TỔNG QUAN NGŨ HÀNH VỀ ĐẶT TÊN CHO CON (Phần 1) Ngũ hành là định nghĩadùng để chỉ 5 nhân tố được cho là tạo ra thế giới này. Ngũ hành gồm có: Hành Kim (Kim là Kim loại), Hành Mộc (Mộc là cây, gỗ.), Hành Thủy (Thủy là nước), Hành Hỏa (Hỏa là lửa), và Hành Thổ (Thổ là đất). Sở dĩ, đặt tên cho con rất cần phải tuân theo quy luật ngũ hành, là do, ông cha ta cho rằng, các nguyên tố sinh ra thiên địa, sẽ đều phải có những quy luật, để vừa giúp đỡ, vừa át chế lẫn nhau. Ngũ hành can tri của thiên địa có quy luật sinh khắc như dưới đây: Sinh là: Kim -> Thủy Thủy -> Mộc Mộc -> Hỏa Hỏa -> Thổ Thổ -> Kim Tương khắc có: Kim >< Mộc. Mộc >< Thổ Thổ >< Thủy Thủy >< Hỏa Hỏa >< Kim Quy luật sinh khắc trong Ngũ hành thể hiện: Những nhóm là diện tương sinh với nhau, thì sẽ giúp đỡ cho nhau, dìu dắt nhau cùng phát triển. Trái lại, các hành thuộc về khắc nhau thì sẽ hạn chế lẫn nhau, tác động xấu, kể cả làm tổn hại lẫn nhau. Còn các mệnh không thuộc về diện tương khắc hoặc tương sinh, thì sẽ không có ảnh hưởng nhiều lẫn nhau, không xấu, tuy vậy cũng không phải là tốt. Bài viết liên quan: dat ten con theo phong thuy Gắn vào quy tắc đặt tên cho con. Mỗi 1 chữ đều tiềm ẩn trong nó một mạng nằm trong 1 trong 5 mệnh trong ngũ hành can tri. Vậy, quy tắc đặt tên theo quy luật Ngũ hành là: Đặt tên cho con để cho các chữ cái trong tên “sinh” với nhau; và mệnh tên con yêu không khắc với tên ba mẹ. Ở bài viết hôm nay, trước hết, tôi xin phân tích ý nghĩa của từng mạng, để các ba mẹ có thể dùng làm 1 trong những cơ sở để lựa chọn tên cho bé yêu cho thích hợp. Mệnh Kim: Gốc là yếu tố kim loại, và hay được ví như mùa Thu. Mạng Kim thường là người cứng rắn và dứt khoát, cũng là người có tính kiên trì cao. Là người trung thành, tính kỷ luật và tinh thần làm việc rất tốt. Dù vậy nhưng, cũng vì đó mà người mệnh Kim hay bị cho là cứng nhắc, thậm chí bảo thủ. Độc đoán và quá nghiêm túc. Mạng Mộc: với Gốc là chỉ Cây cối, gỗ. Mộc được ví như mùa Xuân với sự đâm chồi nảy lộc, xanh tươi mơn mởn. Người mệnh Mộc thường hơi mộng mơ, tâm hồn bay bổng. Thế nhưng cũng vì vậy mà hơi bồng bột, nóng nảy, nhanh lùi chí. Mệnh Thủy: là nhân tố nước. Hay nói mùa Đông. Người mệnh Thủy thường là người thiên về ngoại giao tốt, hướng ngoại, nhạy bén, biết thấu hiểu người khác. Tuy nhiên nhạy cảm cũng là nhược điểm của người mạng Thủy, khi mà tính tình họ thất thường, hay nghĩ ngợi. Mạng Hỏa: là lửa, là nguyên tố biểu tượng cho mùa Hạ năng động. Là người nhiệt huyết, mang lại lửa và cảm hứng cho người khác. Mang phẩm chất lãnh đạo. Nhưng, nếu không cẩn thận thì có thể mang thiên hướng tiêu cực, dễ gây rắc rối và hành động bồng bột. Mệnh Thổ: Là nhân tố đất. Là người hiền lành, dịu dàng, biết suy tính kỹ càng, trước sau. Đây là nhân tố trung hòa nhất trong các mạng. Rất kiên trì và trung thành, từ tốn. Và điểm yếu lớn nhất của người mệnh Thổ đó là: hơi có thiên hướng cổ hủ, ít muốn đổi mới tư duy bản thân. Trên đây là vài điều cơ bản nhất về Ngũ hành trong việc đặt tên cho con. Xin mời bố mẹ đọc tiếp phần hai của bài phân tích, để có được các ví dụ cụ thể hơn trong việc đặt tên con dựa theo Ngũ hành can tri nhé