Thân chào các mẹ trên diễn đàn ! Như các mẹ đã biết, Tiếng Anh giờ là một phần không thể thiếu trong công việc cũng như đời sống của chị em chúng ta nhưng học trong bao lâu, học thế nào cho giỏi thì không phải ai cũng làm được. Em cũng là một người đang trên con đường tìm tòi và thử nghiệm nhưng với mong muốn chia sẻ với những ai còn đang lầm đường lạc lối trong câu hỏi : làm thế nào để giỏi tiếng anh ? em xin lập ra topic này để hướng dẫn các mẹ : làm sao để nói tiếng anh giao tiếp chuẩn . Em không thích quảng cáo nên vào đề luôn . Các mẹ muốn nói giỏi tiếng anh thì các mẹ phải giỏi ngữ âm ( pronunciation ), mỗi từ tiếng anh đều có phiên âm riêng của nó vd : /ei/ /i/ ..., và đọc từ tiếng anh phải dựa vào phiên âm và trọng âm thì mới được coi là đọc chuẩn, người nước ngoài nghe mới hiểu mình nói gì. Kinh nghiệm của em dựa trên cuốn sách " Đánh vần tiếng anh " của bác Nguyễn Ngọc Nam, chị nào có cơ hội thì tham gia khóa học của bác ý, bận con nhỏ thì mua sách bác ý về học, không có tiền thì chịu khó nghe em hương dẫn vậy ^.^ Em sẽ post những bài học theo từng bài, mỗi tuần một bài, quan trọng là mỗi ngày các mẹ phải dành ra 30 phút ôn luyện thì mới có hiệu quả. Trên mạng có rất nhiều từ điển nhưng các mẹ nên chọn cho mình từ điển Oxford Dictionary or Cambridge Dictionary là chuẩn đấy ạ. Hoặc các mẹ tải app " Học phát âm tiếng anh " https://itunes.apple.com/vn/app/id977051384 nó cũng tập hợp đầy đủ cả video và phát âm cho các âm tiếng anh, rất hữu ích để luyện tập. Rồi giờ sẽ vào bài đầu tiên : Bài 1 : Giới thiệu về nguyên âm Tiếng Anh được chia làm 2 loại : - Nguyên âm ( vowels ) : a, e, i, o ,u . - Phụ âm ( consonants ) : các âm còn lại ngoài nguyên âm ( b, d, c , m, v …) I, Xác định số âm của một từ - Số âm của một từ dựa vào nguyên âm của từ đó : VD : want : /a/ là nguyên âm duy nhất à từ này có 1 âm tiết wanna : từ này có 2 từ /a/ à từ này có 2 âm tiết vitamin : từ này có 2 từ /i/ và 1 từ /a/ à từ này có 3 âm tiết curriculum : từ này có 3 từ /u/ và 1 từ /i/ à từ này có 4 âm tiết - Ngoài ra, còn có 4 quy tắt sau : Nếu từ có âm /e/ đừng cuối cùng thì /e/ không được tính là 1 âm tiết VD : estimate : từ này có 4 nguyên âm : 2 /e/ , 1 /i/, 1 /a/ nhưng vì có âm /e/ đừng cuối nên từ này chỉ có 3 nguyên âm Những từ có đuôi cầu tạo là : / phụ âm + le / thì âm /le/ được tính là 1 âm tiết VD : able : là từ có 2 nguyên âm /a/ và /e/. Nếu theo quy tắc trên thì /e/ không được tính là âm tiết nhưng vì đứng trước nó là /l/ nên /le/ được tính là một âm tiết. Vậy từ này có 2 âm tiết Những từ có chứa âm /y/ đứng giữa hoặc cuối từ từ /y/ sẽ được tính là 1 nguyên âm và 1 âm tiết VD : gym : từ này không có nguyên âm nào nhưng vì /y/ đứng ở giữa nên từ này có 1 âm tiết. Ability : từ này có 3 nguyên âm 1 /a/, 2 /i/ nhưng vì /y/ đứng cuối từ nên từ này có 4 nguyên âm và 4 âm tiết. Bài tập về nhà : Các mẹ tìm có app " 3000 từ tiếng anh thông dụng " https://itunes.apple.com/us/app/3000-tu-tieng-anh-thong-dung/id884769354?mt=8. Mỗi ngày xác định nguyên âm của 10 từ tự chọn trong danh sách. Hoặc bất kì từ tiếng anh nào các mẹ thấy quanh mình. Hoặc ví dụ các mẹ ngồi ở bàn học , bàn học là table , vậy hãy xác định số âm tiết của table : talbe có 2 âm tiết /a/ và /le/ ok ^.^. Hẹn các mẹ vào bài sau ^.^ Các bài tiếp theo mình sẽ post vô đây các bạn tự nhấn vào là sẽ link tiếp nha ^.^ - Bài số 2 : Trọng âm !!! - Bài số 3 : Các loại âm trong tiếng anh + Bài 3.1 : 4 phụ âm ngắn !!!
Bài số 2 : Trọng âm Trọng âm từ là lực phát âm được nhấn vào một âm tiết nhất định trong một từ. Khi ta đọc đến âm tiết này thì lực phát âm sẽ mạnh hơn khi phát âm các âm tiết khác.Trọng âm chỉ rơi vào những âm tiết mạnh tức là những âm tiết có chứa nguyên âm mạnh, nguyên âm đôi hoặc nguyên âm dài. Trọng âm có 2 loại : trọng âm chính (primary stress ) và trọng âm phụ ( secondary stress ) . Một từ chỉ có một trọng âm chính nhưng có thể có nhiều trọng âm phụ . Trọng âm chính được đọc cao nhất, ký hiệu bởi dấu phẩy trên ( ‘ ), còn trọng âm phụ được đọc với giọng cao thứ hai , ký hiệu bởi dấu phẩy dưới ( , ). Trọng âm phụ thường đứng trước trọng âm chính và cách trọng âm chính 1 âm tiết . Khi đã xác định được trọng âm rơi vào nguyên âm nào thì sẽ đặt dấu ( ‘ ) vào âm đó. Nếu âm đó có phụ âm đứng trước thì đặt dấu trọng âm ( ‘ ) trước phụ âm, còn không thì đặt dấu trọng âm ngay trước nguyên âm. VD : reconciliation /,re kən sI li ‘ei ∫ən/ - Từ này có 6 âm tiết - Trọng âm chính rơi vào âm tiết thứ 5 /a/ , đứng trước âm này là một nguyên âm vì thế đánh dấu ( ‘ ) ngay trước nguyên âm đó - Trọng âm phụ rơi vào âm tiết thứ nhất /e/, đứng trước /e/ là một phụ âm /r/ nên đánh dấu ( , ) ngay trước phụ âm /r/ VD : dislike / dI ’slaik / - Từ này có 2 âm tiết vì từ /e/ đứng cuối cùng nên không được tính là một âm tiết - Trọng âm chính rơi vào từ /i/ thứ 2 - Từ này các bạn thường đọc thành 2 từ nhấn ngang nhau kiểu dis – like nhưng theo trọng âm thì bạn phải đọc / di – s – laik/, từ /di/ đọc xuống giọng và lên giọng ở từ /ai/, nhớ kết thúc bằng từ /k/ rất nhẹ nhé Như vậy qua bài này bạn có thể tra từ điển bất cứ từ nào để có thể đọc trọng âm đúng ^.^ . Bài học này chỉ hỗ trợ khi bạn tra từ điển nhé. Mình đang tra theo http://dictionary.cambridge.org/dictionary. Các bạn có thể về luyện tập bằng cách tra những từ cần đọc và dựa vào đó để đọc trọng âm sao cho đúng .
Kinh nghiệm đơn giản mà mình rút ra là: Nghe và nghe thật nhiều ,nghe những thông tin liên quan đến cái bạn thích và muốn tìm hiểu. làm hàng ngày. Thế thôi các bạn ạ
Các mẹ học tiếng anh cần nhất là sự kiên nhẫn và đều đặn, cái này giống như bảng cửu chương vậy, mình học thuộc thì tốt cho mình chứ không thể lúc nào cũng mang cái bảng mà tra theo bên mình được. Thà bạn phân tích một câu : What's your name ? xem nó phiên âm thế nào, đọc đúng ra sao, tại sao lại là is mà không là are, là hiện tại đơn chứ không phải hiện tại tiếp diễn .... còn hơn là nghe một bài VOA mà bạn nghe xong chẳng hiểu người ta nói gì. Mình đã từng luyện làm quen để tai nghe tốt hơn bằng cách cứ nghe liên tục, kể cả không hiểu nhưng rất đau đầu và nản. Bạn hãy tập dần dần từng bước nhỏ, kể cả những thứ biết rồi, phân tích phiên âm, đọc sao cho đúng. Mình chỉ ví dụ như từ : she , nhiều bạn đọc là 'suy' hoặc 'si' là do bạn ấy đọc theo những gì tai nghe thấy, nhưng đọc đúng phải là /ʃi:/, từ /s/ ở đây phát âm rất nhẹ , trọng âm nhấn vào âm /e/, phiên âm /i:/ phát âm kéo dài ( cảm giác giống mình xi tè cho trẻ con vậy ). Khi mà bạn phân tích một điều gì kĩ càng thì bạn cũng sẽ nhớ từ đó lâu hơn. Sau bài số 3 : phiên âm mình sẽ lập thêm topic thực hành cùng học từ vựng để các mẹ luyện tập kĩ hơn. Hãy nhớ, dù hôm nay bạn chỉ học 1 từ "she" nhưng bạn biết viết phiên âm, biết đọc đúng từng âm trong phiên âm nghĩa là bạn đã học tiếng anh rồi, đừng đòi hỏi ở bản thân quá nhiều, bạn sẽ nhanh bị quá tải và chán nản ngay. Mình cũng đang mong có thêm time để chăm chút cho các topic vì mình còn dự định làm thêm topic chuyên về kế toán nữa hu hu >.<
Bài số 3 : Các loại âm trong tiếng anh Chà chắc các mẹ cũng nóng lòng lắm rồi nhỉ, bạn ý cứ dạy mấy cái trọng âm, rồi mấy cái nguyên âm phụ âm dễ ẹc mà đưa ví dụ thì mình không hiểu cái /ei/, /i:/ bạn ấy viết bên cạnh là gì. Các mẹ đừng nóng lòng vội vì khi các mẹ bắt đầu học thì sẽ gian khổ lắm đây huhuhu. Bài này sẽ chia làm 6 bài nhỏ. Mỗi bài nhỏ bạn học trong 3 ngày. Tức là mất 18 ngày để các bạn có thể học hết các phiên âm tiếng anh một cách cơ bản nhất có thể. Bạn hãy coi như mình đang học a,b,c vậy. Ngày xưa mình nhớ riêng chữ o là đã tập viết mất 5 trang ô ly rồi. Vậy bạn còn chần chừ gì mà không sắm cho mình một quyển vở ô ly và bắt đầu tập viết nào. Khuyến khích các bạn post thành tích lên nha, mình sẽ rất vui nếu thấy đầy những trang giấy viết phiên âm đấy ^.^. Tổng quát thế này : Bài 3.1 : Nguyên âm ngắn Bài 3.2 : Nguyên âm dài Bài 3.3 : Nguyên âm đôi Bài 3.4 : Phụ âm Rung Bài 3.5 : Phụ âm Gió Bài 3.6 : Các phụ âm khác Chương trình này mình hướng dẫn các bạn theo app : học phát âm tiếng anh đã nêu ở bài số 1. Mình sẽ thêm thắt những kinh nghiệm của mình để các bạn có thể tự học phát âm tiếng anh ở nhà nhé . Love you all. Còn giờ các bạn hãy relax bằng vài bài hát tiếng anh đi nhé, dạo này rất thích nghe : Blank Space của Taylor Swift Hihi.
Phương pháp học của mẹ nó rất hay. nhưng mình còn mắc nhiều lỗi phát âm quá, ko biết bh mới sửa hết đc đây ( Anw, Thanks mẹ nó!
Oánh dấu. E sẽ cố gắng chăm chỉ theo bác. Vì tương lai k xa có thể chém gió bằng thứ tiếng anh kiêu kỳ kia. Hê hê.
^.^ Hôm nay gặp một bà tây ở chợ đồng xuân, bà ấy hỏi mình mua bút và album ảnh ở đâu. Bạn có biết câu trả lời của mình là gì không . Firt Floor, in the right !. Vậy đấy, bạn đừng nghĩ rằng bạn sẽ trả lời cả câu như : You should go to firt floor bla bla, quan trọng là bạn trả lời đúng vào ý chính mà người ta hỏi, vì vậy từ vựng là rất quan trọng các bạn ạ ^.^. Bà ấy còn hỏi mình rằng mua ga gối ở đâu ? Trả lời : No shop in here >.< ặc ặc. Thế thôi nhưng người ta hiểu là ok rồi
Baì 3.1 : Nguyên âm ngắn ( Short Vowel ) Nguyên âm ngắn đơn giản là bạn phát âm nhanh, kiểu như ra lệnh. Nguyên âm ngắn gồm 7 âm :/ɪ/,/ʊ/,/ʌ/,/ɒ/,/e/,/æ/,/ə/ . Các âm này đều phát âm rất ngắn và có cảm giác như bạn đang đọc kèm theo một dấu nặng trong mỗi âm vậy. Bạn sẽ học trong 3 ngày. Ngày đầu 4 âm, ngày thứ hai 3 âm và ngày thứ 3 là ôn lại 7 âm. Ngày đầu : /ɪ/,/ʊ/,/ʌ/,/ɒ/ I, Nguyên âm ngắn /ɪ/ . - Các bạn xem link sau để học : - Nguyên âm ngắn /ɪ/ : bạn kéo miệng sang hai bên , giống như mình cười hi hi vậy nhưng phát âm thật ngắn thôi nhé. - VD : Bin/bɪn/ Fish/fɪʃ/ Him/hɪm/ Gym/gɪm/ Six/sɪks/ Đây là các từ có 1 âm tiết và trọng âm nhấn ngay vào âm /ɪ/ nên các bạn sẽ rất dễ luyện tập, hãy nhớ mỗi lần phát âm tới âm /ɪ/ thì kéo dài miệng sang hai bên nhé. - Bạn cũng có thể vào đây để luyện tập thêm :Nguyên âm ngắn /I/ II, Nguyên âm ngắn /ʊ/ - Các bạn xem link sau để học : - Nguyên âm ngắn /ʊ/ : âm này gần giống với chữ u của mình nên khá dễ đọc, phát âm thật ngắn tuy nhiên chữ u của mình thì hay chu môi ra đọc như từ “ cái bút “ còn /ʊ/ thì bạn chỉ hơi chu môi thôi - VD : Put/pʊt/ Wolf/wʊlf/ Foot/fʊt/ Should/ʃʊd/ Good/gʊd/ - Bạn cũng có thể vào đây để luyện tập thêm : Nguyên âm ngắn /ʊ/ III, Nguyên âm ngắn /ʌ/ - Các bạn xem link sau để học : - Nguyên âm ngắn /ʌ/ : âm này đọc giống âm a của mình tuy nhiên âm a của mình thì hay kéo dài môi sang hai bên còn âm /ʌ/ thì môi thu gọn hơn - VD : Cut/kʌt/ Hug/hʌg/ Gun/gʌn/ Some/sʌm/ Dove/dʌv/ - Bạn cũng có thể vào đây để luyện tập thêm : Nguyên âm ngắn /ʌ/ IV, Nguyên âm ngắn /ɒ/ - Các bạn xem link sau để học : - Nguyên âm ngắn /ɒ/ : âm này đọc giống âm o của mình nhưng âm o của mình thì không chu môi còn âm /ɒ/ thì sẽ chu môi lên khi đọc , chu môi giống kiểu mình đọc ‘ cái ô ‘ ấy ^.^ - VD : Dog/dɒg/ Box/bɒks/ Job/dʒɒb/ Cost/kɒst/ Clock/klɒk/ - Bạn cũng có thể vào đây để luyện tập thêm : Nguyên âm ngắn /ɒ/ Homework : - Chép mỗi âm một trang giấy ô ly, vừa chép vừa đọc theo âm, vừa bật máy lên để nghe đi nghe lại âm đó . - Chép xong thì luyện tập theo link mà mình hướng dẫn có rất nhiều từ để bạn luyện tập ( nhớ luyện từ thôi nhé , đừng cố nhìn vào những gì mà người ta hướng dẫn sẽ khiến đầu óc bạn phức tạp hơn thôi, cứ học những gì mình ghi là được ^.^ )