt dễ xuất hiện khi căng thẳng, hoặc ăn uống thất thường.[/h] Các xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng, xét nghiệm máu cho kết quả bình thường. Nội soi đại tràng không thấy tổn thương thực thể (viêm, loét, u...). XQ có thể thấy đại tràng chỗ co thắt, chỗ giãn rộng. [h=3]Bệnh co thắt đại tràng này nếu trở thành bệnh mãn tính gây ảnh hưởng đến cuộc sống[/h] Những người dễ mắc các bệnh đại tràng co thắt này là những người có bệnh về rối loạn thần kinh chức năng, bị trầm cảm, ám ảnh hay bị stress tâm lý... Bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bệnh đại tràng chức năng là bệnh liên quan đến thần kinh nên yếu tố tâm lý rất quan trọng. Bệnh nhân cần hiểu rõ đây là bệnh không nguy hiểm, không tiến triển thành viêm loét hay ung thư. Nên tự thích nghi với điều kiện sinh hoạt, ăn uống, luyện tập thể dục (tập thở bằng bụng, xoa bụng). Điều trị: Trong trường hợp này thì thuốc đông y chiếm ưu thế tuyệt đối. Vì đông y cho rằng nguyên nhân là do thấp nhiệt uẩn kết, can tỳ bất hòa, ứ trở trường lạc. Tỳ vị hư nhược và tỳ thận dương hư. Đến nay, cơ chế gây bệnh đại tràng chức năngtheo tây y vẫn chưa rõ ràng. Khả năng điều trị dứt điểm bằng thuốc tây rất khó khăn, chi phí điều trị rất tốn kém nhưng kết quả lại hạn chế.
Tiểu buốt , có dịch là bệnh gì? [h=2]Tiểu buốt , có dịch là bệnh gì?[/h] Thời gian gần đây, tinh hoàn bên phải của tôi những nốt nhỏ, không lan rộng, không mủ, ngứa và khi đi tiểu thỉnh thoảng buốt và có ít dung dịch.Đó là triệu chứng của bệnh gì? có nguy hiểm không? cần dùng thuốc gì? Theo thư bạn mô tả thì bộ phận sinh dục của bạn có 2 vấn đề. Bên tinh hoàn (có lẽ phần da bìu phía phải thì đúng hơn) lên mụn nhỏ, không lan rộng, không có mủ nhưng ngứa, nặn chảy máu thì nhiều khả năng bạn bị viêm da dị ứng hoặc do nấm da, đôi khi do côn trùng, ký sinh trùng cắn. [h=3]Tiểu buốt có thể do viêm niệu đạo, viêm bàng quang, sỏi thận,...[/h] Việc điều trị tùy theo nguyên nhân mà dùng thuốc bôi thích hợp. Còn biểu hiện đi tiểu thỉnh thoảng buốt có thể do viêm nhiễm niệu đạo, viêm bàng quang cấp, sỏi tiết niệu hoặc bị bệnh lây truyền qua đường tình dục (như lậu do tình dục không an toàn). Bệnh lậu thường biểu hiện cấp tính sau quan hệ tình dục không an toàn với người bị bệnh như: đái buốt, đái dắt, đái ra mủ, nếu không điều trị sẽ trở thành bệnh mạn tính. Để xác định, bạn nên đi khám bác sĩ chuyên khoa da liễu, xét nghiệm nước tiểu hoặc cấy mủ để chẩn đoán nguyên nhân, từ đó sẽ có chỉ định dùng thuốc đúng bệnh mới nhanh khỏi. Tuy nhiên, nếu chưa hề quan hệ tình dục lần nào thì bạn không sợ bị bệnh lậu mà cũng có thể bạn bị hẹp bao quy đầu nên mỗi lần đi tiểu, nước tiểu còn đọng lại lắng cặn, là nguyên nhân gây viêm nhiễm tiết niệu dẫn đến tiểu buốt. Trường hợp hẹp bao quy đầu, chỉ cần gặp bác sĩ ngoại khoa hoặc chuyên khoa nam học - tiết niệu để chích hẹp thì bệnh sẽ được cải thiện. Bạn không nên quá lo lắng mà hãy đi khám sớm để được điều trị đúng bạn nhé.
Ðề: Tiểu buốt , có dịch là bệnh gì? đang tiểu xong ngừng 1 tí xong lại tiếp. cứ như thế thì có sao ko các mẹ nhỉ?
Nên chọn thuốc thải độc gan thảo dược Gan là bộ phận quan trọng trong cơ thể giúp thanh lọc cơ thể, giải độc cho cơ thể. Nhưng do môi trường ô nhiễm, do tác lại của thuốc, r***, hóa chất khác, thực phẩm,.. làm gan không còn hoạt động tốt. [h=2]Tiến hành các biện pháp thải độc gan sớm để tránh nguy hại cho gan Con thống kê của ngành y tế cũng cho thấy, số bệnh nhân bị xơ gan do uống r*** bia tăng nhanh và đứng thứ 2 trong các bệnh lý về gan, chỉ sau viêm gan siêu vi B. R*** làm rối loạn chuyển hóa mỡ, tăng tích tụ triglycerides ở gan làm cho gan nhiễm mỡ, tăng men gan. Nếu thường xuyên uống nhiều r*** bia trong khoảng thời gian dài sẽ làm cho gan bị nhiễm độc, dần dần dẫn đến xơ gan, ung thư gan.[/h] Theo GS. Lim Seng Gee, cố vấn cao cấp, Khoa Tiêu hóa gan mật, Bệnh viện Đại học Quốc gia Singapore, gan đảm nhiệm nhiều chức năng điều hòa chuyển hóa lipit, protein và thuốc, tạo mật, thải độc, dự trữ vitamin... Tuy nhiên, gan rất dễ bị tổn thương do nhiều nguyên nhân như do uống r***, bia thái quá, hệ chuyển hóa, vi rút… Chính vì vậy, 50% người nghiện r*** sẽ bị gan nhiễm mỡ và 1/3 người uống r*** sẽ bị viêm gan và xơ gan do r***. Vì vậy, gan nhiễm độc nếu không được thanh lọc sẽ dãn đến những hệ quả đáng tiếc. [h=3]Thải độc gan cho những người thường xuyên tiếp xúc với r*** bia[/h] Với những đối tượng thường xuyên sử dụng r***, tiếp xúc với môi trường độc hại, ăn thức chứa độc tố sẽ gây áp lực rất lớn lên gan trong khi bản thân họ không quan tâm đến chuyện giải độc gan. Một số ít thường xuyên uống r***, quan tâm đến sức khỏe thì thường rủ nhau đi săn lùng những loại thuốc có tác dụng bổ gan và giải độc r*** để có thể thoải mái uống, như uống thêm vitamin B1, B6, acid folic… hay mật gấu hoặc các chiết xuất từ mật để bổ trợ gan, giải độc r***. Anh Nguyễn Thế Anh, ngõ 254, phố Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội thổ lộ: “Công việc của tôi thường xuyên phải tiếp xúc với bia r***, nhiều lúc phải uống nhiều và uống liên tục cũng sợ lắm nhưng không né được. Nhiều hôm tôi đã phải lên mạng tìm kiếm các phương pháp giải độc gan dân gian sử dụng để khi uống r*** đỡ lo hơn”. Anh Hồ Hoàng Tùng, Khu đô thị Mỹ Đình I cho biết: “Nhà tôi có anh trai mới mất do bị xơ gan, lúc trước anh ấy buồn phiền nên uống r*** nhiều, ai căn ngăn cũng không được nên dẫn đến hệ quả xấu. Đến lượt tôi bây giờ thì công việc bắt buộc phải giao lưu và cũng không tránh được r***. Nhất là dịp gần Tết Nguyên đán, về nhà hôm nào cũng sặc hơi men. Nhiều hôm sáng dậy nghĩ đến trưa, chiều phải uống r*** là thấy rùng mình. Tôi đã sử dụng nhiều biện pháp giải độc gan dân gian như uống trà atisô, nấm linh chi nhưng thời gian gần đây luôn thấy người bải hoải vì mệt, tôi sợ nên vẫn chưa dám đến bệnh viện khám bệnh”. Tuy nhiên, các chuyên gia lĩnh vực y tế khuyến cáo việc sử dụng phương pháp giải độc bừa bãi, không những không giải độc được mà còn làm cho gan bị viêm, hoại tử nặng hơn vì r*** ảnh hưởng đến sự chuyển hóa một số thuốc, dễ dẫn đến bị ngộ độc thuốc và nguy hiểm đến tính mạng. [h=4]Nên chọn thuốc thải độc gan thảo dược vừa tốt cho cơ thể, lại không độc hại[/h] Theo phân tích của chuyên gia Phan Quốc Kinh thì sản phẩm giải độc gan Tiên Bảo đã sử dụng những thành phần mà các nghiên cứu của nhiều nước trên thế giới và trong nước công nhận đó là những loại dược liệu tốt rất tốt cho gan. Chẳng hạn như cây Cúc gai (Cadus marianus) được chính thức ghi vào dược liệu của nhiều nước trên thế giới giúp hạ men gan, thải độc, phục hồi các tế bào gan đã bị hủy hoại… Cây atiso cũng đã được cả thế giới công nhận có tác dụng tốt trong việc hạ men gan, làm sạch các độc tố, làm mát gan... Cây cà gai leo, là công trình nghiên cứu của Học viện Quân y, phối hợp với nhiều bệnh viện trung ương ở Hà Nộ đã xác định là một trong số những loại dược liệu của Việt nam có tác dụng chữa viên gan, giải độc gan rất tốt; Bìm bìm, rễ mạ mân có tác dụng bảo vệ gan, chống viêm và lợi mật hiệu quả và an toàn; Cây nần vàng có chứa các hoạt chất có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, giải độc gan… Khi gan bị tổn thương thì men gan tăng cao hơn giới hạn bình thường (qua xét nghiệm máu để biết). Gan bị tổn thương có thể do viêm, do xơ gan, do hóa chất như bia r*** hoặc nhiễm độc chất thãi qua gan. Ngoài ra, người bệnh có thể có các triệu chứng như ăn không tiêu, đầy bụng, chán ăn, buồn nôn… Vì vậy, giải độc gan sớm trước khi quá muộn là điều hết sức cần thiết. Theo một số chuyên gia khuyến cáo, thuốc giải độc gan Tiên Bảo với thành phần thảo dược rất tốt cho gan, đã được nhiều bệnh viện sử dụng cho bệnh nhân. Đây là sản phẩm, kế thừa được những ưu thế của nhiều sản phẩm đi trước, tích hợp các cây thuốc quí đã công bố. Theo chuyên gia Phan Quốc Kinh, hiện trên thị trường đang có sản độc gan Tiên Bảo kết hợp được những dược liệu tốt của thế giới như cây cúc gai, atiso với các dược liệu độc đáo ở Việt Nam như cà gai leo, nần vàng, mạ mân, bìm bìm, bồ bồ… Đây cũng là sản phẩm giải độc gan mà ông đang sử dụng giúp hạ men gan, thanh lọc độc tố trong gan rất tốt. Trên thực tế, có nhiều sản phẩm quảng cáo giải độc gan nhưng hàm lượng ghi trên bao bì dưới dạng dược liệu không phải cao nên hàm lượng tinh chất rất thấp. Người bệnh 1 ngày phải uống với số lượng nhiều viên, thậm chí uống tới 15 viên/ngày, khiến giá thành rẻ nhưng lại đắt nếu điều trị lâu dài và hiệu quả điều trị không cao. Trong khi giải độc gan Tiên Bảo là viên nén hàm lượng cao dưới dạng tinh chất, nên chỉ cần uống với số lượng ít nhưng vẫn đạt hiệu quả cao, giảm chi phí điều trị.
Ðề: Bệnh rối loạn chức năng đại tràng - Điều trị: Điều trị viêm đại tràng phải do bác sĩ khám chẩn đoán tìm ra nguyên nhân sau đó kê đơn thuốc. Các thuốc hay dùng trong điều trị viêm đại tràng là: Kháng sinh đường ruột (Biceptol, Flagyl, Flagentyl…) và thuốc điều hòa nhu động ruột (Visceralgin, Dobridat, Rekalat…)
tăng huyết áp thời kỳ thai nghén [h=2]Những bà mẹ mang thai bình thường đã phải rất cẩn trọng với tình hình huyết áp của mình, và của thai nhi trong bụng thì những người có tiền án về bệnh tăng huyết áp lại càng phải cẩn trọng hơn.[/h] Tăng huyết áp trong thời kì thai nghén là rất nguy hiểm và sẽ tác động biến chứng đến thai nhi và cả bà mẹ, có thể gây tử vong cho cả mẹ và thai nhi. Chứng tăng huyết áp thời kì thai nghén thường xảy ra nhưng rất ít người hiểu được triệu chứng là như thế nào? Biến chứng và cách đề phòng? Đối với người phụ nữ mang thai được coi là tăng huyết áp thai nghén khi trị số huyết áp đo được ở mức 140/90mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm thu tăng trên 30mmHg, huyết áp tâm trương tăng trên 15mmHg so với mức huyết áp đo được ở thời điểm trước khi mang thai. [h=3]Bà bầu cần khám thai định kỳ để phòng tăng huyết áp.[/h] Có khoảng 15% phụ nữ mang thai bị tăng huyết áp và là dấu hiệu của một thai kỳ nguy cơ cao cho mẹ và thai nhi. Tăng huyết áp thai nghén thường xuất hiện vào thời gian nửa sau thai kỳ và khỏi hoàn toàn khi hết thời kỳ hậu sản. Biến chứng nguy hiểm nhất của tăng huyết áp thai nghén là tiền sản giật và sản giật. [h=4]Biến chứng nguy hiểm nhất của tăng huyết áp thời kỳ thai nghén là tiền sản giật[/h] Tiền sản giật thường gặp ở những phụ nữ mang thai con so nhỏ tuổi hoặc con so lớn tuổi, xuất hiện từ tuần thứ 20 của thai kỳ. Tuy nhiên, cũng có thể xuất hiện sớm hơn, trong những trường hợp đa thai và thai trứng. Tăng huyết áp cùng với các yếu tố di truyền, dinh dưỡng kém hoặc béo phì, nghiện thuốc lá, bệnh tim mạch, bệnh thận hay bệnh đái tháo đường có thể góp phần trong sự xuất hiện của tiền sản giật. Trước đây, người ta chẩn đoán tiền sản giật dựa vào 3 yếu tố: chứng tăng huyết áp, phù và protein niệu nhưng quan niệm hiện đại thì cho rằng, chỉ cần có tăng huyết áp thai nghén kèm protein niệu nhiều là đủ để chẩn đoán tiền sản giật. Tiền sản giật gây nguy cơ thai nhi chậm phát triển trong buồng tử cung, đẻ non và tổn thương nhiều cơ quan khác. Đặc biệt nghiêm trọng là để lại hậu quả lâu dài trên hệ tim mạch của trẻ. Những người bị tăng huyết áp ở lần mang thai đầu, có nguy cơ tăng huyết áp ở lần mang thai sau, nguy cơ cao mắc bệnh tăng huyết áp và đột quỵ sau này. Tiền sản giật có thể dự phòng hoặc giảm bớt biến chứng nhờ theo dõi thai nghén tốt, chú ý các yếu tố thuận lợi đưa đến tiền sản giật qua bệnh sử gia đình, bệnh sử nội khoa và bệnh sử thai kỳ lần này. Cần tuân thủ việc điều trị đường nghiêm ngặt hoặc các bệnh nội khoa khác đang có sẵn. Sản phụ có thể nghỉ ngơi tại nhà nếu bệnh nhẹ, tự đếm cử động thai, tự theo dõi phát hiện các dấu hiệu bất thường như phù tăng, lên cân nhanh, nhức đầu nặng, mắt nhìn mờ, đau vùng gan, buồn nôn, nôn nhiều. Cần nhập viện ngay khi có một trong các dấu hiệu trên bởi thực tế tiền sản giật biến thành sản giật rất khó đoán trước được. Nếu xảy ra sản giật, sản phụ có thể rơi vào hôn mê, phù não, xuất huyết não, phù phổi cấp, suy tim, bong nhau non gây tử vong cho mẹ và con.
Ðề: tăng huyết áp thời kỳ thai nghén Mình trong suốt thời gian mang thai không bị tăng huyết áp, không bị phù nề, mà cứ định đếm cử động của con nhưng không kiên trì con cứ đạp bùm bụp ý.