Bé trai nếu bố mẹ đeo bỉm cho bé quá lâu sẽ ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của trẻ: khi sử dụng bỉm bẹn của bé có nguy cơ bị hăm do các chất bẩn cũng như chất thải của trẻ bám lên bỉm, sau đó bộ phận sinh dục của trẻ sẽ rất dễ bị viêm nhiễm, có thể gây ra viêm bao quy đầu ở trẻ, và nếu trẻ bị nặng sẽ phải cắt bao quy đầu, mà giá cắt bao quy đầu theo mình được biết là cũng không hề rẻ. do vậy các bố mẹ nên lưu ý đeo bỉm cho trẻ hợp lý nhất để không gây ra hăm bẹ cho trẻ và viêm bao quy đầu ở trẻ
Video bổ ích Video giới thiệu về phương pháp phá thai bằng thuốc và những tác hại của nó giúp các bạn hiểu rõ hơn và tránh việc phá thai
Từ lâu tránh thai bằng dụng cụ tử cung đã trở nên rất phổ biến. Rất nhiều loại dụng cụ tránh thai được tạo ra nhằm mục đích tăng hiệu quả tránh thai, và làm giảm tối thiểu những tác dụng phụ cho những phụ nữ chọn phương pháp tránh thai bằng dụng cụ tử cung. Hiện nay, đã có vòng tránh thai thế hệ mới -MIRENA- là một loại vòng chứa nội tiết. Đây là loại vòng được biết đến với nhiều ưu điểm, đã làm phong phú cho các phụ nữ khi chọn lựa phương pháp tránh hiện đại và hiệu quả cao. Ngoài tác dụng tránh thai, MIRENA còn được sử dụng như là phương pháp điều trị duy trì đối với những trường hợp rong kinh rong huyết, cường kinh, bảo vệ nội mạc tử cung… Sơ lược về hình dáng và cấu tạo của MIRENA: Mirena có dạng hình chữ T được cấu tạo bởi nhựa dẻo thấm Sulfate Barium, tạo ra hình ảnh cản quang, vì vậy có thể nhận biết sự hiện diện của vòng trên siêu âm và X quang. Chiều dài của vòng 32mm, tận cùng của khung T là vòng nhỏ có gắn sợi dây polyethylene. Nguồn dự trữ steroid chứa trong ống hình trụ dài19mm bọc ở phía ngoài nhánh dọc chữ T, chứa 52mg levonorgestrtrel và được phủ bên ngoài bởi một lớp màng polydimethylsiloxane. Lớp màng này có tác dụng điều chỉnh sự phóng thích levonorgestrtrel trong buồng tử cung. Tốc độ phóng thích ban đầu của LNG mỗi ngày vào buồng tử cung là 20µg, và sẽ giảm xuống khoảng 11µg/ ngày sau 5 năm. Những hiệu quả của Mirena: Trong ngừa thai: Hiệu quả ngừa thai cao: tỷ lệ có thai trong năm đầu sử dụng là 0-0.2%, tỷ lệ có thai tích luỹ trong 5 năm sử dụng là 0.5-1.1%, cho thấy hiệu quả ngừa thai của Mirena đạt 99%. Mirena được đánh giá tương đương với triệt sản nhưng lại có khả năng hồi phục chức năng sinh sản một cách nhanh chóng. Cơ chế: Levonorgestrel có tác dụng làm cô đặc chất nhầy cổ tử cung, như rào cản sự xâm nhập của tinh trùng, làm giảm tính di động của tinh trùng, nhằm ngăn chặn quá trình thụ tinh. Ngoài ra, lớp nội mạc tử cung mỏng đi sẽ không thích hợp cho sự làm tổ của trứng đã thụ tinh. Trong điều trị rong kinh, cường kinh: Rong kinh là một trong những bệnh phụ khoa mà phụ nữ vô cùng lo lắng, gây ảnh hưởng nhiều đến sinh họat hằng ngày, cũng như chất lượng cuộc sống của các chị em phụ nữ bị giảm sút rất nhiều. Rong kinh nếu không chữa trị có thể gây biến chứng như thiếu máu thiếu sắt, thống kinh, nhiễm trùng cấp tính, vô sinh là biến chứng gây ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý người bệnh. Một khi đã xác định có rối loạn về kinh nguyệt, thì các chị em nên được khám chuyên khoa, nhằm xác định bệnh lý của mình và nguyên nhân do đâu. Mục đích nhằm giúp cho việc điều trị có hiêu quả và nhanh chóng, tránh những biến chứng đáng tiếc. Mirena ngoài tác dụng ngừa thai còn được coi như là một phương pháp điều trị hiệu quả những trường hợp rong kinh cơ năng liên quan đến nội tiết, và những trường hợp rong kinh do u xơ tử cung, hay lạc nội mạc tử cung. Cơ chế: sự phóng thích LNG trong khoang tử cung sẽ có tác dụng tại chỗ, làm giảm sụ tăng sản của lớp nội mạc tử cung trong vòng 3-6 tháng đầu sử dụng, điều này có tác dụng làm lượng máu và số ngày hành kinh một cách đáng kể (lượng máu kinh giảm được 90%). Sau 3-4 tháng người sử dụng sẽ có chu kỳ kinh không đều (lượng máu kinh giảm hơn 70%), có thể có hiện tượng ra huyết rỉ rả. 20% phụ nữ sẽ có hiện tượng vô kinh trong 1 năm đầu sử dụng, và con số này lên tới 60% nếu tính đến thời điểm sử dụng là 5 năm. Một số tác dụng khác của Mirena Ngừa thiếu máu vì làm giảm số ngày hành kinh. Giảm triệu chứng đau dụng kinh. Giảm nguy cơ mắc bệnh viêm nhiễm vùng chậu, viêm nội mạc tử cung, viêm cổ tử cung. Giảm nguy cơ thai ngoài tử cung. Không ảnh hưởng lên trọng lượng cơ thể. Đối tượng sử dụng Mirena Những phụ nữ muốn tránh thai lâu dài có thể phục hồi. Rong kinh, cường kinh, thống kinh liên quan rối loạn nội tiết, u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung. Liệu pháp hormon thay thế trong những trường hợp phụ nữ mãn kinh không thể dung nạp progestin đường uống. Thời hạn sử dụng: 5 năm. Những trường hợp chống chỉ định: Ung thư vú. Có thai. Viêm nhiễm vùng chậu cấp tính. Nhiễm khuẩn sau hút thai, sau sẩy thai. Nhiễm khuẩn hậu sản. Rong huyết chưa chẩn đoán được nguyên nhân. Những bất lợi khi sử dụng Mirena: Vì Mirena thực chất cũng là một dụng cụ được đưa vào lòng tử cung nhẳm tạo hiệu quả tránh thai nên Mirena cũng có những tai biến giống như đặt những dụng cụ tử cung khác xảy ra ngay tại thời điểm dặt: co thắt và đau, thủng tử cung (hiếm gặp). Một số trường hợp vòng nằm lệch vị trí hay tuột thấp. Một số tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng vòng Mirena như: rối loạn kinh nguyệt, tình trạng ra huyết rỉ rả kéo dài, nhức đầu, đau ngực, mụn trứng cá. Tuy nhiên những triệu chứng khó chịu này chỉ thường gặp trong những tháng đầu tiên và sẽ đa phần giảm dần theo thời gian sử dụng. Thời điểm đặt và theo dõi sau khi đặt Mirena: Trong vòng 7 ngày đầu tiên của kỳ kinh. Có thể đặt vào thời điểm khác của chu kỳ nếu chắc chắn không có thai. Ngay sau khi hút thai Muốn đổi phương pháp ngừa thai khi đang sử dụng một biện pháp tránh thai lâu dài khác Sau sanh 6 tuần, trường hợp nếu chưa có kinh thì cần chắc chắn không có thai. Phụ nữ sau sanh và đang cho con bú vẫn có thể sử dụng mirena ngừa thai, vì không gây ảnh hưởng đến chất lượng của sữa mẹ và sự phát triển của trẻ. Vế vấn đề có thai trở lại sau khi ngưng sử dụng vòng Mirena: Đây là điều mà người sử dụng rất quan tâm khi chọn biện pháp tránh thai có tác dụng lâu dài này. Dựa trên những nghiên cứu người ta thấy rằng khả năng mang thai cũng như chức năng buồng trứng của người sử dụng sẽ lập tức hồi phục ngay sau khi tháo vòng. Mỗi một phương pháp tránh thai đều có những ưu điểm và nhược điểm. Tùy vào mức độ ảnh hưởng trên từng đối tượng sử dụng như thế nào mà người sử dụng có thể chấp nhận và tiếp tục sử dụng hay không. Vòng tránh thai nội tiết là một phương pháp ngừa thai hiệu quả cao và lâu dài, đồng thời được sử dụng như là một phương pháp điều trị duy trì trong một số trường hợp. Tuy nhiên, giá thành của phương pháp này vẫn còn khá cao, đối tượng sử dụng thường là những người có thu nhập cao. Do đó, trước khi quyết định chọn lựa một phương pháp ngừa thai nào thì việc cân nhắc sự phù hợp về giá thành, nhu cầu và tính hiệu quả của phương pháp đó rất cần thiết.
Ðề: Vòng tránh thai nội tiết ủa, em thấy bây giờ đang có cách tránh thai bằng cách : đặt que tránh thai, bé xíu ấy ạ.
Ðề: Vòng tránh thai nội tiết trong các cách tránh thai, mình thấy dùng BCS là an toàn, tốt cho sức khỏe phụ nữ và hiệu quả hơn cả...
Ðề: Không nên lợi dụng đeo bỉm cho bé quá nhiều đặc biệt là bé trai Trẻ con hạn chế đeo bỉm lúc nào hay lúc đấy, mùa đông cũng không nên lạm dụng quá rồi lại khổ cả con lẫn mẹ, bé đau, mẹ xót xa
Ðề: Không nên lợi dụng đeo bỉm cho bé quá nhiều đặc biệt là bé trai dong bim nhieu k tot cho be lam dau cac me bong a. no lam ham ben cua cac be khong nen sdung nhieu va lien tuc nhat la mua he
Biện pháp tránh thai Một số các biện pháp tránh thai hiệu quả nhất: - Sử dụng bao cao su (nam giới). - Sử dụng bao nữ giới. - Đặt vòng tránh thai. - Thuốc uống tránh thai. - Thuốc tiêm tránh thai. - Thuốc diệt tinh trùng. - Triệt sản. Các biện pháp khác có thể tránh thai được nhưng hiệu quả thấp hơn: - Kiêng giao hợp âm đạo. - Xuất tinh ngoài âm đạo. - Tính vòng kinh. - Cho con bú.
Ðề: Biện pháp tránh thai Nhà m toàn dùng bcs thôi, vừa tiện vừa an toàn, ko ảnh hưởng đến cả 2 vc, zai thì bảo vẫn thoải mái.
Dấu hiệu cho thấy bị viêm bao quy đầu Dấu hiệu thấy rõ ràng nhất về viêm bao quy đầu: 1. Có các đốm màu trắng hoặc xuất hiện ban đỏ, sưng, viêm loét, rỉ dịch, đau và ngứa. Do kích thích ma sát, bao cao su hoặc các loại thuốc rửa gây ra. 2. Xuất hiện mụn, bên trên có các chất thải phủ lên, có mụn mủ, thời kì nặng sẽ bị viêm loét và rỉ dịch. 3. Viêm quy đầu do nấm có thể thấy lỗ niệu đạo sưng, viêm loét, chảy mủ, ngứa, nóng rát và đau. 4. Dương vật có mùi hôi lạ, do thường xuyên nhiễm trùng có thể gây ra bao quy đầu và đầu dương vật dính liền lại, bao quy đầu không thể tuột lên xuống như bình thườngđược.
Phòng tránh viêm bao quy đầu Phòng tránh viêm bao quy đầu 1. Lộn lớp bao quy đầu lên rửa sạch bằng nước ấm. Có thể rửa bằng xà bông cho sạch. Sau đó để khô ráo rồi mới tuột bao quy đầu để che lại như cũ. 2. Khi đi tiểu tiện, phải tuột hết bao quy đầu ra rồi mới tiểu để nước tiểu không bám lại vào thành da hay khóe 2 bên đầu dương vật. Dùng giấy hay khăn ướt lau sạch nước tiểu còn sót lại. 3. Tìm hiểu bạn tình kỹ trước khi quan hệ cũng như việc dùng bao cao su để an toàn và không lây nhiễm. 4. Trong thời gian bị viêm, hạn chế hoặc tốt nhất là không thủ dâm hay quan hệ tình dục để tránh tổn thương vùng da này. 5. Không thủ dâm thô bạo hay mạnh tay. Móng tay dài cũng là một nguyên nhân thường thấy làm xước da khi thủ dâm. 6. Vệ sinh sạch sẽ cho cả 2 người trước khi quan hệ, nhất là vùng kín của bạn tình. Sau khi quan hệ, cũng cần tắm rửa và vệ sinh sạch sẽ dương vật ngay mà không ngủ luôn để sáng mai mới vệ sinh. Đây là lỗi thường mắc phải của đàn ông.
Biều hiện ung thư tinh hoàn Ung thư tinh hoàn thường gặp ở: Những người có tinh hoàn ẩn: đây là tình trạng tinh hoàn không nằm trong bìu mà nằm trong ổ bụng (thông thường ở giai đoạn bào thai hay trong 3 tháng đầu sau khi sinh, tinh hoàn của các bé trai sẽ di chuyển từ ổ bụng xuống bìu); những người bị hội chứng rối loạn nhiễm sắc thể giới tính; bị chấn thương tinh hoàn; viêm tinh hoàn do quai bị sau tuổi dậy thì; những người làm việc trong điều kiện nhiệt độ quá nóng như thợ mỏ, lái xe đường dài,… Giai đoạn đầu của ung thư tinh hoàn thường không có dấu hiệu gì đặc biệt, chỉ thấy tinh hoàn to và rắn khi sờ nắn bằng mấy đầu ngón tay, cũng có thể không đau hoặc hơi đau. Đôi khi có thêm cảm giác nằng nặng ở bìu, gai sốt và hơi đau ở vú. Trong giai đoạn đầu, ung thư tinh hoàn thường không gây triệu chứng. Các triệu chứng rõ ràng nhất của ung thư tinh hoàn sớm là một khối u không đau ở tinh hoàn. Bởi vì nó không đau, nhiều người đàn ông nhầm lẫn nghĩ rằng đó là vô hại và trì hoãn tìm kiếm điều trị y tế. Trong một số trường hợp, một cục rời rạc không cảm thấy, nhưng tinh hoàn là mở rộng hoặc quá vững chắc. Bạn có thể trải nghiệm một cảm giác nặng nề trong bìu hoặc bẹn. Một số đàn ông báo cáo đau âm ỉ ở phần dưới lưng, bụng hoặc háng. Mặc dù không phổ biến, một số đàn ông bị đau tinh hoàn vừa phải. Sự tích tụ đột ngột của chất lỏng trong bìu của bạn có thể báo hiệu sự hiện diện của ung thư tinh hoàn. chẩn đoán Bước đầu tiên trong việc chẩn đoán ung thư tinh hoàn là một cuộc kiểm tra thể chất. Xét nghiệm máu có thể được sử dụng để tìm kiếm các dấu hiệu của khối u, các chất có thể chỉ ra sự hiện diện của ung thư tinh hoàn. Bác sĩ có thể đặt hàng một bài kiểm tra siêu âm bìu và tinh hoàn để loại trừ sự bất thường không phải ung thư. Nếu có một khối lượng đáng ngờ, tinh hoàn thường bỏ đi và Chẩn đoán xác định bằng cách kiểm tra các mô dưới kính hiển vi.
Chẩn đoán xoắn tinh hoàn Xoắn tinh hoàn là một tình trạng bệnh lý hay gặp ở trẻ em, xoắn tinh hoàn làm nghẹt máu đến nuôi dưỡng tinh hoàn làm cho tinh hoàn nhanh chóng bị hoại tử. Tình trạng hoại tử của tinh hoàn phụ thuộc vào thời gian và mức độ xoắn của tinh hoàn. Bệnh xoắn tinh hoàn nếu không được điều trị sớm sễ dần tới hậu quả vô cùng nghiêm trọng. 1. Chẩn đoán xoắn tinh hoàn: 1.1. Khám lâm sàng: Đau xuất hiện đột ngột ở bìu lan dọc theo thừng tinh. Trong giai đoạn sớm bệnh nhân không có sốt, nếu bệnh nhân đến muộn đau giảm dần nhưng có thể có sốt. Nhìn thấy bùi to , phù nề ở bìu và dọc theo đường đi của thừng tinh. Nếu tinh hoàn chưa xuống bìu thì thấy 1 khối nổi gồ lên ở vùng bẹn bụng, bệnh nhân thường đau không muốn đi lại , hoặc đi phải lom khom. Sờ vùng bìu và dọc theo đường đi của thừng tinh bệnh nhân rất đau tinh hoàn to hơi chắc và ít di động. 1.2 Xét nghiệm Siêu âm Doppler hoặc chụp đồng vị phóng xạ nếu có điều kiện. Các xét nghiệm khác cần thiết cho phẫu thuật.