Ngày nay, với thời kỳ kinh tế xã hội phát triển không ngừng, các doanh nghiệp mở ra ngày càng nhiều với nhiều quy mô từ nhỏ, vừa đến lớn. Bên cạnh những giấy tờ cần thiết khi mở doanh nghiệp thì vấn đề những người đứng đầu doanh nghiệp cần quan tâm là vốn trong doanh nghiệp. Làm thế nào để phát huy nguồn vốn một cách tối ưu nhất, giúp doanh nghiệp phát triển nhanh và bền vững? Vậy cùng tìm hiểu những lưu ý về vốn trong doanh nghiệp Vốn trong doanh nghiệp là gì? Vốn trong doanh nghiệp được hiểu một cách đơn giản là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ tiền tệ đó là để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố đầu vào bao gồm sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải ứng ra lượng vốn ban đầu để mua sắm nguyên vật liệu, xây dựng nhà xưởng, đầu tư máy móc thiết bị, trả tiền lương cho lao động… Số tiền ứng ra để có được các yếu tố đầu vào được gọi là vốn ban đầu của doanh nghiệp. Đặc điểm cơ bản của vốn Vốn của doanh nghiệp phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình. Như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, bản quyền, thương hiệu… Vốn sẽ luôn gắn với một chủ sử hữu nhất định: Chủ sở hữu có toàn quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt số vốn của mình. Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định. Sau đó mới phát huy tác dụng, nghĩa là với một lượng vốn đủ lớn mới có thể sử dụng đầu tư kinh doanh để sinh lời. Vốn luôn vận động vì mục tiêu sinh lời Vốn có giá trị về mặt thời gian: Do tác động của khả năng sinh lời và rủi ro nên vốn của doanh nghiệp luôn có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn trong tương lai. Vốn trong doanh nghiệp chính là một hàng hoá đặc biệt. Tìm hiểu thêm: https://everest.org.vn Vai trò vốn trong doanh nghiệp Điều kiện quyết định đầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chính là vốn doanh nghiệp. Căn cứ để xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định. Cơ sở quan trọng đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật . Tiềm lực kinh tế, yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, kinh doanh, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Nội dung khác: mẫu hợp đồng đặt cọc nhà đất Phân loại vốn doanh nghiệp Theo đặc điểm luân chuyển của vốn: Vốn được chia thành vốn cố định và vốn lưu động Vốn cố định. Được hiểu là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các tài sản cố định trong doanh nghiệp. Vốn cố định chu chuyển từng phần dần dần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng luân chuyển Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển khi tái đầu tư được tài sản cố định, tức là doanh nghiệp thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định. Vốn lưu động. Là số tiền ứng trước để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Theo một khía cạnh khác là kết quả của hoạt động đầu tư: Vốn được phân thành 3 loại chính Vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại tài sản lưu động khác của doanh nghiệp. Vốn đầu tư vào tài sản cố định. Là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố định hữu hình và vô hình, bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, các khoản chi phí mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp… Vốn đầu tư vào tài sản tài chính. Là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá trị khác. Xem thêm: Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh và những điều cần lưu ý