Hy vọng nhữung thong tin mình thu thập đựoc giúp ích các bạn trong bảo vệ sức khỏe gia đình mình! Bệnh cúm H1N1 nhé. 1. Bệnh cúm A/H1N1 là gì? Bệnh cúm A là một bệnh cúm do virut cúm A gây nên Cúm A/H1N1 là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính do virus cúm A (còn gọi là H1N1) gây nên. Bệnh có khả năng lây nhiễm rất cao và lây lan nhanh trong cộng đồng. Tổ chức Y tế thế giới đã cảnh báo dịch ở cấp độ 6, cấp độ cao nhất và là đại dịch trên quy mô toàn cầu. Theo thống kê đến cuối tháng 7/2009, dịch đã lan rộng ra trên 160 quốc gia thuộc cả 5 châu lục với hàng trăm ngàn trường hợp mắc và hơn một nghìn trường hợp tử vong. Tại Việt Nam, ca nhiễm cúm A/H1N1 đầu tiên được ghi nhận vào ngày 31/5/2009 và tiếp tục bùng phát dịch tại nhiều thời điểm trong năm. Sau thời điểm bùng phát dịch vào những tháng cuối năm 2009, với sự nỗ lực phòng chống của toàn xã hội, bệnh đã được kiểm soát tốt hơn. Tuy nhiên, hàng năm bệnh vẫn tiếp tục xuất hiện cục bộ tại một số địa phương vào những thời điểm nhất định trong năm. Theo thông tin của Bộ Y tế cho thấy trong 5 tháng đầu năm 2013, cả nước đã có trên gần 400.000 ca nhiễm cúm, trong đó phần lớn nhiễm cúm A/H1N1. Theo WHO, hàng năm trên thế giới ghi nhận khoảng 5 triệu trường hợp mắc cúm nặng và có từ 250.000-500.000 ca tử vong. Tỉ lệ tử vong trong số các trường hợp nặng là 5% - 10%. 2. Nhận biết bệnh cúm A/H1N1 Bệnh cúm A/H1N1, những điều cần biết 3 Trẻ em là một trong những đối tượng được cho là nhóm dễ bị nhiễm bệnh cúm A. Tuy nhiên, do triệu chứng thể hiện của bệnh cúm A/H1N1 khá giống với các bệnh cúm khác nên lời khuyên dành cho các bố mẹ là hãy đưa bé đi khám khi thấy bé có những biểu hiện dưới đây: - Bé sốt cao: khi thấy bé bị sốt đột ngột (bố mẹ cặp nhiệt độ thấy sốt trên 38 oC) - Ho khan hoặc ho có kèm theo đờm - Bé kêu đau họng, họng đỏ - Sổ mũi, nghẹt mũi - Mệt mỏi, uể oải, kém linh họat, quấy khóc - Đau người, đau đầu - Tiêu chảy không rõ nguyên nhân - Đau bụng, nôn, chớ nhiều lần trong ngày Ngoài ra có thể một số bé biểu hiện triệu chứng bệnh cấp ngay như viêm phổi, thở nhanh, chóng mặt, suy hô hấp, ngộp thở, tím đầu chân tay, lơ mơ, phù phổi, suy đa phủ tạng và tử vong. Bệnh chỉ có thể chẩn đoán chính xác bằng xét nghiệm dịch mũi họng. Do vậy, bạn nên đưa bé đến cơ sở y tế gần nhất để được chuẩn đoán chính xác. 3. Đường lây truyền bệnh cúm A/H1N1 Bệnh cúm A/H1N1, những điều cần biết Bệnh lây truyền từ người sang người theo đường hô hấp. Việc lây lan có thể xảy ra khi tiếp xúc với nguồn bệnh (các bé sờ vào những vật dụng có chứa virus như đồ chơi, đồ dùng hay nên nhà, tay vịn cầu thang… rồi lại đưa tay lên mắt, mũi, miệng), truyện trò với nguời bệnh (qua các giọt nước bọt hay dịch tiết mũi họng khi người bệnh ho, hắt hơi…). Chú ý: Người mang virus cúm A(H1N1) có khả năng truyền virus cho những người xung quanh trong thời gian 1 ngày trước tới 7 ngày sau, kể từ khi có triệu chứng của bệnh. Bệnh lây lan càng mạnh, càng nhanh khi có sự tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, đặc biệt ở nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ,... Chính vì vậy, các bé đi học thì nguy cơ bị bệnh cúm A/H1N1 khá cao. Bệnh hiện nay chưa có vắc xin đặc hiệu, vì vậy “phòng bệnh hơn chữa bệnh” là phương châm được đặt ra hàng đầu các bạn nhé. http://nhatkybe.vn/cam-nang/suc-khoe/benh-cum-ah1n1-nguy-co-bung-phat-dai-dich.html
Ðề: Tổng hợp những bệnh lý hay gặp nhé (cả gia đình ạ) Viêm mũi dị ứng nhé! 1. Mũi và sự hô hấp bằng mũi ở trẻ Mũi là bộ phận hô hấp thuộc đường hô hấp trên – nơi tiếp nhận, lọc sạch, sưởi ấm và làm ấm không khí. Mũi giúp con người cảm nhận được mùi vị, thở và phát âm. Ở trẻ nhỏ, sự hô hấp bằng đường mũi còn hạn chế vì mũi và khoang hầu tương đối ngắn và nhỏ, lỗ mũi và ống mũi hẹp. Vì vậy không khí đi vào không được sưởi ấm và lọc sạch đầy đủ. Niêm mạc mũi mỏng, mịn; lớp ngoài của niêm mạc gồm các biểu mô hình trụ giàu mạch máu và bạch huyết. Chức năng loại thải vi khuẩn, virus, bụi còn yếu do khả năng sát trùng của niêm dịch còn kém. Tổ chức hang ở lớp dưới niêm mạc mũi ít phát triển. Các xoang mũi trẻ em xuất hiện từ từ cùng với sự phát triển cơ thể. Chỉ có xoang sàng xuất hiện ngay khi sinh. Sau đó xoang hàm xuất hiện lưu thông rộng rãi với mũi cho đến 4-5 tuổi. Viêm mũi dị ứng, bệnh thường gặp hiện nay 2. Biểu hiện bệnh viêm mũi dị ứng Bệnh nhân bị viêm mũi dị ứng thường có các dấu hiệu: ngứa mũi, đôi khi kèm theo ngứa mắt, tai và vòm họng, nhầy mũi thường thành từng tràng dài liên tục, chảy nước mũi, nghẹt mũi, đau họng thường xuyên, khàn giọng. Mũi mất đi chức năng ngửi. Bệnh nhân thường phải thở bằng miệng, nhất là lúc ngủ, thường hay ngáy ngủ, nhức đầu. Ở trẻ em hay bị nhiễm khuẩn tai giữa, ho nhất là lúc nằm ngủ ban đêm. 3. Chẩn đoán bệnh viêm mũi dị ứng Chẩn đoán chính xác viêm mũi dị ứng bằng cách xét nghiệm dịch mũi, hoặc tìm phản ứng dị ứng bằng cách tiêm một số kháng nguyên nghi ngờ vào da bệnh nhân. Tuy không nguy hiểm nhưng viêm mũi dị ứng gây cho người bệnh nhức đầu, buồn ngủ, khó chịu, uể oải, ảnh hưởng đến công việc và sinh hoạt, sức khỏe suy giảm. Để lâu không điều trị, bệnh nhân có thể bị viêm đường hô hấp, viêm tai giữa, viêm xoang… 4. Phân loại bệnh viêm mũi dị ứng Viêm mũi dị ứng do những nguyên nhân ngoại lai gây ra mà con đường xâm nhập chủ yếu là mũi. Có thể chia bệnh làm hai nhóm chính: theo mùa và quanh năm. Nhóm bệnh theo mùa thường xuất hiện vào mùa xuân hoặc mùa hè hàng năm; thời điểm mắc bệnh này gần như đã trở thành quy luật. Nhóm bệnh quanh năm thường xuất hiện do những dị nguyên mà bệnh nhân gặp phải gây ra như khói bụi... Thực tế cho thấy, khí hậu gió mùa của nước ta cùng với môi trường nhiều khói, bụi ô nhiễm hiện nay đã làm cho bệnh viêm mũi dị ứng ngày một tăng. Mùa đông giá lạnh và hanh khô khiến cho niêm mạc mũi khô nẻ là yếu tố nguy cơ tăng bệnh. 5. Điều trị và phòng bệnh viêm mũi dị ứng Viêm mũi dị ứng, bệnh thường gặp hiện nay 2 Có nhiều loại thuốc điều trị viêm mũi dị ứng, nhưng hiệu quả và an toàn nhất là các thuốc xịt gluco corticoid. Thuốc xịt loại này giúp làm giảm viêm niêm mạc mũi, cần xịt đều đặn và lâu dài để đạt được kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, những người bị viêm mũi dị ứng theo mùa, không cần phải dùng thuốc liên tục. Bệnh nhân bị bệnh lâu năm, khi biết sắp có triệu chứng viêm mũi dị ứng xảy ra, nên dùng thuốc xịt khoảng 6 tuần rồi ngưng, bình thường thuốc xịt đạt được đầy đủ tác dụng sau 2 tuần dùng thuốc. Các thuốc kháng histamin dạng uống có thể được dùng một loại hay phối hợp với các thuốc khác, có tác dụng giảm nhanh các triệu chứng hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa… Đối với những người vừa bị viêm mũi dị ứng vừa bị hen suyễn, phải chú ý rằng các thuốc kháng histamin mà dùng kéo dài có thể làm tình trạng hen suyễn nặng thêm. Thuốc giảm sung huyết mũi rất hiệu quả trong những trường hợp bị nghẹt mũi nhưng chỉ nên dùng vài ba ngày và thận trọng ở người bị tăng huyết áp. Nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý là biện pháp tốt giúp làm sạch niêm mạc mũi. Phòng bệnh cần thực hiện nhiều biện pháp như: giặt sạch chăn màn, ga, nệm, vỏ gối… Không nuôi chó mèo, chim trong nhà và tránh tắm cho thú hoặc tiếp xúc với thú nuôi. Sau khi loại bỏ thú nuôi, cần làm vệ sinh sạch sẽ tường, sàn nhà và chú ý rằng các phần tử gây dị ứng từ thú nuôi có thể còn dính trong quần áo và một số bề mặt đồ vật, tồn tại trong nhà một thời gian dài sau khi đã loại bỏ thú nuôi. Đeo khẩu trang khi ra ngoài. http://nhatkybe.vn/cam-nang/suc-khoe/viem-mui-di-ung-benh-thuong-gap-hien-nay.html
Ðề: Tổng hợp những bệnh lý hay gặp nhé (cả gia đình ạ) III. U nang buồng trứng 1. U nang buồng trứng là gì? U nang buồng trứng là tên thường gọi để chỉ một khối phát triển không bình thường trong buồng trứng. Khối này có thể là tổ chức mô mới khác với tổ chức buồng trứng bình thường hay là sự tích tụ dịch tạo thành một nang trên buồng trứng. U nang buồng trứng có thể phát triển từ các mô của buồng trứng hay từ mô của các cơ quan khác trong cơ thể. 2. Phân loại u nang buồng trứng Có nhiều dạng u nang buồng trứng với nhiều biến chứng khác nhau. Trong đó, xoắn u nang buồng trứng là dạng biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng bệnh nhân. Dạng này gặp ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là phụ nữ từ 30 tuổi trở lên. U nang buồng trứng được phân loại dựa theo các đặc tính sau: theo tính chất khối u, theo kích thước hay hình dạng khối u, theo bản chất u lành tính hay là u ác tính và theo hình ảnh qua siêu âm. Khi chưa có biến chứng, khối u nang buồng trứng thường có các triệu chứng mơ hồ. Đa số chỉ phát hiện được khối u buồng trứng một cách tình cờ khi mà người bệnh siêu âm bụng hay khám phụ khoa định kỳ. Khi phát hiện có biến chứng, người bệnh thấy các triệu chứng có thể gặp như là: sờ thấy khối u trong bụng, đau bụng, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn đi đại tiện hay tiểu tiện. Các biến chứng này có thể là triệu chứng của một bệnh lý khác như: bệnh phụ khoa (viêm, nhiễm, u xơ tử cung) hoặc khối u của một bệnh lý khác ở vùng bụng. U nang buồng trứng có thể dẫn đến biến chứng xoắn u với các triệu chứng như đau quặn bụng cấp tính, đau thành từng cơn và gia tăng về cường độ, kèm theo nôn ói, thậm chí dẫn đến mất nước hoặc suy thận. U nang buồng trứng, căn bệnh nguy hiểm ở phụ nữ 3. Điều trị bệnh u nang buồng trứng Điều trị u nang buồng trứng phụ thuộc vào kích thước của khối u, có thể uống thuốc, chích nang, mổ nội soi hay mổ mở. Trong trường hợp khối u nang quá lớn, xâm lấn toàn bộ cả hai bên buồng trứng phải phẫu thuật cắt bỏ cả hai bên. Nếu là khối u cơ năng thì nên chờ vài tháng để có chẩn đoán rõ ràng trong khi một khối u thực thể (do bệnh lý) thì cần được xử trí sớm nhằm xác định rõ tính chất lành hay ác, cũng như tránh các biến chứng có thể xảy ra. Một khối u nếu để quá to sẽ gây khó khăn cho phẫu thuật, gây mất nhiều máu và có nhiều nguy cơ tổn thương đến các cơ quan lân cận. Phương pháp điều trị chủ yếu đối với u nang buồng trứng là phẫu thuật. Có thể phẫu thuật qua nội soi ổ bụng hay mổ bụng hở tùy theo kích thước và tính chất của khối u. Thuốc chỉ được dùng trong một vài trường hợp đặc biệt hoặc trong thời gian chờ đợi làm phẫu thuật đối với các trường hợp đã có chỉ định mổ. Khám phụ khoa định kì có thể giúp phát hiện được khối u buồng trứng, kết hợp với siêu âm bụng sẽ cho biết thêm tính chất khối u. Ngoài ra, có thể làm thêm một số xét nghiệm máu để giúp định hướng tính chất lành hay ác của khối u. U nang buồng trứng là một bệnh hay gặp của phụ nữ. Có thể đây chỉ là khối u cơ năng do hoạt động nội tiết của cơ thể hoặc cũng có thể là khối ung thư cần được phát hiện sớm và xử lý kịp thời nhằm đảm bảo mạng sống và duy trì chức năng sinh sản cho người phụ nữ.