Trong tiếng Việt, chúng ta thường sử dụng lượng từ kết hợp với danh từ để chỉ một sự vật, sự việc nào đó. Vậy thì cách dùng lượng từ tiếng Trung có gì khác với tiếng Việt không? hãy cùng THANHMAIHSK đi tìm hiểu ngay bây giờ nhé. Lượng từ trong tiếng Trung là gì? Lượng từ là từ loại chỉ đơn vị đo lường. Ví dụ: – 每个同学都要努力学习。 měi gè tóngxué dōu yào nǔlì xuéxí. Mỗi một bạn đều phải cố gắng học tập. Phân loại các loại lượng từ Lượng từ được chia thành 2 loại: danh lượng từ và động lượng từ. Cụ thể Danh lượng từ Biểu thị đơn vị tính toán của người hoặc vật Ví dụ: – 阳台放着三盆花儿。 yángtái fàng zhe sān pénhuār. Sân thượng đặt ba chậu hoa. Động lượng từ Dùng để biểu thị số lần thực hiện hành vi, động tác Ví dụ: – 我等了十分钟车还没来。 wǒ děngle shí fēnzhōng, chē hái méi lái. Tôi đợi 10 phút mà xe vẫn chưa tới. Cách dùng lượng từ trong tiếng Trung Thường được sử dụng theo cấu trúc Số từ + lượng từ + tính từ + danh từ Ví dụ: – 她有一台白色的电脑。 tā yǒu yìtái báisè de diànnǎo. Cô ấy có một cái máy tính màu trắng. Lượng từ thường đứng sau số từ tạo thành đoản ngữ số lượng Ví dụ: – 才几个月你就忘了? cái jǐ gè yuè nǐ jiù wàngle? Mới có mấy tháng mà cậu đã quên rồi? Phần lớn lượng từ đơn âm tiết có thể lặp lại Ví dụ: – 条条小巷都通到大路。 tiáo tiáo xiǎoxiàng dōu tōng dào dàlù. Các ngõ nhỏ đều thông với đường lớn. Hy vọng với kiến thức trên về lượng từ sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn và có thể vận dụng hiểu quả. Xem thêm: Số từ trong tiếng Trung