Từ vựng trong công việc 1. Board of Director: Hội đồng Quản trị 2. Board Chairman: Chủ tịch Hội đồng Quản trị 3. Director: Giám đốc 4. Deputy/Vice Director: Phó Giám 5. CEO = Chief of Executive Operator/Officer: Tổng Giám đốc điều hành 6. Head of Department/Division: Trưởng Phòng, Trưởng Bộ phận 7. Team Leader: Trưởng Nhóm 8. Officer/Staff: Cán bộ, Nhân viên 9. Department (Dep’t): Phòng 10. Marketing Dep’t: Phòng Marketing, phòng Tiếp thị 11. Sales Dep’t: Phòng Kinh doanh, Phòng bán hàng 12. Pulic Relations Dep’t (PR Dep’t): Phòng Quan hệ công chúng 13. Administration Dep’t: Phòng Hành chính 14. Human Resource Dep’t (HR Dep’t): Phòng Nhân sự 15. Training Dep’t: Phòng Đào tạo 16. Accounting Dep’t: Phòng Kế toán 17. Treasury Dep’t: Phòng Ngân quỹ 18. International Relations Dep’t: Phòng Quan hệ Quốc tế 19. Local Payment Dep’t: Phòng Thanh toán trong nước 20. International Payment Dep’t: Phòng Thanh toán Quốc tế 21. Information Technology Dep’t (IT Dep’t): Phòng Công nghệ thông tin 22. Customer Service Dep’t: Phòng Chăm sóc Khách hàng 23. Audit Dep’t: Phòng Kiểm toán 24. Product Development Dep’t: Phòng Nghiên cứu và phát triển Sản phẩm. 25. Working Desk: Bàn làm việc 26. Working Chair: Ghế làm việc 27. Stable Phone: Điện thoại bàn, điện thoại cố định 28. Hand Phone/Mobile Phone: Điện thoại Di động 29. PC = Personal Computer: Máy tính cá nhân 30. Calendar: Lịch làm việc 31. Notes: Giấy nhớ ghi công việc 32. Pencil: Bút chì 33. Ball pen: Bút bi 34. Highlight Pen: Bút đánh dấu 35. Bury Pin/Stapler: Cái dập ghim 36. Ruler: Thước kẻ 37. Caculator: Máy tính (bảng tính) 38. Folder: Thư mục 39. Data File: Bảng dữ liệu 40. Name card: Danh thiếp
Các cụm từ tiếng anh hay - hữu ích khi giao tiếp Last but not least: Sau cùng nhưng không kém phần quan trọng Little by little: Từng li, từng tý Let me go: Để tôi đi Let me be: Kệ tôi Long time no see: Lâu quá không gặp Make yourself at home: Cứ tự nhiên Make yourself comfortable: Cứ tự nhiên My pleasure: Hân hạnh More recently,…: gần đây hơn,…. Make best use of: tận dụng tối đa Nothing: Không có gì Nothing at all: Không có gì cả No choice: Không có sự lựa chọn No hard feeling: Không giận chứ Not a chance: Chẳng bao giờ Now or never: Bây giờ hoặc không bao giờ No way out/dead end: không lối thoát, cùng đường No more: Không hơn No more, no less: Không hơn, không kém No kidding?: Không đùa đấy chứ? Never say never: Đừng bao giờ nói chẳng bao giờ none of your business: Không phải chuyện của anh No way: Còn lâu No problem: Dễ thôi No offense: Không phản đối Not long ago: cách đây không lâu out of order: Hư, hỏng out of luck: Không may out of question: Không thể được out of the blue: Bất ngờ, bất thình lình out of touch: Không còn liên lạc One way or another: Không bằng cách này thì bằng cách khác One thing lead to another: Hết chuyện này đến chuyện khác
7 mẹo viết tiếng anh Viết là một trong những kỹ năng ngôn ngữ tương đối khó với người học tiếng Anh. Tuy nhiên, việc luyện viết sẽ trở nên đơn giản hơn nếu bạn áp dụng một số mẹo nhỏ sau: 1. Nói ra, sau đó viết lại • Bắt đầu bằng việc nói ra suy nghĩ trong đầu của bạn • Lắng nghe ý tưởng của bạn • Bây giờ sẽ dễ dàng hơn để viết ra 2. Sử dụng những từ ngữ phổ biến Dùng những từ mà hầu hết mọi người đều biết và hiểu nghĩa. Ví dụ: • Từ lạ: It was a blistering day. • Từ quen thuộc: It was a hot day. 3. Dùng câu ngắn Viết ngắn, đơn giản và đi thẳng vào vấn đề Ví dụ: • Dài: My advice to you is always to remember to take an umbrella; you never know when it might rain. • Ngắn: Don't forget to take an umbrella. 4. Dùng câu rõ ràng Nếu bạn có nhiều ý muốn diễn đạt thì hãy chia thành những câu ngắn. Chia ý thành những câu văn ngắn giúp cho câu văn rõ nghĩa hơn và người đọc sẽ cảm thấy dể hiểu hơn. Ví dụ: • Không rõ: The school year has just started and I am so excited, my teacher is really nice, I bought all my books, and I even made some great new friends. • Rõ: I am so excited about school this year. I like my teacher. I bought all my books. The kids in my class are nice, I have made new friends. 5. Đọc lại bài viết Hãy đọc lại bài viết của mình, và trả lời những câu hỏi sau đây. Nếu tất cả câu trả lời đều là "Yes" thì nghĩa là bài viết của bạn đã đạt yêu cầu rồi đấy! • Bài viết đã rõ ràng chưa? • Tất cả các ý cần diễn đạt đã diễn đạt được chưa? • Bạn có cảm thấy hài lòng với những gì mình đang đọc không? (hãy nhớ là bạn đã viết nó đấy nhé!) • Đừng ngại xóa đi và làm lại. 6. Sử dụng ít từ ngữ • Sau khi đã hoàn thành, hãy xóa khoảng 20% số từ không cần thiết hoặc không quan trọng trong bài. • Chìa khóa: "less is more!" 7. Vứt bỏ đi những thứ không cần thiết! Đúng vậy! Hãy vứt bỏ, xóa những thứ không cần thiết đi.
Những lưu ý khi dùng đại từ quan hệ ( who ,which ,whom.... ) 1.Khi nào dùng dấu phẩy ? Khi danh từ đứng trước who ,which,whom... là : + Danh từ riêng ,tên Ha Noi , which .... Mary ,who is ... + Có this ,that ,these ,those đứng trước danh từ : This book ,which .... + Có sở hửu đứng trước danh từ : My mother ,who is .... + Là vật duy nhất ai cũng biết : ( Sun ( mặt trời ) ,moon ( mặt trăng ) The Sun ,which ... 2. Đặt dấu phẩy ở đâu ? - Nếu mệnh đề quan hệ ở giữa thì dùng 2 dấu phẩy đặt ở đầu và cuối mệnh đề My mother , who is a cook , cooks very well - Nếu mệnh đề quan hệ ở cuối thì dùng một dấu phẩy đặt ở đầu mệnh đề ,cuối mệnh đề dùng dấu chấm . This is my mother , who is a cook . 3.Khi nào có thể lược bỏ đại từ quan hệ WHO ,WHICH ,WHOM... - Khi nó làm túc từ và phía trước nó không có dấu phẩy ,không có giới từ ( whose không được bỏ )[/COLOR] This is the book which I buy. Ta thấy which là túc từ ( chủ từ là I ,động từ là buy ) ,phía trước không có phẩy hay giới từ gì cả nên có thể bỏ which đi : -> This is the book I buy. This is my book , which I bought 2 years ago. Trước chữ which có dấu phẩy nên không thể bỏ được . This is the house in which I live . Trước which có giới từ in nên cũng không bỏ which đựơc . This is the man who lives near my house. Who là chủ từ ( của động từ lives ) nên không thể bỏ nó được . 4. Khi nào KHÔNG ĐƯỢC dùng THAT : - Khi phía trước nó có dấu phẩy hoặc giới từ : This is my book , that I bought 2 years ago. (sai) vì phía trước có dấu phẩy -. phải dùng which This is the house in that I live .(sai) vì phía trước có giới từ in - phải dùng which 5. Khi nào bắt buộc dùng THAT - Khi danh từ mà nó thay thế gồm 2 danh từ trở lên trong đó vừa có ngừơi vừa có vật The man and his dog that .... That thay thế cho : người và chó
Phương pháp xác định trọng âm trong tiếng anh: [Đối với từ đơn]: 1/ Danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì nhấn ở âm thứ I => e.g. 'beauty, 'music, 'tired, 'angry,... 2/ Động từ có 2 âm tiết nhấn âm thứ II => e.g. comp'lete, de'sign, su'pport,... 3/ Các từ tận cùng là -ic(s), -sion, -tion nhấn âm thứ II từ cuối đến lên => e.g. 'logic, eco’nomics, com'pression, pro'fession, re'lation, so'lution,... 4/ Các từ tận cùng là -cy, -ty, -phy, -gy, -al nhấn âm thứ III từ cuối đếm lên => e.g. de’cocracy, relia’bility, bi’ology, pho’tography, se’curity, po’litical, ‘critical, eco’nomical,... 5/ Các từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm cũng rơi vào âm tiết thứ III từ cuối đếm lên => e.g. e’conomy, ‘industry, in’telligent, ’specialise, ... [Đối với từ ghép]: 6/ Danh từ ghép có trọng âm rơi vào âm đầu I => e.g. ‘penholder, ‘blackbird, ‘greenhouse, ‘boyfriend,... 7/ Tính từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết thứ II => e.g. bad-’tempered, old-’fashioned, one-’eyed, home’sick, well-’done,... 8/ Động từ ghép có trọng âm rơi vào phần thứ II. => e.g. over’look, over'react, mal’treat, put’across,… [Các trường hợp đặc biệt]: 9/ Các từ vay mượn từ tiếng Pháp (có hậu tố ~ee, ~eer ~aire, ~que) thì phải áp dụng theo tiếng Pháp: các hậu tố đó mang trọng âm (vậy trọng âm của từ rơi vào âm tiết cuối cùng). => e.g. absen’tee, volun'teer, questio’naire, tech’nique, pictu’resque, ... *Note: Có 2 ngoại lệ là com’mittee, ‘coffee. 10/ Ngoại lệ: - Có những từ dài có 4 âm tiết trở lên có thể có 2 trọng âm chính và phụ, e.g. in,dustriali’sation, inter’national,... - Trong vài trường hợp, trọng âm của từ sẽ thay đổi khi tự loại thay đổi, e.g. ‘comment (n) -> com’ment (v), perfect (adj) -> pre’fect (v),... - Ngược lại, có những từ nếu thay đổi trọng âm thì nghĩa sẽ thay đổi, e.g. ‘invalid (người tàn tật), in’valid (không còn giá trị nữa).
Bí quyết để học tiếng Anh giao tiếp hiệu quả Để học tiếng anh giao tiếp hiệu quả, bạn cần đặt ra cho mình các nguyên tắc và tuân thủ đúng theo những nguyên tắc đó. học tiếng anh giao tiếp - www.celi.edu.vn Việc đầu tiên của bạn là phải vứt hết các quyển sách ngữ pháp đi, vì như thực tế đã chứng minh, trường học dạy bạn hàng trăm (thậm chí nhiều hơn thế) các quy tắc ngữ pháp, và bạn đã không thể nói chuyện với người bản ngữ nhờ chúng. Trên thực tế, chúng đã ngốn hết 1 lượng thời gian quý báu của bạn chẳng để làm gì cả, có chăng là để đạt điểm cao trong các kì thi vô nghĩa của trường học. Cái điểm số đó sẽ không giúp bạn thực hiện được ước mơ thực sự của mình. Xác định cho mình mục tiêu cụ thể khi học tiếng anh mỗi ngày Nếu bạn không có mục đích rõ ràng hoặc mục đích của bạn ở dưới dạng: “Tôi muốn nói tốt tiếng Anh” thì sẽ không có thông số nào đo đếm được thành công của bạn, cho bạn biết là mình đang ở đâu và đi như thế nào cho đến đích. Bạn phải lập ra 1 kế hoạch rõ ràng, xác định 1 mục đích rõ ràng và phải nhận thấy lợi ích thực tế của việc học tiếng anh mỗi ngày đưa lại. Tăng cường học ngữ âm, vì nếu bạn nói không đúng âm, các bạn sẽ không thể tự tin nói ở khắp nơi, cũng không thể nghe được. Hoặc, nếu bạn cố nghe và cố chỉnh sửa, lấy kinh nghiệm qua từng lần nghe nhỏ lẻ thì bạn sẽ mất cực kì nhiều thời gian cho việc này. Có rất nhiều người sau khi có khả năng nói lưu loát rồi, lại phải quay lại từ đầu đế học ngữ âm, và việc này làm mất nhiều thời gian và khó khăn hơn nhiều so với việc bạn học nó từ đầu. Việc này cũng giống như bạn học cộng trừ các số có 1 chữ số trước khi học làm toán vây. Tiếng Anh giao tiếp thường dùng Bạn phải tiếp xúc ngôn ngữ ở một thời gian đầu, để não bạn có thời gian làm quen với các âm của tiếng Anh đã, y như là đứa trẻ mới sinh ra cần được nghe nhiều từ những người xung quanh, để sau đó nó có thể học nói rất nhanh. Một thầy giáo người Mỹ đã nói rằng: “Các bạn luôn giỏi tiếng Việt hơn tôi, vì các bạn đã nghe tiếng Việt từ khi còn là đứa bé cho đến tận bây giờ. Bạn nghe rất nhiều lần, rồi bắt chước, rồi phản xạ, cuối cùng bạn nói tiếng Việt rất tốt.Với tiếng Anh cũng vậy, nếu mỗi tuần bạn dành ra 1 giờ đồng hồ để nghe tiếng Anh, thì bạn sẽ cần nhiều, nhiều, nhiều năm để có thể nói được tiếng Anh, thậm chí là không nói được. Nhưng, nếu bạn nghe tiếng Anh 5 giờ mỗi ngày thì mọi chuyện lại hoàn toàn khác, bạn sẽ có thể nói được tiếng Anh rất tốt trong 1 khoảng thời gian tương đối. Chúc bạn thành công.
Ðề: Bí quyết để học tiếng Anh giao tiếp hiệu quả Smartcom có tiếng anh cho trẻ em ko bạn, phương pháp dạy thế nào, có đảm bảo ko ?
Ðề: Học tiếng Anh cấp 2 - 3 tốt nhất những câu giao tiếp này đều là những câu hay sử dụng, cảm ơn mẹ nó nhé
thành ngữ tiếng anh ( tiếp ) Chào các bạn, Nhiều bạn muốn biết thêm các câu thành ngữ tiếng Anh, vậy hôm nay mình sẽ post một bài về một số câu thành ngữ thông dụng trong tiếng Anh nhé 1. Easy come, easy go: Của thiên trả địa. 2. Seeing is believing: Tai nghe không bằng mắt thấy. 3. Easier said than done: Nói thì dễ, làm thì khó. 4. One swallow does not make a summer: Một con én không làm nên mùa xuân. 5. Time and tide wait for no man: Thời giờ thấm thoát thoi đưa 6 . Grasp all, lose all: Tham thì thâm 7. Let bygones be bygones: Hãy để cho quá khứ lùi vào dĩ vãng. 8. Hand some is as handsome does: Cái nết đánh chết cái đẹp. 9. When in Rome, do as the Romes does: Nhập gia tuỳ tục 10. Clothes does not make a man: Manh áo không làm nên thầy tu. 11. Don’t count your chickens, before they are hatch: Chưa đỗ ông Nghè đã đe Hàng tổng 12. A good name is better than riches: Tốt danh hơn lành áo 13. Call a spade a spade: Nói gần nói xa chẳng qua nói thật 14. Beggar’s bags are bottomless:Lòng tham không đáy 15. Cut your coat according your clothes: Liệu cơm gắp mắm 16. Bad news has wings: Tiếng dữ đồn xa 17. Doing nothing is doing ill: Nhàn cư vi bất thiện 18. A miss is as good as a mile: Sai một li đi một dặm 19. Empty vessels make a greatest sound: Thùng rỗng kêu to 20. A good name is sooner lost than won: Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng 21. A friend in need is a friend indeed: Gian nam mới hiểu bạn bè 22. Each bird loves to hear himself sing: Mèo khen mèo dài đuôi 23. Habit cures habit: Lấy độc trị độc
Ielts's Topics Trong IELTS writing có khoảng 24 chủ đề lớn. Vậy để có một sự chuẩn bị tốt, các bạn nên luyện tập và để ý đến các chủ đề này nhé: (Chúng ta hãy cùng cám ơn Xi mông về sự tổng hợp này ^^) • Advertising • Animal Rights: testing on animals, vegetarianism, zoos • Cities: urbanisation, problems of city life • Crime: police, punishments/prisons, rehabilitation, capital punishment • Education: studying abroad, technology in education, education in developing countries, higher education, home-schooling, bad behaviour, corporal punishment, single sex education, streaming (grouping children according to ability) • Environment: global warming, impact of humans on the environment, solutions to environment problems, waste/rubbish, litter, recycling, nuclear power • Family: family size, working parents, negative effects on children, divorce, care for old people • Gender: gender and education, gender and work, women’s and men’s role in the family • Genetic Engineering: positives, negatives, genetically modified foods • Global Issues: problems in developing countries, how to help developing countries, immigration, multi-cultural societies, globalisation • Government and Society: what governments can do, public services, censorship, video cameras in public places • Guns and Weapons: gun ownership and possession, police and guns, nuclear weapons, armed forces • Health: diet, exercise, state health systems, private healthcare, alternative medicine, stress • Housing and Architecture: state housing, old buildings, modern/green buildings • International Language: English as an international language • Money: money and society, consumerism • Personal Development: happiness, success, nature or nurture • Sport and Leisure: professional/competitive sport, sport salaries, sport and politics • Tourism: positives, negative effects on environment, future of tourism • Traditions and Modern Life: losing traditional skills, traditional customs • Transport: traffic problems and solutions, public transport, road safety • Television, Internet and Mobile Phones: positives and negatives, Internet compared to newspapers and books • Water: importance of clean water, water supply, water should be free, bottled water • Work: same job for life, self-employment, unemployment, work/life balance, technology and work, child labour
Bảy nguyên tắc giúp bạn học tiếng anh nhanh và hiệu quả Nguyên tắc học tiếng Anh hay bất kì ngoại ngữ nào cần biết Hãy tưởng tượng bạn nói tiếng Anh một cách tự nhiên... không cần suy nghĩ. Từ ngữ tuôn ra từ miệng một cách dễ dàng, và nhanh. Sau đây là chia sẻ 7 nguyên tắc học tiếng Anh của một chuyên gia dạy tiếng Anh trên trang web edufire và rất được nhiều người ủng hộ. Mục tiêu của bạn: Hãy tưởng tượng nói tiếng Anh một cách tự động... không cần suy nghĩ. Từ ngữ tuôn ra từ miệng bạn một cách dễ dàng, và nhanh. Bạn hiểu ngay lập tức. Để làm được điều này, bạn phải thay đổi ngay cách bạn học tiếng Anh. Việc đầu tiên là bạn phải dừng ngay lại việc học các từ tiếng Anh? Cái gì? Dừng ngay lại việc học các từ Tiếng Anh. Đúng thế, đừng ghi nhớ các từ. Người bản ngữ không học tiếng Anh bằng cách nhớ các từ riêng biệt. Người bản ngữ học cách nói cả Nhóm từ. Nhóm từ là một số các từ được đi với nhau một cách tự nhiên. Bảy nguyên tắc giúp bạn học tiếng anh nhanh và hiệu quả | hoc tieng anh Bảy nguyên tắc giúp bạn học tiếng anh nhanh và hiệu quả | hoc tieng anh Học nhanh lên gấp 4 lần. Nghiên cứu của Tiến sỹ Dr. James Asher chứng minh rằng học bằng các nhóm từ, cả câu sẽ làm việc học nhanh hơn gấp 4-5 lần các từ riêng biệt. Nhanh hơn gấp 4-5 lần. Hơn nữa, học sinh sinh viên học các câu có Ngữ pháp tốt hơn. Sau đây là 1 số nguyên tắc cho các bạn học tiếng anh: Nguyên tắc số 1: Luôn học và xem lại các nhóm từ, các cấu trúc câu, không phải các từ riêng biệt. Khi bạn tìm thấy bất cứ một từ mới nào, hãy viết cái câu có từ đó ở trong. Khi bạn ôn bài, luôn luôn ôn cả nhóm từ, cả câu, đừng ôn từ riêng biệt. Hãy sưu tập các nhóm từ. Tiếng Anh nói và ngữ pháp của bạn sẽ tốt lên nhanh gấp 4-5 lần. Bao giờ cũng nên viết cả một câu trọn vẹn. Luôn luôn học đủ câu. Hãy làm một cuốn vở sưu tập nhóm từ, cả câu. Sưu tầm và ôn lại các nhóm từ, các câu thường xuyên. Không bao giờ chỉ viết các từ riêng biệt, bao giờ cũng viết đủ nhóm từ và câu. Luôn luôn ôn lại các nhóm từ và câu. Hoc tieng anh: Learn English Listening Skills Nguyên tắc thứ 2: Không học ngữ pháp Hãy dừng ngay lại việc học ngữ pháp. Các nguyên tắc ngữ pháp dạy bạn phải NGHĨ VỀ TIẾNG ANH, nhưng bạn muốn nói Tiếng Anh một cách tự nhiên - không phải NGHĨ. ==> Các bài viết về ngữ pháp tiếng anh Với hệ thống này, bạn có thể học Tiếng Anh mà không cần học ngữ pháp. Tiếng Anh nói của bạn sẽ tiến bộ rất nhanh. Bạn sẽ thành công. Bạn nói tiếng Anh một cách TỰ NHIÊN. Vì thế Nguyên tắc thứ 2 là: Không học ngữ pháp. Nguyên tắc thứ 3: Nguyên tắc quan trọng nhất - Nghe trước. Nghe, nghe, nghe. Bạn cần phải nghe một thứ tiếng Anh có thể hiểu được. Bạn phải nghe tiếng Anh hàng ngày. Đừng đọc sách giáo khoa. Hãy nghe tiếng Anh. Điều này thật đơn giản. Đây là chìa khóa đến thành công trong học Tiếng Anh của bạn, Bắt đầu Nghe hàng ngày. Học với Tai của bạn, Không phải Mắt của bạn. Tại hầu hết các trường, bạn học tiếng Anh với Mắt của bạn. Bạn đọc sách giáo khoa. Bạn học các nguyên tắc ngữ pháp.. Nhưng bây giờ bạn phải học tiếng Anh với Tai của bạn, không phải Mắt của bạn. Bạn nên nghe 1-3 tiếng mỗi ngày. Dành hầu hết thời gian của bạn để Nghe – đó là chìa khóa cho việc nói tốt tiếng Anh. ==> Nguyên tắc khi luyện nghe tiếng anh Nguyên tắc thứ 4: Học chậm, học sâu là tốt nhất. Bí mật của việc nói một cách dễ dàng là học từ, nhóm từ và câu một cách chuyên sâu nhất. Để hiểu một định nghĩa, khái niệm là không đủ. Để nhớ cho các bài kiểm tra cũng là không đủ. Bạn phải đưa các từ ấy vào sâu trong trí não của bạn. Để nói tiếng Anh một cách dễ dàng, bạn phải ôn đi ôn lại các bài học rất nhiều lần. Học chuyên sâu thế nào? Rất dễ - chỉ cần nhắc lại ôn lại các bài học hay nghe thành nhiều lần. Ví dụ, nếu bạn có những cuốn sách nghe (Đĩa chuyện), hãy lắng nghe chương Một 30 lần trước khi nghe Chương Hai. Bạn có thể nghe Chương Một 3 lần mỗi ngày, trong vòng 10 ngày. Học ngữ pháp một cách chuyên sâu. Thế ngữ pháp thì sao? Bạn học chuyên sâu thế nào mà không cần học các nguyên tắc ngữ pháp? Tôi sẽ nói với bạn cách học ngữ pháp một cách tự nhiên. Hãy sử dụng phương pháp sau và ngữ pháp sẽ tiến bộ một cách tự động. Bạn sử dụng các cách sử dụng các thì động từ một cách tự động. Bạn không phải nghĩ. Bạn không phải thử. Nguyên tắc thứ 5: Hãy sử dụng các câu chuyện ngắn Chúng tôi gọi các câu chuyện này là “Các câu chuyện ngắn với thì khác nhau”. Đây là cách hiệu quả nhất để học và sử dụng Ngữ pháp tiếng Anh một cách tự động. Bạn phải học Ngữ pháp bằng cách nghe tiếng Anh thực thụ. Cách tốt nhất là nghe các câu chuyện được kể qua “thì” thời gian khác nhau: Quá khứ, Hoàn thành, Hiện Tại, Tương lai. Bạn làm thế nào? Đơn giản! Tìm một câu chuyện hay một mẩu báo với thì hiện tại. Sau đó nhờ một giáo viên/gia sư Người bản ngữ viết lại với Thì quá khứ, Hoàn thành, và Tương lai. Sau đó, hãy nhờ họ đọc và ghi lại các câu chuyện đó cho bạn. Sau đó bạn có thể nghe các câu chuyện này với nhiều kiểu ngữ pháp. Bạn không cần phải biết các nguyên tắc ngữ pháp. Chỉ cần Nghe các câu chuyện từ các quan điểm khác nhau và Ngữ pháp của bạn sẽ tự động tốt lên.Bạn sẽ sử dụng Ngữ pháp đúng một cách tự nhiên và tự động. Đấy là bí mật để học Ngữ pháp tiếng Anh. Tôi muốn bạn suy nghĩ về một điều này: Tại sao bạn học tiếng Anh 4 năm rồi mà bạn vẫn thấy khó khăn để hiểu người bản ngữ? Không có vấn đề gì sai với bạn cả. Vấn đề nằm ở trong trường học bạn học tiếng Anh và các sách giáo khoa của bạn. Sách giáo khoa tiếng Anh và các đĩa CD của sách giáo khoa rất không tốt. Bạn không bao giờ học được tiếng Anh giao tiếp thực thụ. Bạn không bao giờ học được tiếng Anh tự nhiên, thứ tiếng Anh được sử dụng trong các cuộc nói chuyện thông thường. Bạn học tiếng Anh của Sách giáo khoa. Làm sao để hiểu người bản ngữ? Bạn phải học cái thứ tiếng Anh hội thoại tự nhiên. Để học thứ tiếng Anh thực thụ, bạn phải lắng nghe các cuộc hội thoại thực thụ bằng tiếng Anh, không phải nghe các diễn viên đọc trong băng đĩa. Bạn phải lắng nghe người bản ngữ nói thứ tiếng Anh thực thụ. Bạn phải học tiếng Anh hội thoại thực thụ. Bạn học tiếng Anh tự nhiên như thế nào? Rất dễ dàng. Hãy ngừng ngay lại việc sử dụng Sách giáo khoa. Thay vào đó, hãy lắng nghe các cuộc hội thoại bằng tiếng Anh, phim ảnh, các chương trình TV, sách chuyện, câu chuyện qua đĩa nghe, các chương trình radio bằng tiếng Anh. Sử dụng ngôn ngữ hội thoại thực thụ. ==> Download và sử dụng giáo trình luyện nghe English Study Pro 2012 Nguyên tắc thứ 6: Chỉ sử dụng tiếng Anh hội thoại và tài liệu thực thụ Bạn có thể học tiếng Anh hội thoại tự nhiên nếu bạn muốn hiểu người bản ngữ và nói một cách dễ dàng. Sử dụng hội thoại thật, báo, tạp chí thật, chương trình TV, phim, radio và các sách nghe. Hãy tìm các nguồn hội thoại tiếng Anh thực thụ. Đọc và Nghe hàng ngày. Nguyên tắc thứ 7: Đây là nguyên tắc cuối cùng, và là nguyên tắc dễ nhất: Nghe và Trả lời, không phải Nghe và Nhắc lại. Hãy sử dụng các Bài học có câu chuyện Nghe và Trả lời. Trong các bài học có các câu chuyện ngắn, người kể kể một câu chuyện đơn giản. Người đó cũng sẽ hỏi các câu hỏi đơn giản. Mỗi khi bạn nghe các câu hỏi, bạn dừng lại và trả lời. Bạn sẽ học cách trả lời các câu hỏi một cách nhanh chóng. tiếng Anh của bạn sẽ trở nên tự động. Bạn sử dụng các câu chuyện Nghe và Trả lời thế nào? Rất dễ! Hãy tìm một người giáo viên/gia sư bản ngữ. Yêu cầu họ sử dụng phương pháp này: Yêu cầu họ kể câi chuyện, và hỏi các câu hỏi về câu chuyện này. Điều này sẽ giúp bạn Suy nghĩ nhanh bằng tiếng Anh!. Nếu bạn không có giáo viên/gia sư bản ngữ, hãy sử dụng bạn của bạn, bố mẹ bạn...
Những khó khăn của du học sinh đối với ngôn ngữ Tiếng Anh để đi du học - bắt đầu từ đâu? Đây có lẽ là câu hỏi của tất cả các học sinh ôm mộng du học. Quả thật, du học là một việc lớn và nặng nhọc và đòi hỏi phải chuẩn bị kỹ lưỡng, cẩn thận. Theo kinh nghiệm của các du học sinh, việc chuẩn bị ngôn ngữ thật tốt ở quê nhà chính là chìa khóa giúp bạn vượt qua mọi trở ngại để hòa nhập với cộng đồng sở tại và thành công trên giảng đường quốc tế. Tuy nhiên, đâu là thể loại tiếng Anh giúp bạn đạt được mục tiêu trên? Những khó khăn của du học sinh với ngôn ngữ Khó khăn lớn nhất của các du học sinh học tại các nước nói tiếng Anh trong năm đầu là các bạn phải học hoàn toàn bằng tiếng Anh. Việc nghe giảng và ghi chép bài giảng trên lớp, làm bài tập và làm các bài luận, làm bài thuyết trình và làm việc nhóm bằng tiếng Anh là những thử thách rất lớn mà không phải sinh viên nào cũng dễ dàng vượt qua. Ngoài ra, việc phải đọc một khối lượng lớn các tài liệu khoa học bằng tiếng Anh, hiểu các thuật ngữ chuyên môn cũng là một thách thức lớn. Tiếng anh du học: Những khó khăn của du học sinh đối với ngôn ngữ Tiếng anh du học: Những khó khăn của du học sinh đối với ngôn ngữ Marshall Presnick, Giám đốc Đào tạo, đồng thời là giảng viên kỳ cựu chương trình Tiếng Anh Học thuật tại 1 trung tâm tiếng anh cho biết, trong năm đầu tiên ở Trường Đại học Cornell (thuộc 1 trong 8 trường đại học danh tiếng ở Mỹ), ông đã phải đọc gần 1.000 trang sách mỗi tuần; tham gia các buổi thảo luận gần như mỗi ngày; viết từ 3-5 trang luận 2 tuần/lần; cùng làm việc nhóm và thuyết trình trước hội trường lớn… Như vậy có thể thấy khối lượng công việc và các kỹ năng cần sử dụng tại giảng đường đại học quốc tế là rất lớn. Hãy thử tưởng tượng nếu không hiểu ngôn ngữ ở nước sở tại, bạn làm sao để xoay sở nắm được chương trình đào tạo sẽ tiếp cận trong những năm học tiếp đó. Đọc thêm: Những trở ngại thường gặp của du học sinh Việt Nam Do đó, một trong những hành trang cơ bản không thể thiếu của sinh viên khi du học là Tiếng Anh học thuật, cung cấp những khiến thức và kỹ năng tiếng Anh cần thiết phục vụ tốt cho mục đích học tập tại giảng đường đại học. Trang bị những kỹ năng học tập và kỹ năng mềm phù hợp Phụ huynh và học sinh cần lưu ý rằng, phương pháp học tiếng anh tại các trường đại học nước ngoài khác hoàn toàn phương pháp học tập trong nước, đặc biệt ở các trường Phổ thông. Có thể nhận thấy rằng để có thể thích nghi được trong môi trường học tập tại Đại học nước ngoài là một thử thách lớn dành cho sinh viên Việt Nam vì các bạn chưa có điều kiện để làm quen với những kỹ năng cần thiết khi bước vào giảng đường quốc tế. Những tiết học tiếng Anh trên lớp với những mẫu ngữ pháp, những từ vựng thông thường và những đoạn hội thoại ngắn không thể đủ để đảm bảo cho các bạn có thể hiểu kỹ bài giảng hay hoàn thành bài tiểu luận. Vốn tiếng Anh trong nhà trường cũng khó có thể giúp bạn hiểu được các bài giảng nặng chuyên ngành, lưu loát và tự tin trong các bài thuyết trình, bảo vệ quan điểm vững vàng trong buổi thảo luận nhóm hay viết các bài luận với nội dung học thuật dài hàng chục trang giấy. Hơn nữa, phương pháp học và tư duy độc lập, chủ động chưa được áp dụng nhiều ở bậc THPT. Các hình thức bài học, bài tập còn khá hạn chế so với các hoạt động đa dạng tại Đại học như: thuyết trình, xây dựng dự án, làm bài tập nhóm, điều tra, viết luận, vv. Vì vậy, sinh viên Việt Nam khi bước vào giảng đường Đại học nước ngoài phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn và cũng đã có không ít bạn chưa tìm thấy thành công trên con đường của mình. Ở bậc đại học, học sinh chuyển từ việc học thụ động (lên lớp nghe thầy cô giáo giảng bài, đi học thêm và về nhà làm bài tập, đến cuối kỳ thì thi học kỳ) chuyển sang phương pháp học hoàn toàn chủ động (sinh viên tự xếp lịch lên lớp, tự lên thư viện tìm tài lieu để tìm hiểu thông tin trước khi đến lớp, tự chủ động liên hệ với giáo viên nếu cần trợ giúp, các bài thi và kiểm tra sẽ được đánh giá trong quá trình làm các bài luận và làm bài tập nhóm). Đi tìm đáp án Ngay khi còn là học sinh phổ thông, bạn cần phải đầu tư thời gian và tài chính cho việc học tiếng Anh để đi du học. Các khóa học tiếng Anh học thuật chính là đáp án cho bạn. Marshall Presnick, Giám đốc đào tạo tại 1 trung tâm anh ngữ cho biết, khóa học tiếng Anh học thuật tại đây giúp học sinh phát triển 4 kỹ năng nghe - nói - đọc - viết từ cơ bản đến nâng cao thông qua các bài tập thực hành gần gũi với cách dạng bài thi IELTS, TOEFL, như thuyết trình theo chủ đề, viết luận, viết báo cáo, mô tả biểu đồ… Ông cho biết thêm, ở các trình độ khác nhau, học viên còn được rèn luyện các kỹ năng học tập cần thiết trong môi trường giáo dục tiên tiến như nghe giảng, nghiên cứu, viết luận, thuyết trình theo tư duy phản biện, khoa học, cùng với thái độ chủ động trong học tập. Như vậy, việc của bạn bây giờ chỉ là lên kế hoạch học tập và chăm chỉ luyện tập để đón đợi thành công phía trước. Theo Dantri
Ðề: Những khó khăn của du học sinh đối với ngôn ngữ Em cũng đang tìm hiểu về chuyện du học đây. Up cho topic lên nào. Biết sẽ phải đánh đổi nhiều nhưng chắc cũng nhận lại được nhiều hen. -------> I have a Dream
Ðề: Bảy nguyên tắc giúp bạn học tiếng anh nhanh và hiệu quả Cảm ơn chủ top. Bài viết rât hay, phải áp dụng ngay cho con mới được
850 từ vựng tiếng anh cơ bản Tip: 850 từ vựng tiếng Anh cơ bản Một đôi điều về 850 từ vựng thiết yếu của Odgen Bản từ vựng thiết yếu này là những từ mà người ta không thể không có (không đủ khả năng giao tiếp tối thiểu) để tồn tại trong môi trường tiếng Anh bản ngữ. Ngược lại, khi đã có được những từ này thì người ta có thể "sống" được với vốn tiếng Anh đó. Đối với người học tiếng Anh, việc làm khôn ngoan nhất đó là xem qua danh mục từ vựng đó và đánh dấu vào những từ mà bản thân còn chưa biết và chỉ tập trung học những từ nhớ không rõ nghĩa hoặc hoàn toàn không biết. Như vậy việc hoàn thiện vốn từ tối thiểu sẽ nhanh chóng. Hãy tập cả phát âm nếu có thể, và lưu ý loại từ loại mà nó thuộc về. Ở bản phân chia này, Smartcom đã làm lại với việc chia tách rất cụ thể từ loại gì trong cả 9 loại từ loại của tiếng Anh, gồm cả việc chia thành định ngữ (determiner) hay chia sâu vào loại danh từ gồm đếm được và không đếm được. Việc chia tách này giúp hình thành cụm từ, một tư duy thiết yếu của hiểu đúng toàn cảnh ngữ pháp tiếng Anh là hiểu rõ 5 loại cụm từ và vị trí của chúng trong 5 cấu thành của câu. Nếu hiểu rõ điều đó, việc còn lại của người học là ghép từ thành cụm để SÁNG TẠO ngữ nghĩa, hình thành ý mà mình muốn nói ra. 850 từ vựng của Odgen ra đời từ đầu thế kỷ XX nên có nhiều từ ngày nay rất ít sử dụng. Ngoài ra, Odgen cũng chưa đề cao vai trò của động từ khi mà mới chỉ liệt kê một số ít các động từ. Chính vì vậy, Smartcom và các chuyên gia của mình đang tích cực tổng hợp những từ vựng thiết yếu và tần suất sử dụng cao, để đưa ra một danh sách mới dựa trên nền tảng của danh sách mà Odgen đưa ra, tạo ra danh sách từ thiết yếu của cuộc sống giao tiếp tiếng Anh hiện đại ngày nay với hơn 1000 từ. Dự kiến nhóm từ này sẽ được đưa ra vào tháng 5 hoặc tháng 6 này trong cuốn sách mà tôi sẽ xuất bản. Ở đó, tôi cũng sẽ giới thiệu đầy đủ mô hình câu tiếng Anh một cách logic, từ tổng quát tới chi tiết (từ não phải học sang não trái), mà tôi hiểu rõ rằng nếu nắm hết các mô hình câu đó, cùng với nhóm từ vựng thiết yếu thì chắc chắn ai cũng đủ vốn để giao tiếp tốt tiếng Anh hàng ngày, còn ở mức cao hơn thì phải học thêm từ vựng và thành ngữ. . Download bản pdf tại http://www.smartcom.vn/850-tu-vung.rar
Ðề: Bảy nguyên tắc giúp bạn học tiếng anh nhanh và hiệu quả học tiếng anh luôn là một vấn đề nan giải với mình
Cách nhận biết từ loại dựa vào vị trí khi làm bài tập điền từ Cách nhận biết từ loại dựa vào vị trí khi làm bài tập điền từ Cách nhận biết từ loại dựa vào vị trí khi làm bài tập điền từ I. Danh từ (nouns): Danh thường được đặt ở những vị trí sau 1. Chủ ngữ của câu (thường đứng đầu câu,sau trạng ngữ chỉ thời gian) Ex: Maths is the subject I like best. N Yesterday Lan went home at midnight. N 2. Sau tính từ: my, your, our, their, his, her, its, good, beautiful.... Ex: She is a good teacher. Adj N His father works in hospital. Adj N 3. Làm tân ngữ, sau động từ Ex: I like English. We are students. 4. Sau “enough” Ex: He didn’t have enough money to buy that car. 5. Sau các mạo từ a, an, the hoặc các từ this, that, these, those, each, every, both, no, some, any, few, a few, little, a little,.....(Lưu ý cấu trúc a/an/the + adj + noun) Ex: This book is an interesting book. 6. Sau giới từ: in, on, of, with, under, about, at...... Ex: Thanh is good at literature. II. Tính từ (adjectives) Tính từ thường đứng ở các vị trí sau 1. Trước danh từ: Adj + N Ex: My Tam is a famous singer. 2. Sau động từ liên kết: tobe/seem/appear/feel/taste/look/keep/get + adj Ex: She is beautiful Tom seems tired now. Chú ý: cấu trúc keep/make + O + adj Ex: He makes me happy O adj 3. Sau “ too”: S + tobe/seem/look....+ too +adj... Ex: He is too short to play basketball. 4. Trước “enough”: S + tobe + adj + enough... Ex: She is tall enough to play volleyball. 5. Trong cấu trúc so...that: tobe/seem/look/feel.....+ so + adj + that Ex: The weather was so bad that we decided to stay at home 6. Tính từ còn được dùng dưới các dạng so sánh (lưu ý tính từ dài hay đứng sau more, the most, less, as....as) Ex: Meat is more expensive than fish. Huyen is the most intelligent student in my class 7. Tính từ trong câu cảm thán: How +adj + S + V What + (a/an) + adj + N III. Trạng từ (adverbs) Trạng từ thường đứng ở các vị trí sau 1. Trước động từ thường (nhất là các trạng từ chỉ tàn suất: often, always, usually, seldom....) Ex: They often get up at 6am. 2. Giữa trợ động từ và động từ thường Ex: I have recently finished my homework. TĐT adv V 3. Sau đông từ tobe/seem/look...và trước tính từ: tobe/feel/look... + adv + adj Ex: She is very nice. Adv adj 4. Sau “too”: V(thường) + too + adv Ex: The teacher speaks too quickly. 5. Trước “enough” : V(thường) + adv + enough Ex: The teacher speaks slowly enough for us to understand. 6. Trong cấu trúc so....that: V(thường) + so + adv + that Ex: Jack drove so fast that he caused an accident. 7. Đứng cuối câu Ex: The doctor told me to breathe in slowly. 8. Trạng từ cũng thường đứng một mình ở đầu câu,hoặc giữa câu và cách các thành phần khác của câu bằng dấu phẩy(,) Ex: Last summer I came back my home country My parents had gone to bed when I got home. It’s raining hard. Tom, however, goes to school. IV. Động từ (verbs) Vị trí của động từ trong câu rất dễ nhận biết vì nó thường đứng sau chủ ngữ (Nhớ cẩn thận với câu có nhiều mệnh đề). Ex: My family has five people. S V I believe her because she always tells the truth. S V S V Chú ý: Khi dùng động từ nhớ lưu ý thì của nó để chia cho đúng. Cách nhận biết từ loại dựa vào cấu tạo từ khi làm bài tập I. Danh từ (nouns) danh từ thường kết thúc bằng: -tion/-ation, -ment, -er, -or, -ant, -ing, -age, -ship, -ism, -ity, -ness Ex: distribution, information, development, teacher, actor, accountant, teaching, studying, teenage, friendship, relationship, shoolarship, socialism, ability, sadness, happiness........... II. Tính từ (adjective) Tính từ thường kết thúc bằng: -ful, -less, -ly, -al, -ble, -ive, -ous, -ish, -y, -like, -ic, -ed, -ing Ex: helful, beautiful, useful, homeless, childless, friendly, yearly, daily, national, international, acceptable, impossible, active, passive, attractive, famous, serious, dangerous, childish, selfish, foolish, rainy, cloudy, snowy, sandy, foggy, healthy, sympathy, childlike, specific, scientific, interested, bored, tired, interesting, boring III. Trạng từ (adverbs) Trạng từ thường được thành lập bằng cách thêm đuôi “ly” vào tính từ Ex: beautifully, usefully, carefully, bly, badly Lưu ý: Một số trạng từ đặc biệt cần ghi nhớ Adj Adj Adv good well late late/lately ill ill fast fast FROM SMARTCOM WITH LOVE