Thông tin: Nguyên nhân dẫn đến ung thư dương vật

Thảo luận trong 'Sức khỏe gia đình' bởi thamng, 31/5/2013.

  1. mèo bự

    mèo bự Thành viên chính thức

    Tham gia:
    28/5/2013
    Bài viết:
    221
    Đã được thích:
    41
    Điểm thành tích:
    28
    Ðề: Câu hỏi thường gặp liên quan đến tinh binh

    ăn uống khoa học + sống lành mạnh = người khỏe = tinh binh khỏe
     
    Đang tải...


  2. thamng

    thamng Banned

    Tham gia:
    3/5/2013
    Bài viết:
    32
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    6
    Đông y điều trị chứng liệt dương

    1)Triệu chứng (TC) : Dương vật không cửng lên được, tinh lỏng tinh lạnh, lưng đau mỏi, cảm giác lạnh từ lưng trở xuống, đầu váng mắt hoa, sắc mặt trắng bệch, chân tay lạnh, sợ lạnh, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì tế nhược,


    Chẩn đoán (CĐ) : Mệnh môn hỏa suy.
    Phép chữa (PC) : Ôn bổ hạ nguyên, chấn dương khởi nuy.
    Phương (P) : Tán dục đan [1] gia vị.
    Dược (D) : Thục địa, Đông truật đều 16g, Đương quy, Kỷ tử đều 12g, Ba kích, Cửu tử, Dâm dương hoắc, Đỗ trọng, Nhục thung dung, Tiên mao đều 8g, Sơn thù, Xà sàng tử đều 4g, Nhục quế, Phụ tử chế đều 2g; + Cao Ban long 8g. Sắc uống.

    P 2, D 2 : Hải cẩu thận 1 bộ, sấy, tán. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g.


    P 3 : Ngoại trị

    [​IMG]
    D 3 : Phụ tử chế 45g, Xuyên sơn giáp nướng 3g, Lưu huỳnh 6g. Tán, rây ; thêm 150 ml r*** quấy thành hồ, đổ vào nồi, đun nhỏ lửa đến khô, thêm 0,1 - 0,3g Xạ hương, trộn đều, nghiền tán lần cuối, cho vào lọ bịt kín. Lúc dùng, xúc 1 ít, thêm r*** thành hồ, làm bánh thuốc như hạt đậu, đặt trên vải, để trên các huyệt Thần khuyết, Trung cực, Khúc cốt, cố định bằng băng dính, 1 - 2 ngày thay thuốc 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình.

    P 4 : Ngoại trị

    D 4 : Ba kích, Dâm dương hoắc, Kim anh tử, Hồ lô ba đều 10g, Dương khởi thạch 12g, Sài hồ 6g. Tán cho vào túi vải để ở bụng dưới, 5 - 7 ngày thay thuốc 1 lần, 3 - 5 lần là 1 liệu trình.

    2)CĐ : Thận tinh bất túc, mệnh môn hỏa hơi kém.

    PC : Bổ thận ích tinh.
    P 5 : Lục vị địa hoàng hoàn [2] (Tiểu nhi được chứng trực quyết; trị Can thận âm hư) hợp Ban long hoàn [3] (Y thống phương; trị tận tạng suy yếu, di tinh, dương nuy) gia giảm.
    D 5: Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù nhục đều 16g, Đan bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g; Cao Ban long, (-Thục địa), Thỏ ti tử, Bá tử nhân đêu 16g, Bổ cốt chi, Phục thần đều 8g; + Kỷ tử, Ba kích đều 12g.

    3)TC : Dương vật không cửng không giao hợp được, tảo tiết, lưng gối yếu mỏi, sợ rét sợ lạnh, mệt mỏi thiếu lực, lưỡi nhạt, mạch trì nhược.

    CĐ : Thận hư dương nuy.
    PC : Tư thận điền tinh, tráng dương; thông lạc tẩu xuyên hứng dương .
    P 6 : Tráng dương thang [4].
    D 6: 1 bộ thận chó / sơn dương cả dái và hòn dái, Tử hà xa 50 - 100g, Hoàng kỳ, Thục địa, Dâm dương hoắc, Hoài sơn đều 30g, Dương khởi thạch, Ba kích, Kỷ tử, Phá cố chỉ, Tiên mao đều 15g, Bá tử nhân, Thạch xương bồ, Phụ tử, Nhục quế, Cam thảo đều 10g. Đun 2 nước, chia uống sáng tối, 2 liệu trình x 15 ngày.
    Giải thích : Tử hà xa và Cẩu thận là huyết nhục hữu tình – bổ thận dương; Kỷ tử, Thục địa, Hoài sơn, Dâm dương hoắc, Dương khởi thạch, Phụ tử, Nhục quế – ôn bổ tráng dương, khiến mệnh môn hoả vượng, dương cử bất suy; Hoàng kỳ – ích khí; Thạch xương bồ, Bá tử nhân – thông khiếu an thần dưỡng tâm.

    P 7, D 7 : Trứng chim sẻ 10 quả, Kỷ tử, Thỏ ty tử đều 15g. Thuốc sắc trước 30 phút, cho trứng đã luộc và bóc vỏ vào, đun thêm 15 phút. Ăn trứng húp nước thuốc.


    4)TC : Tình dục suy giảm, tinh thần không phấn chấn, hồi hộp mất ngủ, sắc mặt vàng bủng, bụng chướng khó tiêu, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế.

    CĐ : Tâm tỳ bị hư tổn.
    PC : Bổ ích tâm Tỳ.
    P 8: Quy tỳ thang [5] (Phụ nhân lương phương; trị tâm tỳ đều hư)
    D 8: Đảng sâm 30g/ Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Long nhãn, Phục thần, Táo nhân, Viễn chí đều 10g, Mộc hương 5g, Cam thảo 3g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 2 quả.
    Gia giảm (GG) :
    -Bụng chướng khó tiêu lắm, thêm : Cốc nha, Đại phúc bì đều 12g để bổ kiêm sơ thông;
    -Tạng phủ sa giáng – trung khí hạ hãm, thêm : Sài hồ, Thăng ma đều 12g để thăng dương cử hãm.

    5)TC : Tinh thần u uất, ngực sườn chướng đầy, hay thở dài, hoặc dễ cáu nổi giận, chẳng muốn ăn uống, bụng đau tiện lỏng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền.

    CĐ : Can khí uất kết.
    PC : Sơ can giải uất, điều hòa khí huyết.
    P 9 : Tiêu dao tán [6] (Hòa tễ cục phương; trị can uất huyết hư, viêm gan mạn thể can uất tỳ hư) gia vị.
    D 9 : Sài hồ, Đương quy, Bạch thược, Phục linh, Bạch truật, Sinh khương đều 20g, Bạc hà 4g, Cam thảo 10g; + Thanh bì, Lộ lộ thông, Xuyên khung đều 8g.
    GG :
    -Nóng vội dễ cáu giận, miệng đắng họng khô – can uất hóa nhiệt, thêm : Đan bì, Chi tử đều 12g, Xuyên luyện tử 6g để thanh tiết can nhiệt;
    -Bụng đau ỉa chảy – can tỳ bất điều, thêm : Trần bì, Phòng phong đều 12g để tán can sơ tỳ;
    -Không muốn ăn uống, thêm : Hoa Hồng, Phật thủ đều 8g để sơ can khoái vị.

    6)TC : Kinh khủng sợ hãi, đa nghi, ngủ không yên, chất lưỡi đỏ, mạch huyền tế.

    CĐ : Kinh khủng hại thận.
    PC : Ich thận ninh thần.
    P 10 : Tuyên chí thang [7] gia vị.
    D 10 : Phục linh, Xương bồ, Viễn chí, Táo nhân, Ba kích, Sài hồ, Đương quy, Nhân sâm, Hoài sơn, Bạch truật đều 10g, Cam thảo 6g; + Long sỉ, Thục địa, Thỏ ti tử, Tục đoạn, Ngưu tất đều 12g.
    7)TC : Dương vật mềm nhũn, âm nang ẩm ngứa hôi, tiểu tiện vàng đỏ, miệng đắng dính, kém ăn ăn không tiêu, đại tiện xong vẫn không sảng khoái, hoặc phiền nhiệt không yên, tức bụng mạng sườn , chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch hoạt sác.

    CĐ : Thấp nhiệt hạ chú.
    PC : Thanh nhiệt lợi thấp.
    P 11 : Long đởm tả can thang [8] (Lan thất bí tàng; trị can kinh hỏa bốc, can kinh thấp nhiệt khiến bộ phận sinh dục sưng ngứa đau) gia vị.
    D 11 : Long đởm thảo, Hoàng cầm, Chi tử, Sài hồ, Mộc thông, Trạch tả, Sinh địa đều 12g, Xa tiền tử 6g, Đương quy, Cam thảo đều 3g: + Ngô công 4g, ý dĩ sống 30g, Thương truật 12g.

    P 12 : Long đởm địa long khởi nuy thang [9].

    D 12 : Long đởm thảo, Đương quy đều 15g, chế Đại hoàng, Sinh địa, Trạch tả, Sà sàng tử 12g, Địa long 20g, Sài hồ 9g, Xa tiền tử 18g, Mộc thông 10g, Phục linh 30g, Ngô công 5 con. Ngày uống 1 thang. Liệu trình 20 ngày.
    GG :
    -Can uất, thêm : Hợp hoan bì 12g, tăng Sài hồ lên thành 16g;
    -Tỳ hư, thêm : Đảng sâm, Thương truật, Bạch truật đều 12g;
    -Di tinh thêm Liên tu 12g;
    -Tâm thần bất định, thêm trích Viễn chí 12g.

    8)1.P 13 : Trấn nuy hưng dương hoàn [10].

    D 13 : Thục địa, Kỷ tử đều 50g, Sơn thù, Thiên môn, Nhục thung dung, Sà sàng tử đều 30g, Nữ trinh tử, Ba kích, Ngưu tất đều 60g, Dâm dương hoắc, Hoàng kỳ, Dương khởi thạch đều 100g, Ngô công 18 con, Cẩu phín 10 bộ. Sấy, tán, qua sàng 80, vào nhộng 0,25. Ngày uống 2 lần x 4 nhộng, chiêu bằng 1 chén r***, liệu trình 35 ngày. Kiêng thịt lợn, đỗ xanh, trà.

    8)2.P 14 : Ât diệu đan [11] (dùng ngoài).

    D 14 : Xương chó đốt tồn tính, Cúc hoa, Sà sàng tử, Ngưu bàng tử, Địa long, Phong phòng, Dương khởi thạch lượng đều nhau. Tán nhỏ, qua sàng 80. Mỗi tối 1 lần, ding nước quét lên dương vật. Liệu trình 35 ngày.

    8)3.Châm cứu.

    -Công thức huyệt : Thận du, Mệnh môn, Tam âm giao, Túc tam lý, Nội quan, Quan nguyên, Khí hải.
    -Cách châm : Kích thích vừa phải, phương pháp bổ “ Thiên sơn hoả “, không lưu kim, phối hợp Ngải cứu. Liệu trình 2 đến 7 tháng.

    9)P 15 : Tráng dương cang nuy tán [12].

    D 15 : Thục địa, Dương khởi thạch (nung, tôi bằng r*** trắng), Ba kích, Dâm dương hoắc (sao bằng mỡ dê), Nhục thung dung, Phúc bồn tử đều 90g, sinh Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch thược, Mạch môn, Kỷ tử, Bá tử nhân, Thạch xương bồ, Kê nội kim đều 80, Hải long (ngâm trong r*** trắng 1 - 2 giờ, sao vàng qua lửa than) 3 con, Phỉ tử, Cửu hương trùng, Ngô công, Cam thảo đều 30g. Phơi hoặc sấy khô, tán qua sàng 80 - 120, đựng trong lọ hoặc hoàn mật bằng hạt ngô đồng. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 - 6 g uống trước bữa ăn, chiêu bằng nước chín ấm. Liệu trình từ 1 tuần đến 1 năm.

    10)P 16, D 16 : Hoàng kỳ 15g, trích Cam thảo 6g, Đào nhân 50g, Đảng sâm 15g, Bầu dục lợn 1 đôi. Sắc thuốc bỏ bã, cho bầu dục đã thái vào, đun thêm 15 phút, ăn cả cái lẫn nước. Cách ngày 1 lần – trị Dương nuy do trung khí bất túc.


    Không dùng thuốc :


    1)Châm :
    +Công thức huyệt : Thận du, Tam âm giao, Trung cực, Hoành cốt, Cử dương (giữa huyệt Trật biên và Hoàn khiêu).
    +Cách châm huyệt Cử dương : châm xiên đợi cho gốc dương vật có cảm giác tê căng co, lưu kim 30 phút, cứ 10 phút tiến kim 1 lần, châm bình bổ bình tả. Các huyệt khác đều châm bổ. Cách ngày 1 lần. 12 lần là 1 liệu trình. Liệu trình cách nhau 7 ngày.
    GG :
    -Mệnh môn hỏa suy, thêm : Dương quan, Mệnh môn, Quan nguyên để ôn bổ nguyên dương;
    -Thận dương bất túc, thêm : Quan nguyên, Mệnh môn đều châm bổ, riêng Mệnh môn, Thận du sau châm cứu 7 mồi;
    -Tâm tỳ lưỡng hư, thêm : Tâm du, Nội quan, Trung quản, Túc tam lý, Tỳ du, Quan nguyên để bổ ích tâm tỳ;
    -Tâm thận âm hư, thêm : Trung cực, Thứ liêu, Thần môn, Phục lưu đều châm bổ riêng Đại lăng châm tả.
    -Can khí uất kết, thêm : Can du, Thái khê, Dương lăng tuyền để sơ can điều khí hòa huyết;
    -Kinh sợ thương thận, thêm : Tâm du, Chí thất, Thần môn để ích thận cường chí, ninh tâm an thần;
    -Thấp nhiệt hạ chú, thêm : Túc tam lý, Bàng quang du, Phong long để thanh lợi thấp nhiệt ở hạ tiêu.
    +Y nghĩa :
    -Thận du, Tam âm giao để điều tư (bổ) hạ nguyên;
    -Trung cực, Hoành cốt để cường tráng hạ nguyên mà khởi nuy;

    2)Nhĩ châm.

    +Công thức huyêt : Tinh cung, Ngoại sinh thực khí, Tinh hoàn, Bình gian, Não, Thần môn.
    +Mỗi lần chọn 2-3 huyệt, Dùng hào kim 0,5 thốn, kích thích vừa, lưu kim 15 phút, ngày 1 lần hoặc cách ngày 1 lần.

    3)Điện châm.

    +Công thức huyệt : Dương quan, Mệnh môn, Thận du, Thứ liêu, Khúc tuyền, Túc tam lý, Thái khê, Thúc dục (4 huyệt trên dưới phải trái âm hành). Tần số 120 lần/phút. Thời gian 20-30 phút. 10 ngày là 1 liệu trình.

    4)Thủy châm.

    +Công thức huyệt : Trung cực, Quan nguyên, Thận du, Tam âm giao.
    +Thuốc : Vitamin B1, hoặc Tinh lộc nhung.
    +Mỗi huyệt 0,5 ml. Cách ngày 1 lần. 15 lần là một liệu trình.

    5) Xoa bóp. Mỗi ngày 1 lần, 7 lần là 1 liệu trình, liệu trình cách nhau 3 – 5 ngày.

    -Day bằng bàn tay các huyệt Trung quản, Quan nguyên, bộ phận thắt lưng bụng, bụng dưới, mặt trong và mặt sau 2 chi dưới đến lúc thấy mỏi tê nóng, mỗi huyệt 5 phút;
    -Véo miết mạch Đốc, Hoa Đà giáp tích, kinh Bàng quang theo hướng từ Trường cường lên Đại Trữ mỗi bên 1 lần;
    -Bấm day Thận du, Tam âm giao mỗi huyệt 1 phút;
    -Sát bằng lòng bàn tay Bát liêu 3-5 phút cho đến khi vùng đó đau căng nóng, bụng dưới thấy nóng lên là được.
    -Vuốt ngang bụng dưới bằng 4 ngón tay, từ mép xương vào giữa, nhiều lần trong 5 - 10 phút;
    -Day Mệnh môn bằng ngón cái hoặc sống ngón giữa, từ 5 đến 10 phút;
    -4 ngón tay tựa vào mép sườn trước bụng, dùng ngón tay cái miết phân đôi từ giữa ra ngoài ngang huyệt Thận du từ 5 đến 10 phút.
    -Bấm Tam âm giao, Túc tam lý mỗi huyệt 5 phút;
    GG :
    -Mệnh môn hỏa suy, thêm : day Dương quan, Thái khê mỗi huyệt 1 phút để ôn bổ hạ nguyên;
    -Tâm tỳ lưỡng hư, thêm : bấm Đản trung 1 phút, từ bụng trên xuống bụng dưới theo 2 mạch Xung Nhâm 5 lượt, day Tâm du, Can du, Túc tam lý mỗi huyệt 1 phút để bổ ích tâm tỳ;
    -Can khí uất kết, thêm : bấm Đản trung, Can du mỗi huyệt 1 phút; ngón tay cái miết từ Thượng quản theo cung sườn ra mép sườn 5 lần, để lý khí thông lạc;
    -Sợ hãi thương thận, thêm bấm Nội quan, Đại lăng, Thần môn, Trung cực, Thần khuyết mỗi huyệt 1 phút, 2 lòng bàn tay vuốt từ 2 mép xương chậu vào giữa bụng dưới 5 lần, để ích thận ninh thần;
    -Thấp nhiệt hạ chú, thêm : bấm Can du, Đại tràng du, Khúc tuyền mỗi huyệt 1 phút, day Thiên khu, Trung cực bằng lòng bàn tay trong 3 phút để thanh lợi thấp nhiệt.

    PHỤ LỤC
    [1].Tán dục đan

    Xuất xứ (XX) : Y lược giải ẩm – Tạ Đình Hải.
    Công dụng (CD) : Ôn bổ hỏa nguyên, trấn dương khởi nuy.
    Chủ trị (CT) : Liệt dương do hỏa suy.
    Dược (D) : Thục địa, Đông truật đều 160g, Đương quy, Kỷ tử đều 120g, Ba kích, Cửu tử, Dâm dương hoắc, Đỗ trọng, Nhục thung dung, Tiên mao đều 80g, Sơn thù, Xà sàng tử đều 40g, Nhục quế, Phụ tử chế đều 20g. Tán bột làm viên.

    [2].Lục vị địa hoàng hoàn

    XX : Tiểu nhi dược chứng trực quyết.
    CD : Tư thận âm, bổ can huyết.
    CT : Can thận âm hư, lưng gối đau mỏi, đầu váng, mắt hoa, tai ù tai điếc, tai nghe như tiếng ve kêu, mồ hôi trộm, di tinh, nóng trong xương, nóng về chiều, long bàn chân tay nóng, răng đau do hư hoả bốc lên, tiêu khát, họng đau, mạch tế sác. Có tác dụng trị tế bào thượng bì thực quản tăng sinh, phòng sự phát triển của ung thư. Năm 1977, Sở nghiên cứu trung dược, Viện nghiên cứu Trung y Trung Quốc nghiên cứu hệ thống và phát hiện có các tác dụng sau : Kháng ung thư; Tăng chỉ số phát triển gan lách chuột trung bình 15%; Tăng cân nặng thể lực của chuột thí nghiệm; Tăng khả năng thực bào của tế bào đơn nhân; Trị 92 ca ung thư thực quản, sau 1 năm theo dõi có 82 ca tế bào trở lại bình thường.
    D : Thục địa 32g, Sơn thù nhục, Hoài sơn đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g. Tán hoàn, luyện mật, uống ấm, lúc bụng đói. Ngày 3 lần, mỗi lần 10g.
    Phương giải (PG) : Thục địa : tư thận bổ can, thêm tinh, ích tuỷ, sinh huyết; Sơn thù : ôn bổ can thận, thu sáp tinh khí; Hoài sơn : bổ tỳ, cố tinh; Trạch tả : thanh tả thận hoả, giảm bớt nê trệ của Thục địa; Đơn bì : thanh mát máu nhiệt, tả can hoả, giảm bớt tính ôn của Sơn thù; Bạch linh : trừ thấp giúp Hoài sơn kiện tỳ.
    Tên khác (TK) : Bổ thận địa hoàng hoàn (Ấu ấu toàn thư), Lục vị địa hoàng hoàn (Chính thể loại yếu – Tiết Kỷ), Lục vị hoàn (Chứng trị chuẩn thằng – Vương Khẳng Đường).
    Biến phương (BP) :
    -Thêm Tri mẫu, Hoàng bá đều 8g thành Tri bá bát vị hoàn (Chứng nhân mạch trị – Tần Cảnh Minh).
    -Thêm Kỷ tử, Cúc hoa đều 12g thành Kỷ cúc địa hoàng hoàn (Y cấp – Đổng Tây Viên).
    -Thêm Bạch thược, Đương quy, Kỷ tử, Cúc hoa, Bạch tật lê, Thạch quyết minh đều 12g thành Minh mục địa hoàng hoàn (Toàn quốc trung dược thành dược xử phương tập – Viện nghiên cứu trung y Trung Quốc).
    -Thêm Ngũ vị tử, Mạch môn thành Bát tiên trường thọ hoàn.
    -Giảm Đơn bì, Phục linh, Trạch tả, thêm Đỗ trọng, Đảng sâm, Chích Cam thảo, Đương quy thành Đại bổ nguyên tiễn.
    [3].Ban long hoàn

    XX : Y học chính truyền, quyển 3 – Ngu Bác.
    CD :
    CT : Liệt dương, dương nuy, di tinh, khí huyết suy.
    D : Bá tử nhân, Lộc giác sương, Lộc giao, Thỏ ty tử, Thục địa đều 80g, Phục linh, Phá cố chỉ đều 40g. Tán bột, luyện mật, làm hoàn 10g. Ngày uống 2-3 hoàn.
    TK : Thanh nang ban long hoàn (Y học chính truyền).

    [4].Tráng dương thang


    [5].Quy tỳ thang

    XX : Tế sinh phương – Nghiêm Dụng Hoà.
    CD : Bổ khí, kiện tỳ, dưỡng huyết.
    CT : Tâm tỳ đều hư, khí huyết hư, hồi hộp, hay quên, mất ngủ, kém ăn, mệt mỏi, kinh nguyệt không đều, rong kinh, xuất huyết dưới da, suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, suy tim.
    D : Nhân sâm, Bạch truật đều 10g, Bạch linh 8g, Chích Cam thảo 2g, Hoàng kỳ 10g, Táo nhân, Viễn chí, Đương quy đều 4g, Mộc hương 2g, Long nhãn 10g.
    PG : Nhân sâm, Bạch truật, Bạch linh, Chích Cam thảo : kiện tỳ ích khí; Hoàng kỳ : tăng thêm công hiệu ích khí; Táo nhân, Viễn chí, Đương quy : dưỡng tâm huyết, an tâm thần, Mộc hương : lý khí tỉnh tỳ.

    [6].Tiêu dao tán

    XX : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn).
    CD : Sơ can giải uất.
    CT : Can uất huyết nhiệt dẫn đến đau liên sườn, ngũ tâm phiền nhiệt, đầu váng, mắt hoa, hồi hộp, miệng khô họng ráo, ngực đầy, mỏi mệt kém ăn, tỳ vị không hoà, nóng rét qua lại, kinh nguyệt không đều, bầu vú căng chướng, mạch hư huyền. Viêm gan mạn thể can uất tỳ hư.
    D : Bạch thược, Bạch truật, Bạch linh, Sài hồ, Đương quy đều 30g, Cam thảo 16g, thêm : Bạc hà, Ổi khương (Gừng lùi). Sắc uống.
    PG : Đương quy, Bạch thược : dưỡng huyết nhu can; Sài hồ : sơ can giải uất; Bạch truật, Cam thảo : bồi bổ tỳ thổ; Ổi khương, Đương quy, Bạch thược : điều hoà khí huyết; Bạch linh : trừ thấp; Bạc hà : hỗ trợ tác dụng sơ tán.

    [7].Tuyên chí thang

    XX : Biện chứng lục – Trần Sĩ Đạt.
    CD :
    CT : Liệt dương, ý chí bị uất.
    D : Phục linh, Hoài sơn, Táo nhân đều 20g, Ba kích, Bạch truật, Đương quy đều 12g, Nhân sâm, Sài hồ, Viễn chí, Xương bồ, Cam thảo đều 4g. Sắc uống.

    [8].Long đởm tả can thang

    XX : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn.
    CD : Tả can đởm thực hoả, thanh can kinh thấp nhiệt.
    CT : Can kinh uất nhiệt, miệng đắng, mạn sườn đau, mắt đỏ, tai ù. Huyết áp cao (thể thực nhiệt), viêm cầu thận cấp, viêm tinh hoàn, viêm bàng quang.
    D : Long đởm thảo, Trạch tả đều 4g, Sài hồ, Hoàng cầm, Đương quy, Sinh địa, Sơn chi, Xa tiền tử, Mộc thông, Cam thảo đều 2g. Sắc uống.
    PG : Long đởm thảo : tả thực nhiệt ở can đởm, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu; Hoàng cầm, Chi tử, Sài hồ : đắng hàn, tả hoả; Xa tiền tử, Mộc thông, Trạch tả : thanh lợi thấp nhiệt, làm cho thấp nhiệt thoát ra theo đường tiểu; Sinh địa, Đương quy : mát máu, ích âm; Cam thảo : điều hoà vị thuốc, sứ.

    [9].Long đởm địa long khởi nuy thang


    [10].Trấn nuy hưng dương hoàn


    [11].Ất diệu đan


    [12].Trấn dương cang nuy tán


    Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường : sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của liệt dương. Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp với viên bổ thận đặc biệt . Thời gian điều trị 2-3 tháng, tác dụng ngay sau 2 tuần điều trị . khắc phục bổ xung toàn bộ những cái còn yếu Mang lại sinh lực dồi dào và phong độ cho nam giới, đã chữa khỏi cho hàng vạn bệnh nhân.


    Phùng Tuấn Giang - Lê Đắc Quý
    Đông Y THọ Xuân Đường
     
  3. thamng

    thamng Banned

    Tham gia:
    3/5/2013
    Bài viết:
    32
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    6
    Điều trị chứng vô sinh nữ bằng đông y tại Thọ Xuân Đường

    Bất dựng = Vô sinh nữ Định nghĩa (ĐN) : Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, cơ thể sinh trưởng phát dục bình thường, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống trên 3 năm, chồng không bệnh đường sinh dục, không phòng tránh thai mà không có mang, là Vô sinh nguyên phát, Đông y gọi là Vô tử hay Toàn bất sản; nếu đã từng sinh đẻ hoặc sảy thai, không tránh thai mà mấy năm sau cũng không có mang , là Vô sinh thứ phát, Đông y gọi là Đoạn tự; cả hai đều thuộc Vô sinh, Đông y gọi là chứng Bất dựng.
    Nguyên nhân (NN) :
    + Thận (gốc nguyên khí tiên thiên, chủ sinh sôi) …
    + Mạch xung (huyết hải) ...
    + Mạch nhâm (chủ bào thai) …
    + Khiếm khuyết sinh lý tiên thiên …
    + Biến hoá bệnh lý hậu thiên … Cụ thể :
    + Tắc ống dẫn trứng … + Tử cung phát dục không tốt …
    + Viêm nội mạc tử cung … + Pôlíp nội mạc tử cung …
    + U dưới mạc nhờn … + Nội mạc tử cung vị trí khác …
    + Viêm cổ tử cung …
    + Viêm âm đạo … + Công năng buồng trứng thất điều …
    + U nang buồng trứng … + Bệnh mạn trong cơ thể :
    - Kết hạch … -Viêm thận … -Nội tiết tố thất điều …
    -Cường giáp … -Đái tháo đường …
    -Trúng độc nghề nghiệp …
    -Suy dinh dưỡng …
    -Miễn dịch …
    + Liên quan :
    -Kinh nguyệt không đều …
    -Đau bụng kinh …
    -Bế kinh … -
    Băng lậu …
    -Đới hạ …
    Quy về 5 loại :
    +Thận tinh khí hư nhược :
    -Thận dương hư (kinh muộn, lượng ít , màu nhạt, chất lỏng, đới hạ trong loãng, đại tiện không thực, tiểu tiện trong dài, lưỡi nhạt, rêu lưỡi nhuận, mạch trầm tế/trầm trì).
    -Thận âm hư (kinh sớm, lượng ít, sắc hồng tươi, không hòn cục).
    +Can uất (kinh nguyệt thất thường, lượng ít/bế kinh, đới hạ lượng nhiều, chất dính, bầu vú chướng đau, dễ cáu giận, ngực sườn tức chướng, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền/huyền sác).
    +Khí trệ huyết ứ (kinh muộn, lượng nhiều/ít, màu tía tối, hành kinh đau bụng cự án, giảm đau khi máu cục thải ra/ngực sườn bầu vú chướng đau, lưỡi tối, rìa lưỡi có điểm ứ, mạch huyền sáp/trầm sáp).
    +Huyết hư (khí huyết bất túc) (kinh muộn, lượng ít, màu nhạt, sắc mặt vàng nhạt, đầu choáng mắt hoa, niêm mạc mắt trắng nhạt, người gầy, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm tế).
    +Đàm thấp trở bào (kinh muộn, lượng nhiều mà loãng, bạch đới dính mà nhiều, người béo, sắc mặt nhợt, vô lực, ngực bụng phiền muộn, có khi nôn mửa, thường cảm thấy nhức đầu, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi nhớt, mạch hoạt).
    +Xung nhâm thất điều
    [​IMG]
    Chẩn đoán (CĐ) :
    -TC lâm sàng :
    Chủ chứng : Không thụ thai Thứ chứng :
    a)Bụng dưới có hòn khối, lạnh đau, gặp nóng dễ chịu, chu kỳ kinh kéo dài, mặt xạm, lưỡi có điểm ứ huyết, (hàn thấp và ứ huyết ngăn trở bào cung)
    b)Lưng đùi đau mỏi, lượng kinh ít, màu kinh loãng nhạt, sắc mặt vàng bủng, hoa mắt chóng mặt (khí huyết bất túc, thận tinh hao tổn)
    c)Khi hành kinh bầu vú chướng hoặc chướng bụng, hoặc hành kinh rối loạn không đều hoặc đắng miệng, tính tình nóng nảy (thận suy huyết hư, can uất khí trệ : c1; huyết hư can uất: c2)
    d)Khi hành kinh đau lưng, đau bụng, lượng kinh ít, có hòn cục, chất lưỡi tía tối (thận hư huyết ứ)
    e)Biếng ăn, mệt mỏi, mạch trầm huyền (tỳ huyết lưỡng hư) g)Thể trạng bình thường, sắc mặt nhợt, luợng kinh nguyệt ít, sắc nhạt, hành kinh kéo dài hoặc bế kinh, bụng dưới ưa ấm sợ lạnh, đau lưng, mỏi mệt, tình dục lạnh nhạt (thận dương hư suy)
    h)Mỏi mệt, đại tiện lỏng, hoặc bụng dưới có hòn khối, chất lưỡi tía tối, kinh có hòn cục (tỳ thận dương hư, ứ trọc ngăn trở)
    i)Chóng mặt, ù tai, lượng kinh rất ít hoặc bế kinh (dương hư tinh khuy. Nghiêng về dương hư : i1; Nghiêng về tinh khuy : i2)
    k)Kinh loạn kỳ, sắc kinh đen, có hòn cục, khi hành kinh chướng bụng, mỏi lưng, bầu vú chướng đầy, sườn chướng đầy, chất lưỡi tía tối (can uất khí trệ). l)Tâm phiền, khát nước,sắc kinh đỏ tươi, đái hạ vàng dính mùi hôi, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền hoặc mạch huyền sác (can uất huyết nhiệt). m)Chóng mặt, ù tai, hồi hộp mất ngủ, lưng đùi đau mỏi, phiền táo nội nhiệt, khô miệng, kinh nguyệt thấy sớm hoặcbình thường, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch tế huyền sác (âm hư hoả vượng, tâm can không điều hoà). n)Cơ thể béo mập, kinh nguyệt bình thường, trong miệng luôn ứa đờm dãi hoặc hay nhổ nước bọt (Khí uất đờm ngăn trở). o)Trệ, kinh nhạt, chậm kỳ (đờm trệ). -Triệu chứng cận lâm sàng : Siêu âm : Tử cung nhỏ hơn bình thường (b)

    Điều trị :
    1)TC : Bụng dưới có hòn khối, lạnh đau, gặp nóng dễ chịu, chu kỳ kinh kéo dài, mặt xạm, lưỡi có điểm ứ huyết. CĐ : Hàn thấp và ứ huyết ngăn trở bào cung. Phép chữa (PC) : Sơ tán hàn thấp, làm ấm bào cung, hành khí hoạt huyết, hoá ứ giảm đau. Phương (P) 1 : Noãn cung định thống thang [1].(Lương) Dược (D) 1 : Quất hạch, Lệ chi hạch, Tiểu hồi hương, Hồ lô ba, Huyền hồ, Ngũ linh chi, Xuyên luyện tử, Chế hương phụ, Ô dược đều 9g.
    2)TC : Lưng đùi đau mỏi, lượng kinh ít, màu kinh loãng nhạt, sắc mặt vàng bủng, hoa mắt chóng mặt. CĐ : Khí huyết bất túc, thận tinh hao tổn. PC : Dưỡng huyết ích khí, bổ thận ích tinh. P2 : Bổ thận ích tinh khí huyết thang [2]. (Ngô) D2 : Hoàng tinh, Nhục thung dung, Sơn thù du, Ba kích, Dâm dương hoắc đều 15g. Uống sau khi sạch kinh 3 ngày, kiêng ăn đồ sống lạnh. Không tắm giặt bằng nước lạnh.

    3)TC : Khi hành kinh bầu vú chướng hoặc chướng bụng, hoặc hành kinh rối loạn không đều hoặc đắng miệng, tính tình nóng nảy.
    CĐ : Thận suy huyết hư, can uất khí trệ. PC : Ich thận dưỡng huyết lý khí điều kinh. P3 : Điều kinh chuỷ ngoặc thang [3].(Vương) D3 : Thỏ ti tử, Phúc bồn tử, Tử hà xa, Tiên mao, Tiên linh tỳ đều 15g, Ngưu tất, Đương quy, Xích thược, Bạch thược, Hương phụ, Ich mẫu đều 10g.

    4)TC : Khi hành kinh bầu vú chướng hoặc chướng bụng, hoặc hành kinh rối loạn không đều hoặc đắng miệng, tính tình nóng nảy. CĐ : Huyết hư can uất. PC : Dưỡng huyết sơ can bổ thận điều kinh . P4 : Can uất thận hư phương [4].(Vương) D4 : Sài hồ, Đảng sâm, Bán hạ, Thục địa, Xuyên khung, Bạch thược, Đương quy, Sơn thù, Trạch tả, Ngưu tất, Cam thảo, Đại táo, Hoàng cầm, Sinh khương.

    5)TC : Khi hành kinh đau lưng, đau bụng, lượng kinh ít, có hòn cục, chất lưỡi tía tối. CĐ : Thận hư huyết ứ. PC : Hành khí hoạt huyết, bổ ích thận khí. P5 : Bất dựng phương [5].(Chúc) D5 : Ich mẫu, Đương quy, Mộc hương, Bạch thược, Khương hoạt, Ngũ vị, Thỏ ti, Sa tiền, Câu kỷ tử, Phúc bồn tử đều 10g.

    6)TC : Biếng ăn, mệt mỏi, mạch trầm huyền. CĐ : Tỳ huyết lưỡng hư. P : Dưỡng huyết hoạt huyết, kiện tỳ ích khí, ích tinh điều kinh. P6 : Điều kinh chủng ngoặc thang [6]. D6 : Thục địa, Đương quy, Bạch thược, Bạch linh, Bạch truật, Hương phụ đều 15g, Xuyên khung, Đảng sâm, Ô dược, Chỉ xác, Trần bì, Xa tiền đều 12g, Mộc hương 9g, Cam thảo 8g.

    7)TC : Thể trạng bình thường, sắc mặt nhợt, luợng kinh nguyệt ít, sắc nhạt, hành kinh kéo dài hoặc bế kinh, bụng dưới ưa ấm sợ lạnh, đau lưng, mỏi mệt, tình dục lạnh nhạt. CĐ : Thận dương hư suy. PC : Bổ thận cường dương. P7 : Bất bài noãn kinh nghiệm phương [7] (La). D7 : Thỏ ti tử, Đảng sâm, Thục địa đều 20g, Ba kích, Câu kỷ tử đều 15g, Đương quy 12g, Tiên linh tỳ 10g, Phụ tử , Chích thảo đều 6g. Sau khi sạch kinh uống liên tục 10 thang.

    8)TC : Mỏi mệt, đại tiện lỏng, hoặc bụng dưới có hòn khối, chất lưỡi tía tối, kinh có hòn cục.
    CĐ : Iỳ thận dương hư, ứ trọc ngăn trở. P : Bổ thận kiện tỳ, ôn dương hoá ứ. P8 : Trợ dương ức kháng thang [8]. D8 : Hoàng kỳ 15g, Đảng sâm, Lộc giác phiến, Đan sâm, Xích thược, Bạch thược, Phục linh, Tục đoạn, Sơn tra đều 10g.

    9)TC : Chóng mặt, ù tai, lượng kinh rất ít hoặc bế kinh. CĐ : Dương hư tinh khuy, nghiêng về dương hư.
    PC : Ôn bổ tỳ thận, tán hàn điều kinh, trợ dương thúc đảy thụ thai. P9 : Bất dựng chứng liệu hoàn [9] (Lưu) D9 : Ich mẫu 150g, Đương quy 120g, Bạch thược, Thục địa, Bạch truật, Biển đậu, Hoài sơn, Ngô thù du, Nhục quế, Phụ tử, Đan sâm đều 60g, Phục linh, Huyền hồ đều 30g, Xuyên khung, Mộc hương đều 15g, Sa nhân, Hậu phác, Sài hồ, Ngưu tất, Chích thảo đều 10g. Tán bột, luyện mật, viên nặng 10g, ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên.

    10)TC : Chóng mặt, ù tai, lượng kinh rất ít hoặc bế kinh. CĐ : Dương hư tinh khuy, nghiêng về tinh khuy. PC : Ôn bổ ấm bào cung, điều hoà xung nhâm, ôn kinh tán hàn. P10 : Thúc dựng hoàn [10] (Vương). D10 : Lộc thai, Thục địa, Câu kỷ tử, Trứng chim sẻ, Tử hà xa đều 60g. Tán bột, luyện mật, làm viên 9g, ngày 1 lần 2 viên.

    11)TC : Kinh loạn kỳ, sắc kinh đen, có hòn cục, khi hành kinh chướng bụng, mỏi lưng, bầu vú chướng đầy, sườn chướng đầy, chất lưỡi tía tối.
    CĐ : Can uất khí trệ. PC : Thư can giải uất, thông lạc giúp cho thụ thai. P11: Sơ can thông lạc trợ dựng thang [11] (Ngô). D11 : Sài hồ, Thanh bì, Uất kim đều 10g, Sơn dương giác, Lộ lộ thông đều 20g, Hương phụ, Xuyên luyện tử, Vương bất lưu hành, Bồ hoàng đều 15g, Chỉ xác 6g. Sau khi hành
    kinh 3 ngày uống mỗi ngày 1 thang sắc uống 2 lần, uống liên tục 6 lần. Ngừng thuốc khoảng 3 tháng sẽ thụ thai.

    12)TC : Tâm phiền, khát nước,sắc kinh đỏ tươi, đái hạ vàng dính mùi hôi, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền hoặc mạch huyền sác.
    CĐ : Can uất huyết nhiệt. PC : Thanh nhiệt trừ ứ, điều kinh hoà huyết. P12 : Can uất huyết nhược phương [12] (Vương). D12 : Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên khung, Bạch thược, Sinh địa, Đương quy, Sài hồ, Hoàng cầm, Đan bì, Mộc hương, Kim ngân hoa, Thổ phục linh, Hương phụ, Cam thảo.

    13) TC : Chóng mặt, ù tai, hồi hộp mất ngủ, lưng đùi đau mỏi, phiền táo nội nhiệt, khô miệng, kinh nguyệt thấy sớm hoặc bình thường, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch tế huyền sác.
    CĐ : Âm hư hoả vượng, tâm can không điều hoà. PC : Tư âm giáng hoả, điều can yên tâm. P13 : Tư âm ức kháng thang [13]. D13 : Xích thược, Bạch thược, Câu đằng đều 15g, Hoài sơn, Đơn bì, Địa hoàng đều 10g, Sơn thù 9g, Cam thảo 6g.

    14)TC : Cơ thể béo mập, kinh nguyệt bình thường, trong miệng luôn ứa đờm dãi hoặc hay nhổ nước bọt. CĐ : Khí uất đờm ngăn trở. PC : Hoá đàm hành ứ. P14 : Thông giáp bối kim tán [14] (Chu). D14 : Bối mẫu, Kê nội kim, Sinh Xuyên sơn giáp. Tán bột nuốt. Sau khi uống thuốc này nên dùng thuốc cay thơm, hoá đàm hành khí, tán bột đắp vào bụng dưới.

    15)TC : Trệ, kinh nhạt, chậm kỳ.
    CĐ : Đờm trệ. PC : Hoá đàm điều kinh. P15 : Hoá đàm điều kinh thúc dựng thang [15] GT. D15 : Bạch truật, Bạch linh, Y dĩ sao, Nga truật, Xạ can đều 20g, Chỉ xác, Trần bì, Bán hạ chế, Hương phụ, Nam mộc hương, Hoàng kỳ, Ô dược, Sơn tra, Cam thảo, Can khương đều 10g. Có thể tán bột, uống với nước giấm loãng ngày 3 lần mỗi lần 10g.
    16)P16 : Thung tư hoàn [16]. D16 : Nhân sâm 12g, Phụ tử , Bạch linh, Bạch vi, Bán hạ, Đỗ trọng, Quế tâm, Hậu phác, Tần giao đều 9g, Phòng phong, Can khương, Ngưu tất, Sa sâm đều 6g, Tế tân 15g. Tán bột, làm viên, chia uống trong 7 ngày mỗi ngày 2 lần, vào lúc đói. Nếu cảm thấy có thai ngừng uống, nếu không sau 3 ngày lại uống tiếp.

    17)P17 : Quảng đan [17]. D17 : Hoàng kỳ, Can khương đều 45g, Nhân sâm, Thục địa, Huyền hồ, Xuyên khung, Lộc nhung, Đương quy, Phòng phong, Tế tân, Nga truật, Đơn bì, Bạch thược, Bạch vi, Bạch linh, Nhục thung dung, Cảo bản, Trần bì, Tam lăng đều 30g, Mộc hương, Nhục quế, Sơn thù đều 15g, Cam thảo 60g, Hắc phụ tử, Phúc bồn tử đều 9g. Tán bột, làm viên, chia uống trong 7 ngày vào lúc đói, ngày 3 lần. Cảm thấy có thai ngừng uống.

    18)P18 : Thần tiên chủng tử kỳ phương [18]. D18 : Ba kích 75g, Thỏ ti tử 60g, Lộc nhung, Ngô thù du, Bạch cập đều 30g, Đại phụ tử, Ngưu tất, Tế tân đều 15g, Thạch xương bồ, Hậu phác, Quế tâm, Nhân sâm, Bạch vi, Một dược đều 12g, Đương quy 9g, Nhũ hương 6g. Tán bột, làm viên, chia uống trong 7 ngày, ngày 2 lần uống vào lúc đói.
    19)P19 : Kim liên chủng tử phương [19]. D19 : Phụ tử, Bạch linh đều 45g, Đỗ trọng, Quế tâm, Tỳ giải, Phòng phong đều 9g, Nhân sâm, thủ ô chế, Ich mẫu, Hắc đậu đều 6g, Can khương, Ngưu tất, Sa hồng, Tế tân, Thỏ ty tử đều 3g.

    20)P20 : Chủng tử phương [20]. D20 : Nhân sâm, Ngũ vị tử, Đương quy đều 9g, Tế tân, Mộc hương đều 15g, Bạch cập, Ngô thù du, Bạch linh đều 30g, Bạch phụ tử 60g.
    21)P21 : Tiên truyền dược tửu chủng tử phương [21]. D21 : Bạch linh 500g, Hồ đào nhục 180g, Đại táo 250g . Ba vị đun cô. Cùng Hoàng kỳ, Nhân sâm, Bạch truật, Xuyên khung, Bạch chỉ, Sinh địa, Thục địa, Tiểu hồi hương, Kỷ tử, Phúc bồn tử, Trần bì, Trầm hương, Mộc hương, Sa nhân, Cam thảo đều 15g, Nhũ hương, Một dược, Ngũ vị tử đều 9g đã tán nhỏ, cho vào bình với 300 g mật ong, 10 lít r*** nếp, 30 lít r*** tẻ, bịt kín, cho vào nồi đun cách thủy to lửa chừng 1giờ, lấy ra hạ thổ 3 ngày. Ngày 3 lần uống mỗi lần 2 chén con.
    A.Nghiệm phương :
    P22.Hồng táo bổ thận dương [22]. D22 : Nhục quế 6g, Phụ tử 9g, Xuyên bối mẫu 12g, Đinh hương 6g, Nhục đậu khấu 3 g, Hồng táo 40 quả, r*** 0,5l. Đun r*** cạn, chỉ lấy táo. Ngày 1 quả, 3 ngày nghỉ ăn táo 1 ngày.

    P23 : Thung dung ấm bào cung tửu [23]. D23: Nhục quế 10g, Nhục thung dung, Dâm dương hoắc đều 24g, Trạch tả 9g, Ba kích, Tiên mao đều 10g, Hà thủ ô chế 20g, Kỷ tử 15g, r*** trắng 1l. Ngâm trên 10 ngày.

    P24 : Hải mã bổ thận dương tửu [24]. D24 : Hải mã 1 đôi, r*** trắng 0,25l. Ngâm trên 15 ngày.
    P25 : Đại bổ khí huyết châu [25] – cháo Tử hà sa. D25 : Rau thai nhi làm sạch, mỗi xuất ăn 100g cùng 100g gạo tẻ nấu nhuyễn; điều vị : hành, gừng, muối, r***, rồi đun lại 5 phút trước khi ăn.

    P26 : Bánh bổ thận [26]. D26 : Ngài đực bỏ chân cánh 5g, Nhung 18g, Nhục thung dung 60g, Hoài sơn 60g. Tán, hoàn mật ong thành hoàn 3g (được 27 hoàn). Có thể bao bột, rán hoặc hấp, điều vị. Ngày 2 lần, mỗi lần 1 bánh.

    Ngoại trị :
    D27 : Ba kích, Lộc giác sương, Vương bất lưu hành, Tiểu hồi, lượng đều nhau, tán, dùng r*** làm ẩm từng bánh mỏng như đồng xu, dán vào các huyệt Quan nguyên, Mệnh môn , Dũng tuyền.

    D28 : Ba kích, Lộc giác sương (đều 6g), hạt Vương bất lưu hành 5g, Đinh hương, Tiểu hồi hương (đều 3g) tán bột, luyện hồ bằng cồn, làm bánh mỏng như đồng xu. Dán các huyệt Trung cực, Hội âm, Trường cường, Mệnh môn. Rửa sạch, sát nóng, dán bánh thuốc, băng cố định từ ngay sau ngày sạch kinh. Dán 10 ngày là 1 liệu trình. Kiêng giao hợp trong thời gian dán thuốc. Uống : Đinh hương 5g, Tiểu hồi hương, Phụ tử nướng đều 6g, Lộc giác sương, Cao quy bản đều 15g. Ngày 1 thang, liên tục 7 ngày.

    Châm :
    Công thức huyêt : Trung cực (yếu huyệt mạch Nhâm, trợ khí hoá, lý Xung Nhâm, điều bào cung), Tam âm giao (huyệt hội của Túc tam âm, điều dưỡng 3 kinh can, tỳ, thận), Khí huyệt (kinh thận), Tử cung (kỳ huyệt ngoại kinh, huyệt kinh nghiệm điều bổ bào cung).
    GG : -Thận khí hư : gia Thận du, Quan nguyên, Túc tam lý – ích thận bổ tinh, điều dưỡng Xung Nhâm; -Can uất : gia Tứ mãn, Thái xung – sơ can giải uất, điều kinh chủng tử, khiến khí huyết điều sướng, Xung Nhâm được dưỡng dễ thụ thai;
    -Đờm thấp : gia Phong long, Âm lăng tuyền, Khí xung – khư thấp hoá đàm, lý khí hộ cung;
    -Ứ huyết : gia Quy lai – hoạt huyết hoá ứ.
    Nhĩ châm :
    Công thức huyệt : Tử cung, Thận, Trì gian, Não, Noãn sào. Mỗi lần 2 - 3 huyệt, châm hào kim, kích thích trung bình, ngày 1 lần, 10 ngày 1 liệu trình.

    Lể :
    Công thức huyệt : Khúc trạch, Yêu du; phụ thêm : Dương lăng tuyền, Uỷ dương.
    Máu ra ít, kết hợp giác.
    Thích hợp với vô sinh nữ thể huyết ứ.

    Huyệt vị kích quang chiếu xạ :
    Công thức huyệt : Tử cung, Bát liêu.
    Ngày 1 lần 10 phút. Mật độ công xuất 300 mV / cm2, kích quang khuếch thúc CO2.
    Xoa bóp bấm huyệt :
    -Day bụng 1 - 2 phút; -Xoa rốn 1 phút; -Day Quan nguyên, Khí hải, Tam âm giao, Túc tam lý, Tỳ du, Vị du, Thận du, Can du, Tam tiêu du, mỗi huyệt 1 phút đến thấu nóng là được;
    GG : -Thận hư : day ấn Nhiên cốc, Thái khê, Dũng tuyền, Huyết hải, Mệnh môn; sát Thận du, Mệnh môn, Bạch hoàn du đến thấu nóng – bổ thận, ích tinh, dưỡng huyết, điều Xung Nhâm; -Can khí uất trệ : day ấn Nội quan, Thái xung, Hành gian, Chương môn, Kỳ môn, mỗi huyệt 1 - 2 phút, tiếp tục ấn Thuỷ đạo, Quy lai 1 phút, sát 2 bên hơi nóng là được – sơ can giải uất, dưỡng huyết lý tỳ, nhiếp tinh thành dựng; -Đàm thấp trở lạc : day ấn Thuỷ đạo, Khí xung, Tứ mãn, Phong long; sát phía trái bộ phận lưng và dưới thắt lưng đến nóng là được – kiện tỳ hoá đàm; -Ứ huyết trở lạc : day ấn vê đẩy Khúc tuyền, Địa cơ, Khí xung, Hợp cốc – hoạt huyết hoá ứ, hành khí điều kinh; day ấn Bát liêu, sát Đốc mạch bộ phận lưng dưới đến khi bộ phận bụng dưới thấu nóng là được – hoạt huyết hoá ứ, điều lý Xung Nhâm.

    6.Phân đoạn dùng thuốc điều trị bất dựng trong chu kỳ kinh :
    6.1.Kinh hậu kỳ (Tăng thực kỳ) : nặng về tư bổ can thận để điều dưỡng khí huyết, xúc tiến nội mạc tử cung sinh trưởng. Thuốc dùng : Thục địa, Kỷ tử, Bạch thược, Hoài sơn, Hà thủ ô, Sơn thù; nếu kèm tắc ống dẫn trứng – lý khí hoạt huyết, khư đàm chỉ thống, phối hợp nhuyễn kiên tán kết hoặc thanh nhiệt giải độc.

    6.2.Kinh gian kỳ (Bài noãn kỳ) : nặng về ôn dương thông lạc để hành khí hoạt huyết . Thuốc dùng Tiên linh tỳ, Tử thạch anh, Trạch lan, Đan sâm, Vương bất lưu hành -- xung thận khí, bổ thiên quý, làm cho trứng (noãn tử) bài xuất thuận lợi.

    6.3.Kinh kỳ gian (Phân tiết kỳ) : nặng về bổ thận tráng dương. Thuốc dùng : Phụ tử, Thỏ ty tử, Nhục thung dung, Toả dương – kiện toàn công năng của hoàng thể.

    6.4.Nguyệt kinh kỳ : hành khí hoạt huyết điều kinh, thường dùng Gia vị Tứ vật thang [27]: Đương quy, Xuyên khung, Trạch lan, Bạch thược, Sinh địa, Ich mẫu;
    GG : -Đau bụng kinh : Huyền hồ, Tiểu hồi hương; -Vú căng : Quất hạch, Xuyên luyện tử; -Kinh lượng ít : Hồng hoa, Đào nhân; -Tắc ống trứng do mạch lạc ứ trở phải dùng loại có sức công tiêu mạnh để rút phong giải độc, hoạt huyết hoá ứ, công kiên phá tích, thông kinh đạt lạc như Ngô công, Địa miết trùng, Thuỷ điệt, Xuyên sơn giáp (Xuyên sơn giáp + Lộ lộ thông là yếu dược của sơ thông, dẫn thuốc đến nơi bệnh, thang nào cũng cần).

    PHỤ LỤC
    [1].Noãn cung Định thống thang
    [2].Bổ thận ích tinh khí huyết thang
    [3]Điều kinh chủng ngoặc thang (Vương)
    [4].Can uất thận hư phương
    [5].Bất Dựng phương
    [6]Điều kinh chủng ngoặc thang
    [7].Bất bài noãn kinh nghiệm phương
    [8].Trợ ương ức kháng thang
    [9].Bất Dựng chứng liệu hoàn
    [10].Thúc Dựng hoàn
    [11].Sơ can thong lạc trợ Dựng thang
    [12].Can uất huyết nhược phương
    [13].Tư âm ức kháng thang
    [14].Thông giáp bối kim tán
    [15].Hóa đàm điều kinh thúc dựng thang
    [16].Thung tư hoàn
    [17].Quảng an
    [18].Thần tiên chủng tử kỳ phương
    [19].Kim liên chủng tử phương
    [20].Chủng tử phương
    [21].Tiên truyền dược tửu chủng tử phương
    [22].Hồng táo bổ thận dương
    [23].Thung dung ấm bào cung tửu
    [24].Hải mã bổ thận dương tửu
    [25]đại bổ khí huyết châu
    [26].Bánh bổ thận
    [27].Gia vị Tứ vật thang

    Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường : sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của vô sinh nữ. Dùng thuốc với mục tiêu ổn định nội tiết, ấm tử cung, tăng hưng phấn buồng trứng, kích trứng, chống dính tắc vòi trứng, điều hòa kinh nguyệt, tiêu viêm nhiễm và khối bất thường,... Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp với thuốc viên “ Cầu tự giáng sinh hoàn ”. Thời gian điều trị 3 -4 tháng. Đã chữa thành công cho hàng vạn bệnh nhân. Mang niềm vui và hạnh phúc cho nhiều gia đình.
    Xem cảm tưởng bệnh nhân đã được chữa khỏi tại đây : benhvosinh.com ...
    Phùng Tuấn Giang – Lê Đắc Quý
     
  4. thamng

    thamng Banned

    Tham gia:
    3/5/2013
    Bài viết:
    32
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    6
    Đông y điều trị chứng vô sinh nam

    ĐỊNH NGHĨA Vô sinh nam là một chứng của nam giới ở tuổi thanh trung niên, lấy vợ và sống với nhau không có trở ngại gì về sinh hoạt tính, không sử dụng mọi biện pháp tránh thai mà vợ trên 2 năm không mang thai.


    NGUYÊN NHÂN -Tiên thiên bất túc, khiếm khuyết từ khi sinh ra, hoặc có chứng Không tinh trùng (Azoospermia);
    -Hậu thiên bất túc, suy dinh dưỡng, khiến thận tinh khuy hư, hoặc tỳ khí hư nhược, hoặc can uất huyết ứ, hoặc đờm thấp nội uẩn, hoặc thấp nhiệt hạ chú, hoặc tinh khiếu bất lợi -Tình dục buông thả, phòng sự quá độ, thủ đâm lâu ngày, dùng thuốc kích dục nhiều;
    -Tâm lý : sợ hãi, hoài nghi, chán chường, trầm cảm. -Bệnh tật khác, và biến chứng.
    TRIỆU CHỨNG
    Chủ chứng : Nam giới ở tuổi thanh trung niên, lấy vợ và sống với nhau không có trở ngại gì về sinh hoạt tính, không sử dụng mọi biện pháp tránh thai mà vợ trên 2 năm không mang thai.
    Thứ chứng :
    -Tinh dịch : ít, nhiều; lạnh, nóng; lỏng loãng, đặc quánh không tan; nghiêng toan, nghiêng kiềm (pH); mầu sắc không trắng sữa; có máu, có mủ, có nhiều bạch cầu, có vi khuẩn;...
    -Tinh trùng : ít, không có; sống, chết; hoạt động di chuyển nhanh, chậm, không di chuyển; dị dạng ở đầu cổ, ở đuôi, phối hợp; non;
    -Phóng tinh : phóng tinh yếu ớt như chảy, không phóng tinh, tảo tiết xuất tinh quá sớm;
    -Liệt dương : mềm nhũn không cương cử, cương cử nhưng không cứng, cứng mà không bền nhanh ỉu sìu;
    -Ham muốn tình dục : hăng; giảm do kinh sợ, do mệt nhọc, do ốm đau, do nghi hoặc,...
    -Các triệu chứng bệnh lý khác :

    [​IMG]
    Căn cứ theo các thứ chứng và kết quả xét nghiệm tinh dịch đồ để chẩn đoán nguyên nhân, xác định phép chữa, sử phương và chọn dùng thuốc.
    TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG : không đạt các chỉ tiêu sinh lý sau :
    +Xét nghiệm tinh dịch :
    Mầu : trắng sữa.
    Thể tích : từ 2 ml trở lên.
    Hóa lỏng : từ 30 phút trở xuống.
    Độ quánh : ( 0 ; + 1 )
    pH : ( 7,2 – 8,0)
    Mật độ tinh trùng : từ 20 triệu trở lên
    Tỉ lệ sống : trên 50%
    Khả năng di động :
    Tiến tới : từ 50% trở lên, trong đó :
    Nhanh (a)
    Chậm (b)
    Tại chỗ (c)
    Không di động (d)
    Đặc điểm hình thái :
    Tinh trùng bình thường : trên 30%
    Tinh trùng không bình thường: %, trong đó :
    +Đầu, cổ %
    +Đuôi %
    +Dạng phối hợp %
    Tế bào khác :
    +Tinh trùng non
    +Bạch cầu từ 1 triệu trở xuống
    +Vi khuẩn

    Thầy thuốc Đông Y không nên đòi hỏi người bệnh phải làm các xét nghiệm cận lâm sàng để đỡ tốn kém cho người bệnh, song, cần phải biết tận dụng những kết quả xét nghiệm cận lâm sàng mà người bệnh đã có, giúp cho chẩn đoán bệnh chính xác hơn cũng như chữa chứng Vô sinh nam hiệu quả hơn.


    ĐIỀU TRỊ : Xem tiếp tạ- i benhnamkhoa.com

    Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường : sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của vô sinh nam. Dùng thuốc với mục tiêu tụ tinh, tăng tỷ lệ tinh trùng sống và tiến tới nhanh, tăng cường chức năng thận, tăng testosterone ( hóc môn sinh dục nam ) Thời gian điều trị 3 -4 tháng. Đã chữa thành công cho hàng vạn bệnh nhân. Mang niềm vui và hạnh phúc cho nhiều gia đình.
    Xem cảm tưởng bệnh nhân đã được chữa khỏi tại đây : benhvosinh.com ...
    Lê Đắc Quý - Phùng Tuấn Giang
     
  5. be rom nep

    be rom nep 0979 163 066

    Tham gia:
    22/2/2013
    Bài viết:
    7,519
    Đã được thích:
    877
    Điểm thành tích:
    773
    Ðề: Nguyên nhân dẫn đến ung thư dương vật

    Mình cũng lần đầu tiên nghe bênh này
     
  6. thamng

    thamng Banned

    Tham gia:
    3/5/2013
    Bài viết:
    32
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    6
    Ðề: Nguyên nhân dẫn đến ung thư dương vật

    Đây là kiến thức cho mỗi người cần biết để có thể điều chỉnh
    Chúng ta nên tìm hiểu.
     
  7. thamng

    thamng Banned

    Tham gia:
    3/5/2013
    Bài viết:
    32
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    6
  8. thamng

    thamng Banned

    Tham gia:
    3/5/2013
    Bài viết:
    32
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    6
    Đông y điều trị xuất tinh sớm

    1)Triệu chứng (TC) : Xuất tinh sớm, tình dục giảm, đau lưng mỏi gối, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm nhược

    Chẩn đoán (CĐ) : Thận khí bất cố.
    Phép chữa (PC) : Bổ thận cố tinh.
    Phương (P) 1 : Kim quỹ thận khí hoàn [1] (Kim quỹ yếu lược) gia vị.

    Dược (D) 1 : Thục địa 32g, Sơn thù nhục, Hoài sơn đều 16g, Phục linh, Đơn bì, Trạch tả đều 12g, Phụ tử chế 2g, Nhục quế 4g; + Đỗ trọng, Sa uyển tật lê đều 12g, Long cốt, Mẫu lệ đều 20g.
    Gia giảm (GG) :

    -Đái nhiều, lượng nước đái nhiều, thêm : Kim anh tử 12g, Khiếm thực 16g để cố thận súc nguyên (lọc trả nguồn).

    P 2, D 2 : Ngũ vị tử 30g, Kim anh tử 30g, Nữ trinh tử 30g, Tang phiêu tiêu 30g, Mẫu lệ 30g, Hoàng tinh 20g, Bổ cốt chi 12g, Ich trí nhân 12g.

    [​IMG]
    Châm cứu (CC) :
    +Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh;
    +Cứu : Ôn cứu mỗi huyệt 3 mồi các huyệt : Quan nguyên, Khí hải, Mệnh môn, Thận du, Túc tam lý để ôn bổ tỳ thận.

    2)TC : Xuất tinh sớm, tình dục hưng phấn, đau lưng mỏi gối, mắt hoa tai ù, ngũ tâm phiền nhiệt, tâm phiền ít ngủ, chất lưỡi đỏ, ít rêu lưỡi, mạch tế sác.

    CĐ : Âm hư hoả vượng.
    PC : Tư âm giáng hoả.
    P 3 : Tri bá địa hoàng hoàn [2] (Y phương khảo) gia vị.
    D 3 : Tri mẫu, Hoàng bá đều 12g, Thục địa 32g, Sơn thù nhục, Hoài sơn đều 16g, Phục linh, Đơn bì, Trạch tả đều12g; + Long cốt, Mẫu lệ đều 20g.
    GG :
    -Tướng hoả thiên vượng, tâm hoả dễ động, thêm : Hoàng liên 6g, Trúc diệp 16g để thanh tâm tiết hoả;
    -Nặng về âm thanh (tân dịch, huyết) khuy tổn, thêm : Nữ trinh tử, Hạn liên thảo đều 12g, Hà thủ ô 16g để tư dưỡng can thận;

    P 4, D 4 : Tri mẫu, Hoàng bá, Huyền sâm lượng đều nhau, tán bột. Mỗi tối trước khi ngủ uống 10g.

    CC : Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh; Tâm du, Nội quan, Thần môn phối Tam âm giao để tư âm giáng hoả.

    3)TC : Xuất tinh sớm, tình dục giảm, người mỏi mệt, sắc mặt vàng bủng, tâm quý, đoản hơi, mất ngủ, hay quên, kém ăn, đại tiện nhão, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch tế.

    CĐ : Tâm tỳ lưỡng hư.
    PC : Bổ ích tâm tỳ (kiện tỳ dưỡng tâm ích khí bổ huyết), cố sáp tinh khí.
    P 5 : Quy tỳ thang [3] (Phụ nhân lương phương) gia vị.
    D 5: Nhân sâm 8g, Bạch truật, Hoàng kỳ, Long nhãn, Hắc Táo nhân, Phục thần đều 40g, hoặc Phục linh 12g , Đương quy, Viễn chí đều 4g, Mộc hương, Trích Cam thảo đều 8g, Sinh khương 3 lát; + Thạch liên tử (quả sen = hạt sen cả vỏ xanh hoặc tím nhạt), Khiếm thực đều 16g, Kim anh tử 12g.
    GG :
    -Có thể thêm : Hoài sơn 16g, Ngũ vị tử 6g để tăng cường kiện tỳ bổ thận sáp tinh.
    CC : Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh; Tâm du, Tỳ du, Túc tam lý, Thần môn để bổ ích tâm tỳ.

    4)TC: Xuất tinh sớm, tình dục hăng, miệng đắng, tâm phiền, nóng vội, dễ cáu giận, tiểu tiện vàng đỏ, hoặc sưng ngứa vùng hạ bộ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, hoặc rêu vàng nhớt, mạch huyền sác.

    CĐ : Can kinh thấp nhiệt.
    PC : Tinh tiết can kinh thấp nhiệt.
    P : Long đởm tả can thang [4] (Lan thất bí tàng).
    D : Long đởm thảo, Chi tử, Hoàng cầm, Sài hồ, Sinh địa, Trạch tả, Mộc thông đều 12g, Xa tiền tử 6g, Đương quy, Cam thảo đều
    3g.
    CC : Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh; Trung cực, Bàng quang du, Phong long, Thái xung để thanh tiết thấp nhiệt.

    5)Ngoại trị :

    5)1.Dùng 21g Ngũ bội tử thêm nước, đun sôi nhỏ lửa 30 phút, thêm ít nước chín vừa ấm, xông rửa hạ bộ và quy đầu vài phút, lại ngâm quy đầu trong nước thuốc vài phút, mỗi tối 1 lần, 15 lần là một liệu trình.
    5)2.Dùng 20g Tế tân và 20g Đinh hương ngâm trong 100 ml cồn êtylíc 95%, dùng dịch cồn đó bôi lên quy đầu trước khi phòng sự 3 phút. 10 lần là một liệu trình.
    6)Thận dương bất túc châm thêm huyệt : Quan nguyên, Mệnh môn để ôn thận tráng dương.

    PHỤ LỤC


    [1].Kim quỹ thận khí hoàn

    XX : Nội khoa trích yếu, quyển hạ – Tiết Kỷ.
    CD : Ôn bổ thận dương.
    CT : Người lớn tuổi thận thuỷ và mệnh môn hoả suy : đau lưng, mỏi gối, ù tai, tiêu chảy về sáng, …
    D : Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g, Quế chi, Phụ tử đều 4g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 16-20g.
    Tên khác : Bát vị thận khí hoàn (Kim Quỹ yếu lược), Quế phụ địa hoàng hoàn (Y tông kim giám), Thôi thị bát vị hoàn (Kim Quỹ yếu lược).
    Biến phương :
    -Dùng Nhục quế thay Quế chi thành Phụ quế bát vị hoàn.
    -Bỏ Quế chi, thêm : Nhục quế, Ngưu tất, Xa tiền tử thành Tế sinh thận khí hoàn

    [2].Tri bá địa hoàng hoàn

    XX : Chứng nhân mạch trị – Tần Cảnh Minh.
    CD : Tư âm, tả hoả.
    CT : Các chứng âm hư hoả vượng, thận thuỷ bất túc, mạch đốc hư trống, xương khô, tuỷ giảm, nóng trong xương, xương nhức, xương yếu, cột sống khó cử động, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, họng đau, miệng khô lưỡi ráo, mạch xích vượng. D : Tri mẫu, Hoàng bá đều 8g, Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g. Sắc uống.
    TK : Lục vị địa hoàng hoàn thêm Tri mẫu, Hoàng bá (Y phương khảo – Ngô Côn), Tri bá bát vị hoàn (Bút Hoa y kính – Giang Hàm Thôn).

    [3].Quy tỳ thang

    XX : Tê sinh phương – Nghiêm Dụng Hoà.
    CD : Bổ khí, kiện tỳ, dưỡng huyết.
    CT : Tâm tỳ đều hư, khí huyết hư, hồi hộp, hay quên, mất ngủ, ăn kém, mệt mỏi, kinh nguyệt không đều, rong kinh, xuất huyết dưới da, suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, suy tim. D : Nhân sâm, Bạch truật đều 10g, Bạch linh 8g, Chích Cam thảo, Mộc hương đều 2g, Hoàng kỳ, Long nhãn đều 10g, Táo nhân, Viễn chí, Đương quy đều 4g.
    PG : Nhân sâm, Bạch linh, Bạch truật, Chích cam thảo kiện tỳ ích khí; Hoàng kỳ tăng thêm cộng hiệu ích khí; Long nhãn, Táo nhân, Viễn chí, Đương quy dưỡng tâm huyết, an tâm thần; Mộc hương lý khí tỉnh tỳ.
    BP : Quy tỳ thang thêm Thục địa thành Hắc quy tỳ hoàn.

    [4].Long đởm tả can thang

    Xuất xứ (XX) : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn.
    Công dụng (CD) : Tả can đởm thực hoả, thanh can kinh thấp nhiệt.
    Chủ trị (CT) : Can kinh uất nhiệt, miệng đắng, mạn sườn đau, mắt đỏ, tai ù. Huyết áp cao (thể thực nhiệt), viêm cầu thận cấp, viêm tinh hoàn, viêm bàng quang.
    Dược (D) : Long đởm thảo, Trạch tả đều 4g, Sài hồ, Hoàng cầm, Đương quy, Sinh địa, Sơn chi, Xa tiền tử, Mộc thông, Cam thảo đều 2g. Sắc uống.

    Phương giải (PG) : Long đởm thảo : tả thực nhiệt ở can đởm, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu; Hoàng cầm, Chi tử, Sài hồ : đắng hàn, tả hoả; Xa tiền tử, Mộc thông, Trạch tả : thanh lợi thấp nhiệt, làm cho thấp nhiệt thoát ra theo đường tiểu; Sinh địa, Đương quy : mát máu, ích âm; Cam thảo : điều hoà vị thuốc, sứ.


    Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường (số 7 tập thể thủy sản, Nhân Chính, Thanh Xuân, hà nội) : sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của bệnh xuất tinh sớm . Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp với viên ích trí cố tinh hoàn . Thời gian điều trị 2-3 tháng, tác dụng ngay sau 2 tuần điều trị . khắc phục bổ xung toàn bộ những cái còn yếu Mang lại sinh lực dồi dào và phong độ cho nam giới, đã chữa khỏi cho hàng vạn bệnh nhân.



    Phùng Tuấn Giang
     
  9. thamng

    thamng Banned

    Tham gia:
    3/5/2013
    Bài viết:
    32
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    6
    Ðề: Nguyên nhân dẫn đến ung thư dương vật

    1)Triệu chứng : Vì thủ dâmmà dương vật cương cứng không thôi, váng đầu căng óc, mặt đỏ miệng khát, buồn bực không yên; đã uống Long đởm tả can thang [1], Tri bá địa hoàng hoàn
    [2], Tam giác phục mạch thang [3] hàng chục thang vẫn không khỏi (vì can thận âm hư thì dương cang, mà cam hàn thì dương âm, khổ hàn thì hoá táo), thân thể còn khoẻ, lưỡi sạch không rêu, mạch huyền sác hữu lực (thuỷ khuy ở dưới, can hoả si thịnh)

    [​IMG]
    Chẩn đoán (CĐ) : Can thận âm khuy, tướng hoả si thịnh.
    Phép chữa (PC) : Bổ âm chế dương.
    Phương (P)1 : Tri bá địa hoàng hoàn [2] gia vị.
    Dược (D)1 : Tri mẫu, Hoàng bá đều 12g, Thục địa 32g, Sơn thù nhục, Hoài sơn đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g; + Quy bản, Mẫu lệ đều 24g sắc trước, Côn bố, Hải tảo đều 60g (tăng tác dụng tư âm nhuyễn kiên). Ngày 1 thang sắc uống, chia 3 lần uống. Liệu trình 20 thang.
    2)CĐ : Hư hoả thượng viêm, phế khí không đi xuống được.
    P2 : Đảo dương thang [4] (Thanh thất bí lục).
    D2 : Huyền sâm, Mạch môn đều 120g, Nhục quế 1,2g. Sắc uống.


    PHỤ LỤC
    [1].Long đởm tả can thang
    Xuất xứ (XX) : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn.
    Công dụng (CD) : Tả can đởm thực hoả, thanh can kinh thấp nhiệt.
    Chủ trị (CT) : Can kinh uất nhiệt, miệng đắng, mạn sườn đau, mắt đỏ, tai ù. Huyết áp cao (thể thực nhiệt), viêm cầu thận cấp, viêm tinh hoàn, viêm bàng quang.
    Dược (D) : Long đởm thảo, Trạch tả đều 4g, Sài hồ, Hoàng cầm, Đương quy, Sinh địa, Sơn chi, Xa tiền tử, Mộc thông, Cam thảo đều 2g. Sắc uống.
    Phương giải (PG) : Long đởm thảo : tả thực nhiệt ở can đởm, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu; Hoàng cầm, Chi tử, Sài hồ : đắng hàn, tả hoả; Xa tiền tử, Mộc thông, Trạch tả : thanh lợi thấp nhiệt, làm cho thấp nhiệt thoát ra theo đường tiểu; Sinh địa, Đương quy : mát máu, ích âm; Cam thảo : điều hoà vị thuốc, sứ.

    [2 ].Tri bá địa hoàng hoàn
    XX : Chứng nhân mạch trị – Tần Cảnh Minh.
    CD : Tư âm, tả hoả.
    CT : Các chứng âm hư hoả vượng, thận thuỷ bất túc, mạch đốc hư trống, xương khô, tuỷ giảm, nóng trong xương, xương nhức, xương yếu, cột sống khó cử động, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, họng đau, miệng khô lưỡi ráo, mạch xích vượng.
    D : Tri mẫu, Hoàng bá đều 8g, Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g. Sắc uống.
    TK : Lục vị địa hoàng hoàn thêm Tri mẫu, Hoàng bá (Y phương khảo – Ngô Côn), Tri bá bát vị hoàn (Bút Hoa y kính – Giang Hàm Thôn).

    [3].Tam giác phục mạch thang
    XX : Ôn bệnh điều biện, quyển 3 – Ngô Cúc Thông.
    CD : Tư âm, phục mạch, tiềm dương, tức phong.
    CT : Ôn tà xâm nhập vào hạ tiêu, sau khi ngoại cảm nhiệt bệnh có chứng thương âm, lưỡi đen, mạch tế sác không lực, lòng bàn chân tay nóng, can thận bất túc, âm hư dương cang.
    D : A giao, Mạch môn đều 20g, Bạch thược, can Địa hoàng, Ma nhân, Chích Cam thảo đều 24g, Miết giáp 32g, Quy bản 40g, Mẫu lệ 80g. Sắc uống.
    PG : Sinh địa, Bạch thược, A giao để tư âm; hợp Mẫu lệ, Miết giáp, Quy bản để dục âm, tiềm dương, tức phong, chỉ kính.


    [4]Đảo dương thang


    Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường (dongythoxuanduong.com.vn ): sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của chứng cường trung. Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp viên xả độc gan . Thời gian điều trị 3-4 tháng. Đã chữa thành công cho rất nhiều bệnh nhân.

    Phùng Tuấn Giang
     
  10. trangha75

    trangha75 Banned

    Tham gia:
    21/6/2013
    Bài viết:
    6
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    1
    Ðề: Bạn biết gì về tinh dịch?

    Ung thư duơng vật có thể phát hiện được sớm, nếu người bệnh chịu đi khám thôi.
    Khi bạn thấy hạt cơm lồi ở quy đầu và da quy đầu,về sau có thể rộng ra và lại tạo thành một khối u dạng nấm kèm hoại tử và huỷ hoại dương vật.Hoặc xuất hiện vết loét hình tròn, nông và nhỏ trên nền hơi lồi. Tất cả đều dần bị viêm và rỉ mủ có mùi hôi
    Tới khi quá muộn, sẽ có hiện tượng chảy máu, rò niệu đạo và tác niệu đạo.Tới khi nghiêm trọng, khối u có thể chiếm toàn bộ dương vật hoặc dương vật có thể rụng.
    Nếu thấy những triệu chứng sớm ung thư duơng vật, nên đi tới các bệnh viện khám.
     
  11. thamng

    thamng Banned

    Tham gia:
    3/5/2013
    Bài viết:
    32
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    6
    Sáu cơ chế của đau đầu

    Sáu cơ chế của đau đầu là : động mạch, tĩnh mạch, thần kinh, cơ bắp, tâm lý tinh thần, thực thể khác.
    1.Đau đầu do cơ chế động mạch thường là nguyên phát do giãn mạch, do cấu trúc cảm giác của các mạch căng giãn bị kích thích nên đau, cường độ đau tỷ lệ thuận với độ căng giãn mạch, đau liên tục hoặc đau kịch phát.
    -Đau đầu liên tục không có cơn và cảm giác đau cũng không theo nhịp đập nhanh chậm hoặc mạch đập mạnh yếu, thường là triệu chứng của một nguyên nhân toàn thân dẫn đến căng giãn động mạch ở trong sọ, nguyên nhân thường là bệnh Horton – Viêm động mạch thái dương, khi động mạch bị đè ép hoặc bị căng kéo từ bên ngoài hoặc khi các khối u đè ép vào thân các động mạch lớn và vừa ở nền sọ, tăng huyết áp thường xuyên hay tăng huyết áp cơn do căng giãn động mạch quá mức khi : sốt, nhiễm độc do carbon oxít CO hoặc r***, sốc phản vệ, thiếu oxy não, hạ đường máu, dùng các chất có nhiều dẫn xuất nitơ, do tăng histamine.
    [​IMG]
    -Đau đầu kịch phát, có cơn đau vài giờ đến vài ngày, cảm giác đau theo nhịp mạch đập, thường là do : cơn Migren đơn thuần, cơn Migren loạn thị, cơn Migren hỗn hợp, hội chứng Bing-Sluder-Horton, cơn giãn mạch ở các nhánh sâu và nông của động mạch cảnh ngoài (hết đau khi dùng thuốc ergotamine), đau do tác động tới vỏ não và các cấu trúc bài tiết.
    2. Đau đầu do cơ chế tĩnh mạch khi có căng giãn các tĩnh mạch, các xoang ở màng cứng, khi ấn vào tĩnh mạch cổ, tác động từ bên ngoài (kéo, căng, đè ép) trên thành tĩnh mạch; đau thường xuyên hay có cơn kịch phát.
    -Đau đầu thường xuyên do cơ chế tĩnh mạch thiếu oxy, suy hô hấp, suy tim nặng.
    -Đau đầu do cơ chế tĩnh mạch có cơn kịch phát như đau đầu do gắng sức TINEL, nguyên phát không liên quan gì với gắng sức thường gặp trong : chấn thương sọ não, u não.
    3. Đau đầu do cơ chế thần kinh có 2 dạng : đau thường xuyên và đau kịch phát.
    -Đau đầu thần kinh thường xuyên liên tục : lúc nào cũng đau chứ không phải là đau nhói, đau theo định khu, ví dụ đau thân dây thần kinh, đau kèm theo cảm giác khác ở từng khu vực, nguyên nhân : có thể ở trong hộp sọ như do u đè ép, căng kéo các dây thần kinh cảm giác, phồng động mạch, viêm nhiễm não; ở ngoài hộp sọ như sẹo, viêm nhiễm, …; ở chính ngay hộp sọ như các lỗ, nơi đi ra của các dây thần kinh sọ não, bị u xâm nhập.
    -Đau đầu thần kinh kịch phát có cơn đau thưòng ngắn do kích thích một vùng gây phản xạ, hầu hết là cơn đau kịch phát tiền phát : các dây thần kinh sọ não cảm giác nhất là dây tam thoa kèm theo có dây thiệt hầu, ít khi có cơn đau nhói Arnold, không thấy đau với dây thần kinh Wrisberg, làm hết cơn đau bằng cách cắt cung phản xạ hoặc gây tê phong bế vùng đó.
    4. Đau đầu do cơ chế cơ bắp là các cơ vùng sau cổ có chức năng chủ yếu là giữ tư thế thẳng đầu và các cơ nhai cơ thái dương có diện bám rộng vào hộp sọ bị căng quá mức, bị kéo dài ra gây đau : bệnh uốn ván; bệnh viêm màng não và dấu hiệu cứng gáy; đau đầu do cơ ở vùng gáy kiệt sức, tăng khi mệt nhọc, giảm khi được nằm nghỉ hoặc gây tê phong bế vùng cơ thường gặp ở những người dùng đầu để đội đỡ, những người có biến đổi tư thế cột sống cổ.
    5. Đau đầu do cơ chế tâm lý, tinh thần với biểu hiện lâm sàng : khó chịu, cảm giác căng nặng trong đầu liên quan đến rối bản thể thường khu trú ở đỉnh đầu, hay gặp ở người : loạn thần kinh chức năng, rối loạn thâm thần kiểu lo âu, trầm cảm.
    6. Đau đầu do cơ chế thực thể khác trong và ngoài hộp sọ đều có thể gây đau đầu :
    -Viêm nhiễm, phù não, sang chấn, tụ máu, xung huyết, … .
    -Bệnh của khớp xương, đĩa đệm cột sống : thoái hoá đốt sống cổ, thoái khớp hàm thái dương, … đau xuất hiện khi cử động hoặc khớp để trong tư thế khác thường, hay kết hợp với co cứng cơ lân cận.
    -Các u đè kéo gây kích thích của màng cứng, lều tiểu não.
    -Viêm nhiễm ở : mô tế bào ở dưới da màng xương, các bộ phận giác quan như mắt tai có liên quan, các hốc mũi, hốc mắt, xoang, mồm, răng, vùng mặt.

    Lê Đắc Quý - Phùng Tuấn Giang
    Đông Y Gia Truyền Thọ Xuân Đường
    thoxuanduong.com.vn

     
  12. thamng

    thamng Banned

    Tham gia:
    3/5/2013
    Bài viết:
    32
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    6
    Thành viên Ngày tham gia May 2013 Bài viết 27 Chữa loạn dưỡng cơ Duchenne

    Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne (Duchenne muscular dystrophy, DMD) là 1 trong 9 loại bệnh loạn dưỡng cơ: bệnh DMD, bệnh loạn dưỡng cơ giả phì đại lành tính của Becker (Becker’s muscular dystrophy, BMD), bệnh cơ mi mắt, bệnh cơ ngọn chi, bệnh cơ của Thomsen, bệnh cơ của Steinert (Steinert’s diasease/ myotonia dystrophica), bệnh loạn dưỡng cơ tiến triển (progressive muscular dystrophy), bệnh loạn dưỡng landouzy-Dejerine (Landouzy- Dejerine dystrophica). Bệnh DMD là loạn dưỡng cơ giả phì đại biểu hiện bởi nhược cơ và phì đại cơ bị bệnh, là bệnh di truyền gen lặn liên kết với giới tính, thường khởi phát ở thời kỳ trẻ con hầu hết ở phái nam lúc khoảng 5 tuổi, cơ suy yếu dần, tiến triển và bị bệnh ở cơ vai và cơ chậu khi khoảng 12 tuổi không thể đi bộ được, gù vẹo cột sống, suy hô hấp có thể găp khi khoảng 30 tuổi, cơ tim cũng có thể bị tổn thương.

    ** Theo GS.TS Nguyễn Công Khanh, PGS.TS. Nguyễn Thanh Liêm
    Bệnh DMD là một bệnh gây nên do đột biến gen dystrophin, là một gen lặn nằm trên cánh ngắn của nhiễm sắc thể X (Xq21) gây thiếu hụt protein dystrophin nằm ở bề mặt tế bào cơ vân, đưa đến thoái hóa cơ và teo cơ.





    [​IMG] [​IMG]
    Ly. phùng Tuấn Giang đang điều trị cho bệnh nhân bị Duchenne
    1.Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm.
    1.1 Triệu chứng lâm sàng của bệnh.
    Bệnh xuất hiện sớm, diễn biến từ từ, thường qua ba giai đoạn:
    Giai đoạn 1: Bệnh xuất hiện tự nhiên, từ 2 - 3 tuổi, có bệnh nhân từ 4-5 tuổi với các triệu chứng giảm vận động,chậm biết đi, đi hay mỏi, dễ ngã, cấm nắm đồ vật hay bị rơi….chưa có teo cơ. Giai đoạn này khó chẩn đoán trừ khi có tiền sử gia đình có cậu hoặc anh trai.
    Giai đoạn 2: Bệnh biểu hiện với đầy đủ các triệu chứng sau:
    - Triệu chứng giảm vận động rõ: đi lại khó khăn, đứng lên ngồi xuống khó khăn, đang nằm ngồi dậy khó khăn (dấu hiệu Gower+)
    - Teo cơ nhiều nơi, đối xứng: cơ vai, cơ Delta, cơ cánh tay co ngực, thắt lưng, mông, đùi….
    - Giả phì đại cơ ở bắp chân gặp ở 100% bệnh nhân, cẳng tay ít gặp hơn.
    Cuối giai đoạn 2 thường có hiện tượng co gân gót, hoặc các gân khác làm bệnh nhân thay đổi dáng đứng, dáng đi, ngực ưỡn ra trước, mông cong ra sau, khi đứng chân thường phải nhón gót
    Giai đoạn 3: Đây là gia đoạn cuối của bệnh
    - Mất khả năng vận động, ngồi một chỗ.
    - Teo cơ toàn thân, teo cả cơ mặt làm mặt trẻ biến dạng. Hai bắp chân cũng teo nhỏ. Bệnh nhân chỉ còn lại da bọc xương.
    - Tổn thương chức năng hô hấp, tổn thương cơ tim.
    Bị các bệnh nhiễm trùng, bệnh nhân tử vong do suy hô hấp, suy tim, nhiễm trùng
    Thời gian tiến triển của bệnh dài ngắn tùy từng bệnh nhân, phụ thuộc vào đột biến của gen nhiều hay ít exon. Giai đoạn 2 của bệnh chẩn đoán bằng các dấu hiệu lâm sàng.

    [​IMG]

    1.2 Xét nghiệm
    - Creatin kynase (CK) huyết thanh tăng cao vọt từ 20 đến hàng 100 lần (Ck bình thường của trẻ em là 18+16 IU/I; CK của phụ nữ là 26.9+9.8 UI/I)
    - Điện cơ đồ: Có tổn thương nguồn gốc sợi cơ.
    - Sinh thiết cơ: Tế bào cơ thoái hóa, teo nhỏ, tổ chức liên kết quanh sợi cơ tăng sinh.
    - Miễn dịch huỳnh quang: Không phát hiện được protein dystrophy ở bề mặt màng tế bào cơ.
    - Di truyền phân tử: sử dụng phương pháp PCR multiplex phát hiện các đột biến khuyết đoạn gen ở 79 exon.
    1.3 Chẩn đoán phân biệt.
    Với các bệnh cơ do các nguyên nhân khác: Thoái hóa cơ tùy, nhược cơ, bệnh cơ do các nguyên nhân thần kinh…


    2 Điều trị.
    Bệnh chưa có phương pháp điều trị đặc hiêu. Phương pháp điều trị chính là kết hợp nội khoa và phục hồi chức nằng làm chậm tiến triển của bệnh.
    2.1. Nội khoa
    - Prednisolon liều thấp kéo dài. Có hai cách cho:
    + 5mg 1-2 viên/ngày liên tục 2-3 tháng.
    + 5mg/kg/tuần. Chia uống trong 2 ngày, nghỉ 5 ngày, trong 2-3 tháng.
    ATP 25-30 mg, 1-2 viên 1 ngày.
    Các vitamin A, C, B khi cần thiết.
    2.2. Phục hồi chức năng.
    - Tập vận động, xoa bóp các nhóm cơ để chống thoái hóa, hạn chế co gân. Hướng dẫn cho gia đình để họ tự làm cho trẻ thường xuyên ở nhà.
    - Chạy điện
    Chú ý đối vơi bệnh này phải điều trị kiên trì, liên tục trong nhiều năm mới thấy hiệu quả.
    3 Phòng bệnh
    Đối với bệnh này phòng bệnh là rất quan trọng. Làm thế nào hạn chế sinh ra những đứa con bị bệnh Duchenne
    - Tiến hành xét nghiệm CK cho tất cả các thành viên trong gia đình.
    + Cho em trai để phát hiện sớm khi chưa có biểu hiện lâm sàng.
    + Cho mẹ. chị em gái của bệnh nhân, của mẹ bệnh nhân để xem ai là người lành mang gen bệnh.
    - Tư vấn di truyền.
    - Chẩn đoán trước sinh. Nếu thai con trai mang gen bệnh thì thông báo cho gia đình biết để họ lựa chọn phương pháp phá thai.


    [​IMG]
    Ly.Phùng Tuấn Giang đang châm cứu cho cháu bé 3 tuổi bị loạn dưỡng cơ Duchenne


    Kỷ lục Guiness Nhà thuốc đông y gia truyền nhiều đời nhất Việt Nam
    Địa chỉ : Số 7 Tập Thể Thủy Sản - Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội (79 Lê Văn Lương rẽ vào)
    Điện Thoại: 04.8587.4711 Hotline: 0943.968.968 Tư vấn sức khỏe miễn phí: 1900.545557
    Giấy phép hoạt động khám chữa bệnh số: 09/SYT - GPHĐ
     
  13. thamng

    thamng Banned

    Tham gia:
    3/5/2013
    Bài viết:
    32
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    6
    Từ triệu trứng lâm sàng đau đầu ra hội chứng và bệnh




    A.Thầy thuốc trong quá trình khám bệnh cho người bệnh đau đầu phải khám tại chỗ vùng đầu mặt cổ, cần:
    -Sờ nắn trực tiếp vào da đầu để phát hiện những biến dạng của hộp sọ như lồi, lõm, u, sẹo, … .
    -Gõ vào những vùng người bệnh kêu đau xem cường độ đau, tính chất đau, vị trí đau.
    -Ấn vào những điểm đi ra nông của dây thần kinh chẩm lớn, nếu thấy đau : có thể đau đầu do viêm dây thần kinh chẩm lớn, hoặc các rễ thần kinh C2, C3 bị kích thích do bệnh lý cột sống cổ. -Ấn vào điểm đi ra của các dây thần kinh để phát hiện đau đầu do dây tam thoa, dây VII.
    -Ấn vào các điểm ứng với xoang trán, xoang hàm để phát hiện đau đầu do viêm xoang.
    -Nắn động mạch thái dương nông hai bên và so sánh : đau đầu Horton.
    -Nghe tại chỗ vùng động mạch cảnh :
    +Nếu thấy tiếng thổi là đau đầu do hẹp động mạch, nguyên nhân vữa xơ hoặc chấn thương cũ.
    +Nghe thấy tiếng thổi liên tục tăng mạnh ở thì tâm thu là đau đầu do thông động mạch cảnh với xoang hang.
    -Cần đo huyết áp để phát hiện đau đầu do tăng huyết áp, hoặc đau đầu do thấp huyết áp.
    -Cần kiểm tra xem : đau đầu do thiểu năng tuần hoàn não, hoặc do xơ vữa động mạch não.
    -Nắn nhãn cầu, đo nhãn áp : phát hiện thiên đầu thống.
    -Đau đầu kèm theo ù tai : đau đầu do viêm xoang, viêm tai xương chũm, viêm tắc vòi nhĩ.
    -Quan sát biến đổi về vận động, tư thế phản xạ rung giật nhãn cầu, khả năng định hướng, tức là khám tinh thần kinh : để xác định đau đầu do di chứng bẩm sinh hay mới bị.
    -Nếp nhăn má hơi nhoà ở một bên : đau đầu do liệt ngoại biên hay liệt trung ương.
    [​IMG]
    B.Thầy thuốc trong quá trình khám bệnh cho người bệnh đau đầu cần phải làm rõ 8 điểm về đau sau : cường độ đau, tính chất đau, vị trí đau, thời gian đau, điều kiện xuất hiện đau, những dấu hiệu kèm theo đau đầu, đau lan đến đâu, yếu tố gì làm bớt đau hoặc làm đau nặng thêm.

    1.Cường độ đau là mức độ đau nặng nhẹ tác động đến sinh hoạt và đời sống của người bệnh như : phải nghỉ việc, phải nằm tại chỗ, phải tránh ánh sáng, phải tránh tiếng ồn, phải ôm đầu, …

    2.Tính chất đau, còn gọi là kiểu đau, thường gợi ý cho hướng chẩn đoán. Ví dụ :
    +Đau như kim đâm dao cứa : đau đầu do huyết ứ. Đầu đau lâu ngày chữa nhiều không khỏi, đau như dùi châm, chỗ đau cố định, đau tăng lúc trời râm hoặc chập tối, hoặc tiền sử có ngoại thương phần đầu, sắc mặt ám trệ, chất lưỡi tía tối hoặc có ban ứ, mạch tế sáp hoặc sáp (sắc) : đau đầu do huyết ứ.
    +Đau như kim châm ở chẩm đầu hoặc đỉnh đầu, đau hốc mắt, phiền táo, lợm giọng, buồn nôn, sắc mặt trắng bệch : đau đầu do mạch máu.
    +Nặng đầu, mỏi mắt hoặc hơi đau ở hố mắt, đêm thấy tê nhẹ như kiến bò ở đầu ngón tay ngón chân : đau đầu do huyết áp thấp.
    +Đau đầu như có cảm giác đội mũ chặt, cảm giác căng nặng trong đầu thường gặp trong Loạn thần kinh chức năng.
    +Đau đầu thỉnh thoảng có cảm giác như bị điện giật : có thể đau đầu do dây thần kinh.
    +Đau đầu cảm giác giật giật theo nhịp đập của mạch máu : có thể do chứng Migren-đau nửa đầu, hoặc do rối loạn vận mạch, hoặc do rối loạn huyết động trong sọ.
    +Đau đầu mà căng như muốn nứt vỡ, sốt, sợ gió, mặt hồng, mắt đỏ, miệng khát muốn uống, tiện bế đái đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác : đau đầu do phong nhiệt.

    +Đầu đau như bó, chân tay nặng nề, ngực khó chịu, chán ăn, lợm giọng, buồn nôn, miệng nhạt dính, tiểu tiện không lợi, đại tiện lỏng nhão, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch nhu : đau đầu do phong thấp.
    +Đầu đau như búa bổ, đầu mặt nổi hạch, hoặc sưng đỏ đau, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch huyền hoạt : Lôi đầu phong – đau đầu do phong thấp nhiệt độc xung lên trên-thượng xung.
    +Đầu căng nhức, người nóng tâm phiền, ra mồ hôi mà sốt không lui, miệng khát, ngực tức, nặng người, mệt mỏi, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng nhớt mỏng, mạch hồng đại hơi hoạt : đau đầu do thử thấp ngoại tập.
    +Đau đầu hôn mông, ngực bĩ mãn, nôn oẹ đờm dãi, chân tay nặng nề, người mệt mỏi, mặt, đầu môi, đầu chi thấy tê dại, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch hoạt hoặc huyền hoạt : đau đầu do đờm trọc.
    +Đầu lúc đau lúc không, lao động đau tăng, sắc mặt trắng, người mệt mỏi, ngắn hơi, biếng nói, vã mồ hôi, sợ lạnh, miệng nhạt, lưỡi nhợt, ít rêu, mạch tế vô lực : đau đầu do khí hư.
    +Đau đầu âm ỉ, ngồi dậy đau tăng, nằm thì đau giảm, xế trưa đau nhiều, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp, mất ngủ, hay quên, chân tay tê dại, mắt khô, lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch tế : đau đầu do huyết hư.
    +Đau đầu căng, váng đầu hoa mắt, gân đầu lồi lên, hoặc đau trên đỉnh đầu, thường đau vào buổi chiều và nặng vào nửa đêm, mặt hồng, mắt đỏ, tâm phiền, dễ cáu gắt, tai ù tai điếc, miệng khô đắng, tiểu đỏ tiện bế, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền sác : đau đầu do can hoả.
    +Cả đầu đau căng muốn vỡ, tĩnh mạch thái dương nổi lên đập, phiền táo dễ cáu giận, đêm nằm ngủ không yên, nhiều mộng dễ sợ, váng đầu hoa mắt, miệng thối, thích uống nước mát, chất lưỡi ráng đỏ, mạch huyền sác : đau đầu do can dương hoá phong, huyết nhiệt thượng xung.
    +Đầu đau trống rỗng, ù tai, hoa mắt chóng mặt, lưng gối yếu mỏi, mất ngủ hay quên, di tinh đới hạ, ngũ tâm phiền nhiệt, ngấy sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, người gầy, chất lưỡi đỏ, ít rêu lưỡi, mạch huyền tế vô lực hoặc tế sác : đau đầu do thận âm hư.
    +Đầu đau sợ lạnh, ấm thì đau giảm, sắc mặt trắng nhợt, lưng gối vô lực, chân tay lạnh, đại tiện lỏng, đái ít, phù thũng, chất lưỡi nhạt bệu, ít rêu, mạch trầm tế nhược, nhất là mạch xích bất túc : đau đầu do thận dương hư.
    +Đầu đột nhiên đau nặng, liên luỵ tới não tuỷ, chân tay rét lạnh, xanh đến khớp gối, đau như gãy xương Thiên trụ, chất lưỡi nhạt, mạch vi muốn tuyệt : đau đầu do chân âm suy kiệt, khí âm hàn vượt lên trên vị trí của thanh dương, còn gọi là Chân đầu thống.
    +Cơn kịch phát nhức đầu dữ dội rồi hết : U não thất IV.

    3.Vị trí đau :
    +Đau đầu và đau mặt khu trú luôn luôn chỉ ở một bên : đau dây thần kinh tam thoa, hoặc trong bệnh Bing-Sluder-Horton.
    +Đau đầu lan toả và đau ở chỏm đầu : liên quan đến rối loạn tâm thần.
    +Đau đầu lan toả và đau ở gáy : hay gặp trong U hố sọ sau, hoặc Tăng huyết áp động mạch.
    +Đau ở một nửa đầu khi tăng khi giảm : bệnh Migren.
    +Đau nửa đầu hoặc hai bên thái dương, nóng rét qua lại, lúc nóng lúc mát, miệng khô họng ráo, mắt hoa, không muốn ăn uống, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng, mạch huyền : đau đầu do ngoại cảm phong hàn chưa giải ở biểu, truyền vào thiếu dương.
    +Đỉnh đầu đau nhức, chân tay quyết lạnh, hoặc nôn oẹ, rêu lưỡi trắng, mạch huyền : đau đầu do hàn tà xâm phạm kinh quyết âm.
    +Đau hai bên hoặc đỉnh đầu, đầu căng váng, cáu giận thì đau tăng, đầu nặng chân nhẹ, tâm phiền, mặt nóng đỏ, mất ngủ, hay mê, trong tai có tiếng vo ve, mắt đỏ, họng khô, lưỡi đỏ ít rêu, mạch huyền tế hoặc huyền sác : đau đầu do can dương thượng cang.

    4.Thời gian đau :
    -Trong vài giây vài phút : đau do dây thần kinh.
    -Đau kéo dài đến vài giờ : trong hội chứng Sluder.
    -Đau từ nửa ngày đến vài ngày : bệnh Migren.
    -Đau vài tháng : khả năng U não.
    -Đau vài năm : có thể bệnh Tăng huyết áp, hoặc do Rối loạn tâm thần, hoặc bệnh Horton.
    -Đau xuất hiện vào cuối đêm : cảnh giác với U não.
    -Đau xuất hiện vào sáng sớm ngay trước lúc ngủ dậy : có thể bệnh Migren.
    -Đau xuất hiện vào ban đêm hay khi ngủ dậy : có thể là U hố sọ sau của não.
    -Đau vào ngày thứ hai : đau đầu do người bệnh giảm khả năng thích nghi với công việc – căn nguyên tâm lý.
    -Đau vào ngày cuối tuần : đau đầu do người bệnh đuối sức sau một tuần làm việc – căn nguyên tâm lý.
    -Đau đầu vào ngày nghỉ : hay gặp trong bệnh Migren.
    -Đau theo chu kỳ hành kinh và khi dùng thuốc tránh thai : có thể do bệnh Migren.
    -Đau từng cơn 1 đến 2 giờ, kéo dài trong nhiều tuần : đau đầu từng chuỗi, hoặc bệnh đau đầu Bing-Sluder-Horton.

    5. Điều kiện xuất hiện đau :
    -Khi tiếp xúc vào các vùng ‘bùng nổ’ (trigger zone) ở mặt : đau đầu do dây thần kinh ở mặt.
    -Khi gắng sức thể chất hoặc ho : đau đầu do cơ chế tĩnh mạch.
    -Khi gắng sức về trí não, hoặc khi phải tập trung sự chú ý, hoặc khi có xung đột mâu thuẫn trong cuộc sống xã hội, cơ quan, gia đình : đau đầu do tâm lý.
    -Khi đói : cơn Migren.
    -Khi chấn thương vùng sọ-cổ.

    Xem tiếp tại>>> triệu trứng đau đầu


    Phùng Tuấn Giang – Lê Đắc Quý


     
  14. thamng

    thamng Banned

    Tham gia:
    3/5/2013
    Bài viết:
    32
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    6
    Đông y chữa hội chứng tăng lipid máu và bệnh xơ vữa động mạch

    ĐỊNH NGHĨA Chứng mỡ máu cao / chứng tăng lipit máu là chứng rối loạn vận chuyển lipit trong máu và từ máu vào tổ chức, là 1 trong 5 loại của rối loạn chuyển hóa lipid (hấp thu và bài xuất lipid, vận chuyển lipid trong máu và từ máu vào tổ chức, chuyển hóa lipid trong tổ chức mỡ, nhiễm mỡ và thoái hóa mỡ, rối loạn chuyển hóa trung gian lipid):

    có đặc điểm chủ yếu là thành phần mỡ chủ yếu là cholesterol, triglycerid, phospholipid trong huyết tương cao hơn mức bình thường (sinh lý: Cholesterol 3,9-5,2 mmol/L; HDL.CHO không dưới 0,9 mmol/L; LDL.CHO < 3,4 mmol/L; Lipít toàn phần 3,6-8,2 mmol/L; Triglycerid 0,46-1,88 mmol/L ; bệnh lý nguyên phát: có Cholesterol toàn phần > / = 6,5 mmol/l và, hoặc Triglycerid >/ = 2,3 mmol/l); thường gặp ở người cao tuổi; có liên quan nhiều đến các bệnh xơ mỡ động mạch, bệnh động mạch vành, cao huyết áp, tai biến mạch máu não, bệnh béo phì, bệnh đái tháo đường.

    Đông Y xếp chứng mỡ máu cao vào phạm trù các chứng: đàm thấp, trọc trở, phì bàng, huyết ứ, tỳ thận lưỡng hư, can thận âm hư.


    PHÂN LOẠI
    -Theo nguyên phát và thứ phát;
    -Theo týp thành 5 týp sau:
    1.Týp I: Chứng Chylomicron huyết cao (hyperchylomicronémie) là chứng di truyền do thiếu men lipase lipoprotein, rất nhạy cảm với chất mỡ, ít gây xơ cứng mạch, có đặc điểm: cholesterol bình thường; triglycerid cao; chylomicron rất cao.
    2.Týp II:
    IIa. Chứng tăng cholesterol di truyền dễ gây biến chứng xơ cứng mạch sớm (hypercholesterolé- mie familiale essentielle) có đặc điểm: cholesterol cao, bêta lipoprotein rất cao, triglycerid bình thường.
    IIb. Chứng Bêta lipoprotein huyết cao (hyperlipoprotéinémie) / chứng tăng lipít huyết do ăn nhiều, có đặc điểm: cholesterol và triglycerid tăng vừa nhưng bêta lipoprotein và tiền bêta lipoprotein tăng rất cao.
    3.Týp III: Chứng tăng lipit huyết hỗn hợp (hyperlipidémie à cholesterol et triglycéride) là chứng nặng có biến chứng xơ cứng mạch, dễ tồn tại do hydrat cacbon, có đặc điểm: cholesterol cao, triglycerid cao.
    4.Týp IV: Chứng (hyperlipidémie à triglycéride) có di truyền dễ gây biến chứng xơ mỡ động mạch, nhạy cảm với hydrat cacbon và r***, có đặc điểm: cholesterol bình thường, triglycerid tăng.
    5.Týp V: Chứng Chylomicron huyết và triglycerid đều cao (hyperlipidémie à triglycérides et chylomicrons) nhạy cảm với mỡ và hydrat cacbon, có đặc điểm: triglycerid cao, chylomicron rất cao, cholesterol cũng cao.
    Đông Y căn cứ theo nguyên nhân sinh chứng này, chia thành 5 thể: thấp nhiệt uất kết; khí trệ huyết ứ; tỳ hư đàm thấp; tỳ thận lưỡng hư; tỳ can thận đều hư.
    [​IMG]
    DỊCH TỄ HỌC :
    1.Tiền sử gia đình - yếu tố di truyền : có ảnh hưởng tới bệnh – týp I, III; có liên quan tới bệnh – týp II; số ít có liên quan tới bệnh – týp IV, týp V.
    2.Tuổi mắc bệnh: týp I – phát bệnh sớm ở trẻ nhỏ; týp II – thường mắc bệnh ở trẻ nhỏ; týp III, IV – thường gặp ở người lớn; týp V – thường phát bệnh chậm vào tuổi trên 30.
    3.Tỷ lệ mắc bệnh: týp I rất ít; týp II, IV cao, phát bệnh 80-90%; týp III, IV ít gặp.
    4.Liên quan đến thể tạng và bệnh tật:
    4.1.Thể tạng béo: týp I, IIa không gặp ở người béo mập; týp III, IV, V thường gặp ở người béo mập.
    4.2.Người mắc bệnh mạch vành và xơ cứng mạch: không có týp I; ít mắc (15%) týp III và V; thường mắc týp II và IV.
    4.3.Người mắc chứng týp II thường có vòng lão hoá ở giác mạc mắt trước 40 tuổi.
    4.4.Bệnh thường kèm theo: đái tháo đường, hội chứng thận hư, thiểu năng tuyến giáp, tắc ống dẫn mật, viêm tuỵ, viêm gan, nhiễm độc r*** ...

    NGUYÊN NHÂN
    -Di truyền.
    -Trung khí bất túc, vị dương không tiêu hoá được, tỳ dương không phân bố được khiến thuỷ cốc lưu đọng lại thành đàm, ẩm
    -Tỳ khí hư yếu không vận hoá tốt, thuỷ thấp ứ đọng ở trong mà sinh thấp đàm làm tổn thương thêm tỳ khí dẫn đến tỳ hư thấp khốn.
    -Hạ tiêu nguyên dương hoả (mệnh môn hoả) suy, đã không hoá được khí lại không sưởi ấm được tỳ thổ.

    TRIỆU CHỨNG
    -Týp I: di truyền lặn; ăn uống nhiều chất béo thì đau bụng như viêm tuỵ cấp; u màu vàng dạng chẩn; gan lách to; triglycerid có thể lên đến 40,25 ~ 115 mmol/L; khi triglycerid > 23 mmol/L có chứng máu mỡ trên võng mạc mắt.
    -Týp IIa: di truyền trội nhiễm sắc thể, thường là thể nhẹ loại hợp tử dị tính, hiếm là thể nặng loại hợp tử đồng tính, người thân cận 50% có bệnh tương tự mặt mắt, cơ kiện, dưới da có các u màu vàng (Xanthoma) có tính kết tiếp, viêm giác mạc thanh niên.
    -Týp IIb: phần nhiều là di truyền, sau khi sinh phát bệnh xen kẽ với IIa trong gia tộc có gốc týp II. Nặng thì giống típ IIa, lượng nại đường giảm thấp.
    -Týp III: di truyền lặn ; mặt mắt, cơ kiện, dưới da có các u màu vàng (Xanthoma) có tính kết tiếp; uống r*** bệnh tình nặng thêm; lượng nại đường giảm thấp, uric máu cao.
    -Típ IV: phần lớn có tính gia tộc, là những người bệnh phát sau 20 tuổi trong gia thuộc có người bệnh típ II, IV, V, nửa số người thân cận thành niên mắc bệnh này; chứng máu mỡ trên võng mạc mắt, u màu vàng (Xanthoma); uống r*** bệnh tình nặng thêm; lượng nại đường giảm thấp, uric máu cao.
    -Típ V: đăc trưng giống típ I, IV : chứng máu mỡ trên võng mạc mắt; trước tiên xuất hiện u màu vàng dạng chẩn; sau là u màu vàng ở mặt mắt, cơ kiện tính kết tiếp; 50% người thân cận mắc típ IV, III kèm theo bệnh Đái tháo đường, gan lách to.

    TRIỆU CHỨNG ĐÔNG Y
    1.Chủ chứng: Theo xét nghiệm cận lâm sàng.
    2.Thứ chứng:
    2.1.Người nóng, khát nước, tiểu ít, người phù, bụng đầy, rêu lưỡi dày vàng, mạch hoạt sác;
    2.2.Tiền sử động mạch vành / thiếu máu cơ tim, hay đau nhói trước ngực, lưỡi tím tái hoặc có điểm ứ huyết, mạch huyền;
    2.3.Chân tay mệt mỏi, mình nặng chân mỏi, nôn mà không khát, hung cách đầy, có lúc mửa ra đờm, thân thể mềm nhũn (nội thương thấp đàm), chán ăn bụng đầy, ho nhiều đờm, đại tiện lỏng, rêu lưỡi trắng dày, mạch hoạt (tỳ thấp thành đàm) / hoạt thực (có ngoan đàm) / hoạt nhuyễn (có hư trệ), hoạt sác (do thấp nhiệt) ;
    2.4.Mệt mỏi, bụng đầy, ăn kém, lưng gối nhức mỏi, hoa mắt ù tai, lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm tế vô lực; hay gặp ở người cao tuổi;

    LIỆU PHÁP ĂN UỐNG

    -Týp I: mỗi ngày chỉ ăn uống 20 – 30g chất béo, khiến lượng calo chất béo ăn uống vào dưới 30% tổng lượng calo vào trong ngày.
    -Týp IIa, IIb: mỗi ngày ăn dưới 300mg cholesterol thấp, dầu (chất béo không no).
    -Týp III, IV: hạn chế tổng lượng calo ăn uống trong ngày để giảm cân.
    -Týp V: mỗi ngày chỉ ăn uống 20 – 30g chất béo, khiến lượng calo chất béo ăn uống vào dưới 30% tổng lượng calo ăn uống trong ngày; hạn chế chất đường bột và cholesterol mỗi ngày 300~500mg để giảm cân.


    ĐIỀU TRỊ xem tiếp tại>>>
    dongythoxuanduong.com.vn
    Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường (dongythoxuanduong.com.vn ): sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của bệnh rối loạn chuyển hóa lipid và bệnh xơ vữa động mạch ( nhất là siêu âm tim - mạch và xét nghiệm mỡ máu định kỳ ). Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp với thuốc viên thông mạch giảm mỡ. Thời gian điều trị 2-3 tháng, giảm ngay mỡ máu và ổn định và khỏe thành mạch sau 1 tháng điều trị Đã chữa thành công cho rất nhiều bệnh nhân.
    Lê Đắc Quý - Phùng Tuấn Giang

     
  15. thamng

    thamng Banned

    Tham gia:
    3/5/2013
    Bài viết:
    32
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    6
    Châm cứu và xoa bóp bấm huyệt chữa đau đầu

    1.Châm Phép chữa : Tán phong trấn thống, sơ điều kinh khí.
    Công thức huyệt :
    -Phong trì : huyệt hội của kinh Túc thiếu dương và mạch Dương duy để tán phong giải biểu, khứ hàn nhiệt, trấn đầu thống.

    -Đầu duy : huyệt giao hội của Túc dương minh và Túc thiếu dương để thăng thanh giáng trọc.
    -Thái dương : kỳ huyệt ngoài kinh là yếu huyệt giảm đau đầu; châm thấu Xuất cốc.
    Gia giảm :
    -Đau đầu phong hàn, thêm : Phong môn, Côn lôn để tán phong tà, giải biểu tà.
    -Đau đầu phong nhiệt, thêm : Đại chuỳ, Ngoại quan để tán phong nhiệt, giảm đau đầu.
    -Đau đầu phong thấp, thêm : Trung quản, Phong long, Tam âm giao để khư phong thắng thấp.
    -Đau đầu do can dương thượng cang, thêm : Thái xung, Dương phụ, Trung phong để bình can tiềm dương, mát đầu mắt.
    -Đau đầu do thấp đàm trung trở, thêm : Phong long, Thượng tinh thấu Bách hội, Âm lăng tuyền, Trung quản để hoá đàm giáng nghịch.
    -Đau đầu do thận hư, thêm : Hoàn cốt, Thiên trụ, Thận du, Mệnh môn, Thái khê để bổ thận điền tinh giảm đau.
    -Đau đầu do khí trệ huyết ứ, thêm : Huyết hải, Tam âm giao, Thái xung để hoạt huyết hoá ứ.
    [​IMG]

    2. Ôn châm chữa đau đầu do hư hàn.
    Công thức huyệt : Phong phủ, Á môn, Phong trì.
    Cách ôn châm : Cách 1-2 ngày 1 lần, mỗi lần 1-2 huyệt, 3-5 mồi, dùng hào kim.


    3.Cứu chữa đau đầu do huyết hư.
    Công thức huyệt : Bách hội, Khí hải, Can du, Tỳ du, Thận du, Hợp cốc, Túc tam lý.
    Cách cứu : Châm đốt điếu ngải, nhằm đúng huyệt vị, không để chạm da, cứu đến da có vòng đỏ không bỏng rộp là được. Mỗi huyệt cứu 3-15 phút, mỗi ngày hoặc cách ngày 1 lần, 5 lần là một liệu trình.


    4. Xoa bóp bấm huyệt.
    Công thức huyệt : Bấm day Phong trì, Thái dương, Bách hội mỗi huyệt 1 phút; véo Kiên tỉnh 3-5 lần.
    Gia giảm :
    -Đau đầu do phong hàn, thêm : Miết đảy từ huyệt Toản trúc dọc kinh Túc thái dương đến huyệt Thiên trụ; bấm day Phong phủ, Phong môn mỗi huyệt 1 phút.
    -Đau đầu phong nhiệt, thêm : Miết đảy Ân đường dọc mạch Đốc đến Thần đình nhiều lần trong 1-2 phút; bấm day Đại chuỳ, Hợp cốc, Khúc trì, Ngoại quan mỗi huyệt 1 phút.
    -Đau đầu phong thấp, thêm : Bấm Trung quản 5 phút; bấm day Phong long, Tam âm giao, Dương lăng tuyền cộng 5 phút.
    -Đau đầu can dương, thêm : Bấm day Can du, Đảm du mỗi huyệt 1 phút; bấm Chương môn, Thái xung 3 phút.
    -Đau đầu do thận hư, thêm : Bấm day Thận du, Mệnh môn, Thái khê, Tam âm giao mỗi huyệt 1 phút; bấm Khí hải, Quan nguyên mỗi huyệt 5 phút; sát đảy từ Toản trúc đến Ngư yêu, Thái dương vài lần trong vòng 2 phút.
    -Đau đầu do khí hư, thêm : Bấm day Tỳ du, Vị du, Khí hải, Huyết hải, Túc tam lý mỗi huyệt 1 phút, bấm Trung quản 5 phút.
    -Đau đầu do đờm trọc, thêm : Bấm day Tỳ du, Vị du, Tam tiêu du mỗi huyệt 3 phút, Dương lăng tuyền, Phong long mỗi huyệt 1 phút, Trung quản 5 phút.
    -Đau đầu do huyết ứ, thêm : Bấm Huyết hải, Thái xung, Tam âm giao mỗi huyệt 1 phút.

    Phùng Tuấn Giang - dongythoxuanduong.com.vn
     
    Sửa lần cuối: 14/7/2013

Chia sẻ trang này